Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Corneil tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Corneil là thuốc gì? Thuốc Corneil có tác dụng gì? Thuốc Corneil giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Corneil là thuốc gì?
Corneil là một sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú, là thuốc dùng trong điều trị cho người bệnh bị suy tim mạn, điều trị tình trạng ngực bị đau thắt, huyết áp tăng, với các hoạt chất là Bisoprolol fumarat. Một viên Corneil có các thành phần:
Bisoprolol fumarat: 10 mg
Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 viên
Thuốc Corneil giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp thuốc Corneil có 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén, hoặc có 6 vỉ mỗi vỉ 10 viên được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng trên toàn quốc.
Viên nén Corneil là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Corneil tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
- Thuốc Concor 5 được sản xuất bởi Merck kGaA.
- Thuốc Bisoprolol được sản xuất bởi công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa.
Tác dụng
Hoạt chất Bisoprolol fumarat: thuộc nhóm thuốc điều trị tim mạch, có tác dụng làm thần kinh giao cảm tại tim bị phong bế nhờ cơ chế phong bế receptor beta-adrenergic. Giúp điều trị tình trạng loạn nhịp tim, huyết áp giảm, đau thắt ngực.
Công dụng – Chỉ định
Điều trị bệnh nhân bị tăng huyết áp ở mức độ nhẹ đến vừa. cũng có thể kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.
Điều trị tình trạng ngực bị đau thắt
Điều trị cho bệnh nhân suy tim mãn tính ổn định
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
Dạng viên: Thuốc được bào chế dạng viên nén bao phim nên được sử dụng bằng đường uống. Khi uống không nên nhai nát viên thuốc, phải uống cả viên với nước đun sôi để nguội.
Liều dùng:
Liều dùng điều trị tình trạng ngực bị đau thắt và huyết áp tăng: liều thường dùng là mỗi ngày uống từ 5 đến 10 mg, trong một số trường hợp có thể dùng lên tới 20 mg trong một ngày. Đối với người suy giảm chức năng gan và thận ở mức độ nhẹ tới trung bình không nhất thiết phải thay đổi liều, có thể sử dụng liều ban đầu là mỗi ngày 2,5 mg. Đối với người suy giảm chức năng ở mức độ nặng hay chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng thì một ngày không được dùng quá 10 mg
Liều dùng điều trị cho người bệnh suy tim: liều sử dụng ban đầu là mỗi ngày dùng 1,25 mg. Sau một tuần nếu thuốc được dung nạp tốt có thể tăng liều lên 2 lần, trong khoảng 4 tuần tiếp tăng liều dần dần đến liều tối đa mà không vượt quá 10 mg trong khi người bệnh vẫn có thể dung nạp. Đối với người cao tuổi không nhất thiết phải thay đổi liều sử dụng nếu không bị rối loạn chức năng thận và gan đáng kể.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Corneil cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với nhóm thuốc có tác dụng chẹn beta.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy tim mất khả năng bù trừ, sốc nguyên do bởi tim, nhịp tim chậm thường dưới 50 nhịp/phút trước khi bắt đầu sử dụng, có huyết áp thấp, nhiễm acid huyển hóa
Không dùng thuốc cho người bệnh bị rối loạn dẫn truyền ở nhĩ thất như bloc nhĩ thất độ 2,3, rối loạn tuần hoàn ngoại vi trong thời kì tiến triển, hội chứng Raynaud, hội chứng nút xoang bị rối loạn, bloc xoang nhĩ.
Không sử dụng thuốc cho người bệnh đang dùng thuốc ức chế MAO
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Corneil
- Cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh bloc nhĩ độ I, đau ngực Prinzmetal, bệnh phổi, vẩy nến, suy tim, đái tháo đường, bệnh cơ tim, suy giảm chức năng thận hoặc gan, bệnh van tim, thuyên thắt động mạch ngoại biên, cường giáp.
- Cần cân nhắc khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và trong giai đoạn cho con bú, tốt nhất không nên sử dụng do có thể gây giảm huyết áp, tim đập chậm, đường huyết hạ đối với nhũ nhi. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thì phải dừng sử dụng thuốc bisoprolol trước khi sinh 72 giờ, nếu không thể dừng điều trị thì cần theo dõi kỹ lưỡng nhũ nhi trong thời gian từ 48 đến 72 giờ kể từ lúc sinh.
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người thường xuyên lái xe và vận hành máy móc do có thể gây hạ đường huyết.
- Cần cân nhắc khi sử dụng cho người suy tim có xảy ra sung huyết, tốt nhất không nên sử dụng. trong trường hợp người suy tim phải bù cần phải sử dụng thì nên theo dõi cẩn thận.
- Không được tự ý dừng sử dụng thuốc mà không có hưỡng dẫn của bác sĩ, do có thể dẫn đến gia tăng thêm cơn đau thắt ngực, loạn nhịp tâm thất, nhồi máu cơ tim cho người bệnh mắc bệnh động mạch vành.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho người co thắt phế quản mà không dung nạp các thuốc làm giảm huyết áp khác, khi dùng bisoprolol có thể dùng liều ban đầu thấp như mỗi ngày dùng 2,5 mg hoặc sử dụng cùng các thuốc giãn phế quản khác.
- Đối với người sắp phải gây mê và phẫu thuật thì cần dừng điều trị bisoprolol trước khi phẫu thuật ít nhất 48 giờ. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng trong thời gian phẫu thuật thì nên thận trọng nhất là đối với người bệnh gây mê bằng trichloroethylen, cyclopropan, ether. Khi quá liều cần dùng atropine từ 1 đến 2 mg theo đường bắp để xử lý.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh bị tiểu đường được chỉ định sử dụng thuốc giúp hạ đường huyết, insulin do biểu hiện hạ đường huyết có thể bị che dấu.
- Khi sử dụng bisoprolol sẽ có nguy cơ dẫn đến các biểu hiện của cường tuyến giáp bị che dấu đi, trong trường hợp đột ngột dừng sử dụng thuốc sẽ có nguy cơ gia tăng cơn nhiễm độc tuyến giáp.
- Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
- Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị
Lưu ý:
- Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.
- Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
- Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết
Tác dụng phụ của thuốc Corneil
Tác dụng phụ thường gặp
Trên hệ thần kinh: hoa mắt. đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó ngủ, ngủ không ngon, lo âu, trầm cảm, thiếu tập trung.
Tác dụng phụ ít gặp
Trên hệ tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, nôn nao, đau bụng, loét dạ dày, đau vùng thượng vị,…
Trên hệ tim mạch: mạch chậm, giảm huyết áp, lạnh đầu chi, dẫn truyền nhĩ thất bị rối loạn
Tác dụng phụ hiếm gặp
Ngoài da: nổi mẩn đỏ, ngứa, sưng, rụng tóc
Hệ hô hấp: thở khó khăn với người bệnh co thắt phế quản
Gây vọp bẻ, nhược cơ, giảm tiết nước mắt.
Hệ máu: tăng nồng độ acid uric, kali, creatinin, glucose trong máu, giảm số lượng tiểu cầu, bạch cầu.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Corneil thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Khi sử dụng cùng thuốc guanethidine, clonidin, reserpin có tác dụng làm cạn kiệt catecholamine hay alpha-methyldopa, reserpin, guanfacine hoặc các glycoside sẽ dẫn đến nhịp tim bị giảm đáng kể. Đối với người bệnh sử dụng clonidine, khi muốc dừng điều trị nên dừng dùng bisoprolol trước khi ngừng clonidine vài ngày.
Khi sử dụng cùng với thuốc thuộc nhóm như benzothiazepine, phenylalkylamine, ổn định nhịp như disopyramide có thể dẫn đến nguy cơ chậm nhịp tim, giảm huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy tim.
Khi sử dụng cùng thuốc rifampin sẽ làm cho bisoprolol được thải trừ sẽ tăng nhưng không nhất thiết phải thay đổi liều dùng.
Khi sử dụng cùng với thuốc hạ đường huyết, insulin sẽ làm tác dụng của chúng tăng, triệu chứng hạ đường huyết có thể bị che lấp, cần theo dõi cẩn thận hàm lượng đường huyết.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Corneil
Quá liều: Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Bệnh nhân cần được theo dõi kĩ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp và đề phòng vì tình trạng nguy hiểm có thể diễn biến rất nhanh. Tốt nhất, tình trạng của bệnh nhân cần được thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời
Khi quá liều xảy ra thường có biểu hiện giảm huyết áp, nhịp tim chậm, khi này cần dừng sử dụng thuốc và dùng từ 1 đến 2 mg atropine theo đường tiêm tĩnh mạch, trong trường hợp cần thiết có thể dùng thêm 25 mcg isoprenaline theo đường tĩnh mạch, cũng có thể sử dụng từ 1 đến 5 mg glucagon. Trong trường hợp có xảy ra suy tim hoặc co thắt phế quản thì có thể sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc trợ tim mạch như digitalis để điều trị suy tim, dùng aminophylline theo đường tĩnh mạch để điều trị co thắt phế quản.
Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.