Hiển thị 1–24 của 120 kết quả

Men vi sinh

Các triệu chứng về rối loạn tiêu hóa đang là vấn đề của rất nhiều người. Việc sử dụng thường xuyên sử dụng men vi sinh sẽ giúp giảm và ngăn ngừa các tình trạng trên. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Nhà Thuốc Ngọc Anh tìm hiểu xem men vi sinh là gì? tác dụng của men vi sinh và lưu ý khi sử dụng.

Men vi sinh là gì?

Men vi sinh hay probiotic (một số loại probiotic phổ biến: khuẩn Bifidobacterium, khuẩn Lactobacillus) là chế phẩm vi sinh chứa các loại vi khuẩn có lợi, được đưa vào ruột để bù đắp, lập lại sự cân bằng vi khuẩn đường ruột.

Các chủng men vi sinh thường được dùng:

– Bacillus.

– Lactobacillus.

– Bifidobacterium.

– Nấm men.

Một số sản phẩm men vi sinh trên thị trường
Một số sản phẩm men vi sinh trên thị trường

Một số sản phẩm men vi sinh bán tại nhà thuốc Ngọc Anh:

  1. Bonlactor của Nhật Bản.
  2. Biosubtyl của Đà Lạt.
  3. Cốm vi sinh Virvic

Tác dụng của men vi sinh đối với hệ tiêu hóa

Khi sử dụng men vi sinh giúp bổ sung các vi khuẩn có lợi, cân bằng hệ sinh thái sinh vật ruột và giúp tiêu hóa thức ăn nhờ những vi sinh vật có lợi sống trong ruột người.

Men vi sinh được chỉ định với các trường hợp loạn khuẩn ruột, biểu hiện ở chứng đi ngoài phân sống, tiêu chảy, khó tiêu, trướng bụng, rối loạn tiêu hóa. Việc bổ sung men vi sinh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đường ruột, tăng cường chức năng tiêu hóa.

Các lợi ích cho sức khỏe của men vi sinh

Bệnh đường ruột và hệ miễn dịch

Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là những bệnh có liên quan đến khuynh hướng di truyền vi sinh đường ruột và môi trường. Phá vỡ sự cân bằng giữa hệ miễn dịch đường ruột và hệ vi sinh có thể dẫn đến các bệnh đường ruột này. Vi khuẩn đường ruột có thể thay đổi trạng thái cân bằng của nồng độ các cytokine tiền viêm và chống viêm. Các cytokine tiền viêm được sản xuất bởi tế bào Th1 và cytokine chống viêm do tế bào Th2 tiết ra rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi của hệ thống miễn dịch trong hàng rào ruột.

Các loại men vi sinh ngày càng được biết đến với khả năng ngăn ngừa và/hoặc điều trị các rối loạn đường ruột và cải thiện hệ thống miễn dịch ở cả mô hình in vitro và mô hình động vật. Nghiên cứu của Peran và các cộng sự (2005) với L. salivarius CECT 5713 trên chuột cho thấy sử dụng nó theo đường uống có thể có tác dụng chống viêm và giảm hoại tử ở nhóm được điều trị, sau đó là cải thiện tình trạng đại tràng. Nghiên cứu cho thấy sự phục hồi mô học rõ rệt và các biểu hiện MPO, TNF-α và iNOS đã giảm đáng kể.

Mặc dù phương pháp điều trị sử dụng men vi sinh cải thiện mức độ nghiêm trọng của bệnh bằng cách giảm phản ứng viêm, nhưng nó không thể điều trị được nguyên nhân gốc rễ thực sự. Hơn nữa, người ta cũng lo sợ nguy cơ nhiễm trùng cơ hội bởi các chủng probiotic. Vì vậy, sẽ cần nhiều thử nghiệm lâm sàng hơn để giải thích những tranh cãi liên quan đến vấn đề hiệu lực và an toàn nhằm cung cấp hiểu biết tốt hơn về cơ chế kiểm soát bệnh. Chúng ta cũng cần thời gian nghiên cứu dài hơn để chứng minh tính bền vững của các tác động tích cực với sức khỏe con người.

Hạ cholesterol máu

Men vi sinh được cho là có tác dụng hạ cholesterol máu thông qua nhiều cơ chế như đồng hóa cholesterol, liên kết cholesterol với bề mặt tế bào, can thiệp vào sự hình thành micelle trong sự hấp thu ở ruột và sự khử liên hợp acid mật thông qua bài tiết muối mật hydrolase (BSH).

Tác dụng hạ cholesterol máu được biểu hiện bởi men vi sinh hầu hết được khẳng định là do hoạt động của BSH và nó có thể được phát hiện ở tất cả các chủng Lactobacilli và Bifidobacteria. Vai trò chính của BSH là khử liên hợp acid mật, làm cho muối mật ít tan hơn và được bài tiết ra ngoài nhiều hơn dưới dạng acid mật tự do qua phân. Điều này sẽ làm giảm cholesterol trong huyết thanh và tăng tổng hợp de novo để thay thế acid mật đã mất. Bên cạnh đó, cholesterol có thể được loại bỏ với lượng lớn hơn khi có mặt mật vì nó hoạt động như một chất hoạt động bề mặt và cho phép cholesterol bám vào màng tế bào vi khuẩn. Hiệu lực điều trị của từng chủng probiotic vẫn chưa được khám phá chi tiết về liều lượng và thời gian.

Da liễu

Các nghiên cứu gần đây cho thấy men vi sinh có thể cải thiện bệnh chàm cơ địa, chữa lành vết thương và sẹo, đồng thời giúp trẻ hóa làn da.

Cho đến nay, tác dụng của men vi sinh trên các bệnh ngoài da đã được nghiên cứu rộng rãi thông qua cả đường uống và đường tại chỗ. Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu vẫn chưa thể kết luận được điều gì. Kết quả từ thử nghiệm lâm sàng của các phương pháp điều trị bằng men vi sinh là mâu thuẫn nhau do sự khác biệt về liều lượng, chủng probiotic, thời gian sử dụng và thời gian theo dõi.

Vi khuẩn sản xuất lactic acid có thể tạo ra các peptide có hoạt tính sinh học được gọi là bacteriocin. Các chất này có hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gây bệnh khác. Phát hiện này có thể dẫn đến một phương pháp điều trị thay thế mới cho các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, mặc dù cơ chế hoạt động chính xác vẫn chưa được xác định.

Sâu răng

Các vi khuẩn trong men vi sinh có thể bám vào bề mặt răng và đối kháng với nhiều vi khuẩn gây bệnh răng miệng như liên cầu và Lactobacilli. Men vi sinh được kết hợp trong một sản phẩm từ sữa là pho mát có thể trung hòa tình trạng acid trong miệng và ngăn chặn quá trình khử khoáng của men răng.

Bệnh nha chu

Các tác nhân gây bệnh chính như Porphyromonas gingivalis, Treponema denticola và Tannerella forsythia có nhiều đặc điểm độc lực cho phép chúng xâm chiếm vị trí dưới mô, can thiệp vào hệ thống miễn dịch của vật chủ và gây tổn thương mô.

Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo khả năng ức chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh như P. gingivalis, Prevotella intermedia và Aggregatibacter actinomycetemcomitans của vi khuẩn Lactobacilli. Lactobacilli đường uống được phân lập đã ngăn chặn sự phát triển của S. mutans, A. actinomycetemcomitans, P. gingivalis và P. intermedia lên tới 69%, 88%, 82% và 65% tương ứng.

Cần có các nghiên cứu toàn diện hơn để làm rõ mối tương quan giữa việc tiêu thụ thường xuyên sản phẩm có chứa men vi sinh và sự cải thiện bệnh nha chu.

Hôi miệng

Mùi khó chịu từ khoang miệng trong chứng hôi miệng là do các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi (VSC) được tạo ra bởi vi khuẩn kỵ khí khi phân hủy protein trong thực phẩm. Fusobacterium nucleatum, P. gingivitis, P. intermedia và T. denticola là những vi khuẩn chịu trách nhiệm sản xuất VSC. Kang và các cộng sự (2006) cho rằng sự sản xuất hydrogen peroxide (H2O2) của Weisella cibaria gây ức chế sự phát triển của F. nucleatum. Họ cũng phát hiện ra rằng dung dịch súc miệng có chứa W. cibaria làm giảm sản xuất hydrogen sulfide (H2S) và methanethiol (CH3SH) bởi F. nucleatum.

Cần có nhiều nghiên cứu lâm sàng hơn để thiết lập tác dụng tiềm năng của men vi sinh trong sức khỏe răng miệng. Cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác định các chủng lợi khuẩn an toàn nhất, quần thể mục tiêu tối ưu, liều lượng và phương thức sử dụng tối ưu. Tác dụng của men vi sinh đối với sức khỏe răng miệng và việc duy trì nó vẫn chưa rõ ràng. Ảnh hưởng lâu dài của việc tiêu thụ men vi sinh vẫn còn khá mơ hồ.

Tiêu chảy do kháng sinh

Các đợt tiêu chảy nhẹ hoặc nặng là tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng kháng sinh vì hệ vi sinh bình thường của đường ruột có xu hướng bị ức chế, kích khích sự phát triển quá mức của các chủng vi khuẩn cơ hội hoặc gây bệnh. Một trường hợp nghiêm trọng của tiêu chảy do sử dụng kháng sinh là tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, với các triệu chứng điển hình là tiêu chảy, chướng bụng, nôn mửa, sốt, tăng bạch cầu và nếu không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng như phình đại tràng nhiễm độc hoặc thủng đại tràng. Điều trị tình trạng này bao gồm cắt bỏ kháng sinh, điều chỉnh rối loạn cân bằng nước và điện giải và trong trường hợp nghiêm trọng cần điều trị bằng Metronidazole hoặc Vancomycin đường uống. Điều trị bằng men vi sinh đã được ứng dụng trong thực hành lâm sàng với L. rhamnosus và S. boulardii. Một số nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy rằng sử dụng men vi sinh có liên quan đến việc giảm nguy cơ tiêu chảy do kháng sinh. Một phân tích tổng hợp đánh giá các bằng chứng hiện có về men vi sinh trong phòng ngừa và điều trị tiêu chảy do kháng sinh đã kết luận rằng việc sử dụng men vi sinh có liên quan đến việc giảm nguy cơ của tình trạng này.

Các vấn đề cần nghiên cứu trong tương lai bao gồm liều lượng tối ưu của men vi sinh và hiệu quả so sánh của các loại men vi sinh khác nhau.

Tiêu chảy do nhiễm trùng

Điều trị và ngăn ngừa tiêu chảy trong nhiễm trùng có lẽ là những lợi ích sức khỏe được chấp nhận rộng rãi nhất của các vi khuẩn probiotic. Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy cấp ở trẻ sơ sinh trên thế giới và là nguyên nhân đáng kể gây tử vong. Việc bổ sung men vi sinh trong sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh nhằm mục đích ngăn ngừa nhiễm trùng do virus và điều trị bệnh. Các nghiên cứu lâm sàng đối chứng tốt đã chỉ ra rằng các men vi sinh chứa L. rhamnosus GG, L. reuteri, L. casei Shirota và B. animalis Bb12 có thể rút ngắn thời gian bị tiêu chảy cấp do Rotavirus, với bằng chứng cho thấy hiệu quả rõ ràng nhất là của L. rhamnosus GG và B. animalis Bb12. Trong một nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng của Pháp được thực hiện trên trẻ em tại nhà trẻ, sản phẩm sữa chua probiotic chứa L. casei đã rút ngắn đáng kể thời gian tiêu chảy so với sản phẩm thông thường.

Một số nghiên cứu đã điều tra hiệu quả của men vi sinh trong việc ngăn ngừa bệnh tiêu chảy du lịch ở người lớn. Mặc dù các kết quả khá trái ngược nhau, do sự khác biệt trong quần thể nghiên cứu, loại men vi sinh được điều tra, liều lượng sử dụng cũng như điểm đến của chuyến đi và sự tuân thủ của khách du lịch, L. rhamnosus GG, S. boulardii, L. acidophilus và B. bifidum dường như thể hiện hiệu quả đáng kể. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra tác dụng ức chế của men vi sinh chống lại các tác nhân gây bệnh đường ruột, chủ yếu thông qua việc sản xuất các bacteriocin.

Không dung nạp lactose

Không dung nạp lactose là tình trạng thiếu hụt enzyme β-galactosidase, dẫn đến không thể thủy phân lactose thành các monosaccharide là glucose và galactose. Khi đến ruột già, đường lactose không tiêu hóa được sẽ bị phân hủy bởi các enzyme của vi khuẩn dẫn đến tiêu chảy thẩm thấu. Tình trạng thiếu hụt enzyme này có thể do di truyền, cũng có thể do các nguyên nhân khác có thể phục hồi được như xạ trị vùng chậu, nhiễm trùng Rotavirus hoặc hội chứng ruột ngắn. Những người không dung nạp lactose bị tiêu chảy, khó chịu ở bụng và đầy hơi sau khi uống sữa hoặc sử dụng các sản phẩm từ sữa. Sử dụng chế phẩm men vi sinh chứa S. thermophilus và L. delbrueckii ssp. Bulgaricus có thể hiệu quả trong cải thiện tình trạng này. Khi một số cá nhân đã có phản ứng tích cực với việc bổ sung men vi sinh, các bác sĩ lâm sàng nên coi nó như một phương pháp điều trị thay thế.

Các lợi ích sức khỏe khác

Men vi sinh hỗ trợ lên men thức ăn, ngăn ngừa sự phát triển quá mức của các vi khuẩn có hại.

Giúp hạn chế nhiễm khuẩn tiêu hóa, loạn khuẩn ở ruột, hệ thống miễn dịch đường ruột được hoạt động hiệu quả hơn.

Có bằng chứng cho thấy bổ sung men vi sinh trong chế độ ăn uống có thể đóng vai trò trong giảm tỷ lệ mắc ung thư. Các cơ chế chính xác đang được điều tra, nhưng các nghiên cứu đã chứng minh rằng một số thành viên của chi Lactobacillus và Bifidobacterium spp. làm giảm nồng độ của các enzyme gây ung thư được tạo ra bởi hệ vi sinh đại tràng thông qua việc bình thường hóa tính thẩm thấu của ruột và cân bằng hệ vi sinh, cũng như sản xuất các acid hữu cơ chống ung thư và tăng cường hệ miễn dịch vật chủ.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, các chủng lợi khuẩn được sử dụng trong các sản phẩm từ sữa đã cho thấy cải thiện kết quả điều trị ở phụ nữ bị viêm âm đạo do vi khuẩn, có thể là nhờ hỗ trợ hệ vi sinh Lactobacilli trong âm đạo trở về bình thường

Khi nào thì dùng men vi sinh cho trẻ

Bất dung nạp đường lactose.

Men vi sinh được chỉ định sau khi sự cân bằng trong hệ sinh thái sinh vật ruột bị đảo lộn dẫn đến rối loạn tạp khuẩn (thường gặp ở người bệnh vừa điều trị kháng sinh) với những biểu hiện như đi ngoài ra phân sống, tiêu chảy kéo dài, chướng bụng đầy hơi, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa…

Cần tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể; tăng khả năng hấp thu vitamin đường ruột; ngăn ngừa và giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ hay bệnh tiêu chảy do nhiễm vi khuẩn.

Các trường hợp loạn khuẩn đường ruột do sử dụng kháng sinh kéo dài.

Trẻ sinh mổ, sinh non → hệ vi sinh đường ruột chậm hoàn thiện.

Trẻ biếng ăn lười uống, chậm lớn và suy dinh dưỡng.

Khi nào thì dùng men vi sinh cho trẻ
Khi nào thì dùng men vi sinh cho trẻ

Cách dùng men vi sinh đúng

Nên sử dụng lúc đói, trước bữa ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 2 – 3 tiếng.

Với 1 số men vi sinh được bào chế dưới dạng viên nang hoặc bào tử có thể vượt qua hàng rào axit dạ dày an toàn thì có thể sử dụng cả lúc đói hoặc no.

Nếu bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh cần uống trước hoặc sau kháng sinh ít nhất 2 tiếng tránh việc lợi khuẩn vô tình bị kháng sinh tiêu diệt nếu dùng kháng sinh và men vi sinh sát giờ nhau.

Dùng men vi sinh trực tiếp hoặc pha với nước đun sôi để nguội rồi uống.

Vì sao thường dùng kết hợp men vi sinh khi phải uống kháng sinh

Khi trẻ phải uống kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn, kháng sinh sẽ tiêu diệt vi khuẩn có hại gây bệnh trong đường tiêu hóa nhưng kháng sinh đồng thời cũng sẽ tiêu diệt cả những lợi khuẩn sống, gây phá hủy hệ vi sinh đường ruột. Do đó, làm các vi khuẩn có hại tăng sinh tạo sự lấn át đối với vi khuẩn có lợi, gây ra các triệu chứng về tiêu hóa.

Men vi sinh có thể chống lại tác dụng phụ của thuốc kháng sinh. Giúp bù lại những vi khuẩn có lợi bị kháng sinh tiêu diệt, giảm đi những tác dụng phụ ở đường tiêu hóa bằng cách tăng cường lợi khuẩn và thiết lập lại hệ thống vi sinh đường ruột.

Lưu ý khi dùng men vi sinh

Có thể sử dụng men vi sinh trong thời gian dài mà không gây lệ thuộc (trừ sản phẩm chứa chủng Bacillus), chủng Bifidobacterium được ưu tiên sử dụng duy trì dài ngày hơn.

Không pha men vi sinh vào trong nước sôi.

Không dùng men vi sinh trong các trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy cấp, phẫu thuật ruột…

Liều lượng thuốc nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn trên bao bì.

Nên chọn các chế phẩm có hàm lượng vi sinh trên 100 triệu con mới có tác dụng.

Men vi sinh tương đối an toàn, phụ huynh có thể cho con dùng 2-3 tuần liên tiếp. Nếu dùng lâu ngày hay liều lớn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Nhóm VNODIC chia sẻ Hướng dẫn sử dụng Men vi sinh* của Hiệp hội Tiêu hóa Mỹ (AGA)

*Men vi sinh (Probiotic) là các vi sinh vật sống khi được đưa vào cơ thể với lượng vừa đủ sẽ tạo ra ảnh hưởng có lợi đến sức khỏe vật chủ. (FAO/WHO). [1] [2]

men vi sinh

Quân thể Khuyến cáo điều trị Mức độ khuyến cáo Chất lượng bàng chứng Bàn luận
1 Người lớn nhiễm c. difficile Khuyến cáo chỉ sử dụng men vi sinh trong thử nghiệm lâm sàng Không khuyến cáo Thiếu thông tin
2 Người lớn và trẻ em đang điều trị bàng kháng sinh Đề xuất sử dụng S boulardii; hoặc kết hợp 2 chủng L acidophilus CL1285 và L casei LBC80R; hoặc kết hợp giữa 3 chủng Lacidophilus, L delbrueckii subsp. bulgaricus, và B bifidum; hoặc kết hợp 4 chủng của L acidophilus, L delbrueckii subsp. bulgaricus, B bifidum, và S salivarius subsp. thermophilus hơn là không sử dụng hoặc sử dụng các men vi sinh khác để ngăn ngừa nhiễm C. difficile. Tùy điểu kiện Thấp Những bệnh nhân có nguy cơ gặp tác dụng có hại cao (đặc biệt là những bệnh nhân nặng), không có khả năng chi trả chi phí phụ hoặc mức nguy cơ nhiễm C.difficile thấp (đặc biệt ở bệnh nhân ngoại trú) có thể không cần dùng men vi sinh
3 Người lớn và trẻ em mắc bệnh Crohn Khuyến cáo chỉ sử dụng men vi sinh trong thử nghiệm lâm sàng Không khuyến cáo Thiếu thông tin
4 Người lớn và trẻ em mắc viêm loét đại tràng Khuyến cáo chỉ sử dụng men vi sinh trong thử nghiệm lâm sàng Không khuyến cáo Thiếu thông tin
5 Người lớn và trẻ em mác viêm túi thừa Đề xuất kết hợp 8 chủng của L paracasel subsp. paracasei, L plantarum, Lacidophilus, L delbrueckii subsp. bulgaricus, B longum subsp. longum, B breve, B longum subsp. infantis, và S salivarius subsp. thermophilus hơn là không dùng hoặc dùng các men vi sinh khác. Tùy điều kiện Rất thấp Nếu bệnh nhân gặp khó khăn trong ván đề sử dụng và chi phí với lựa chọn men vi sinh phối hợp này thỉ cò thể không dùng.
6 Trẻ em và người Iớn mắc hội chứng ruột kích thích Khuyến cáo chỉ sử dụng men vi sinh trong thử nghiệm lâm sàng Không khuyến cáo Thiếu thông tin
7 Trẻ em mắc viêm dạ dày ruột truyền nhiễm cấp tính Không nên sử dụng men vi sinh Tùy điều kiện Trung bình
8 Trẻ sinh non (dưới 37 tuần tuổi), nhẹ cân Đề xuất sử dụng kết hợp Lactobacillus spp. và Bifidobacterium spp. (L rhamnosus ATCC 53103 và B longum subsp. infantis; hoặc L casei và B breve; hoặc L rhamnosus, L acidophilus, L casei, B longum subsp. infantis, B bifidum và B longum subsp. longum; hoặc L acidophilus và B longum subsp. infantis; hoặc L acidophilus và B bifidum; hoặc L rhamnosus ATCC 53103 và B longum Reuter ATCC BAA-999; hoặc L acidophilus, B bifidum, B animalis subsp. lactis, và B longum subsp. longum), hoặc B animal subsp. lactis (bao gồm DSM 15954) hoặc L reuteri (DSM 17938 hoặc ATCC 55730), hoặc L rhamnosus (ATCC 53103 hoặc ATC A07FA hoặc LCR 35) để ngăn ngừa viêm ruột hoại tử hơn là không sử dụng và các men vi sinh khác. Tùy điều kiện Trung bình/ Cao

Top 5 men vi sinh tốt nhất cho trẻ em

Vệ sĩ của đường ruột – men vi sinh Enterogermina

Men vi sinh Enterogermina
Men vi sinh Enterogermina

Thành phần

Thành phần chính của sản phẩm là bào tử kháng đa kháng sinh Bacillus clausii 2 tỷ.

Nhà sản xuất: Sanofi (Pháp).

Đóng gói: Hộp Enterogermina có 20 ống x 5ml.

Số đăng ký: QLSP-0728-13.

Công dụng – Chỉ định của men vi sinh Enterogermina

  • Enterogermina được chỉ định trong những trường hợp sau:
  • Điều trị và dự phòng loạn khuẩn đường ruột gây ra do bệnh lý hoặc kém hấp thu Vitamin bẩm sinh.
  • Giúp hỗ trợ hồi phục sự cân bằng của hệ vi sinh đường ruột gây ra do ảnh hưởng của hóa trị liệu hoặc dùng kháng sinh dài ngày.
  • Dùng cho trẻ em bị chẩn đoán là rối loạn tiêu hóa cấp hoặc mạn tính do nhiễm độc hoặc do loạn khuẩn đường ruột và kém hấp thu Vitamin.

Cách dùng – Liều dùng của men vi sinh Enterogermina

Liều dùng:

  • Người trưởng thành: 2 – 3 ống Enterogermina/ngày, chia làm nhiều lần uống.
  • Trẻ em: 1 – 2 ống Enterogermina/ngày, chia làm nhiều lần uống.
  • Trẻ nhỏ: 1 – 2 ống Enterogermina /ngày, chia làm nhiều lần uống.

Cách dùng:

  • Cần lắc kỹ ống Enterogermina trước khi dùng. Xoắn phần nắp bảo vệ phía trên để mở ống thuốc, uống thuốc trực tiếp hoặc có thể hòa lẫn với sữa, hoặc nước cam.
  • Dùng ngay sau khi mở nắp, để hạn chế tình trạng hỏng thuốc.
  • Mỗi lần uống nên cách nhau một cách đều đặng khoảng 3 đến 4 giờ một lần uống.
  • Trong thời gian điều trị với kháng sinh, cần dùng thuốc xen kẽ giữa các liều kháng sinh.

Ưu điểm – Nhược điểm của men vi sinh Enterogermina

Ưu điểm
  • Enterogermina được bào chế ở dạng hỗn dịch có chứa các bào tử đa kháng sinh Bacillus clausii, đây là loại vi khuẩn thường khu trú ở ruột già nhưng không sinh bệnh. Khi sử dụng các bào tử Bacillus clausii có khả năng đối kháng mạnh với các tác nhân vật lý cũng như hóa học, thuận lợi đi qua hàng rào dịch vị dạ dày mà không bị ảnh hưởng sau đó vào ống tiêu hóa để phát huy tác dụng.
  • Bacillus clausii trong thuốc Enterogermina giúp khôi phục hệ vi sinh ở đường ruột bị thay đổi do những tác nhân tiêu cực. Chủng men Bacillus clausii còn có khả năng sản sinh ra một số loại Vitamin, đặc biệt là Vitamin nhóm B, từ đó bù lại lượng Vitamin bị thiếu hụt do dùng kháng sinh dài ngày hoặc làm hóa trị liệu.
  • Thuốc có thể sản sinh ra kháng thể không đặc hiệu, có tác dụng tốt trong việc khử độc ở hệ thống tiêu hóa.
  • Thuốc có khả năng đề kháng cao với các loại kháng sinh nhờ cơ chế chọn lọc nhân tạo, do đó đặc biệt phù hợp để bổ sung lợi khuẩn sau những đợt điều trị bằng kháng sinh phổ rộng.
  • Enterogermina không mùi không vị nên phù hợp với mọi đối tượng.
Nhược điểm
  • Đã ghi nhận một số trường hợp phát ban, dị ứng do sử dụng men Enterogermina. Do vậy khi có biểu hiện bất thường cần dùng thuốc và đi thăm khám càng sớm càng tốt.
  • Không nên dùng Enterogermina cho bệnh nhân bị chẩn đoán là tiêu chảy mỡ.
  • Giá thành của thuốc Enterogermina khá cao so với các chế phẩm cùng dòng và hàm lượng.

Khắc tinh của rối loạn tiêu hóa – Men vi sinh Lactéol 340mg

Men vi sinh Lactéol 340mg
Men vi sinh Lactéol 340mg

Thành phần

Vi khuẩn Lactobacillus fermentum và Lactobacillus delbrueckii: 10 tỷ.

Môi trường nuôi cấy lên men hàm lượng 160mg trong 340mg chất đông khô.

Nhà sản xuất: Adare Pharmaceuticals (Mỹ).

Đóng gói: Hộp Lactéol 340mg có 10 gói x 800mg.

Số đăng ký: QLSP-906-15.

Công dụng – Chỉ định của Lactéol 340mg

Lactéol 340mg thường được chỉ định để điều trị tiêu chảy ở trẻ em và người trưởng thành.

Liều dùng – Cách dùng của men vi sinh Lactéol 340mg

Liều dùng:

Dùng 1 – 2 gói Lactéol 340mg/ngày tùy theo mức độ tiêu chảy hoặc chỉ định từ bác sĩ. Trong ngày điều trị đầu tiên có thể tăng liều lên 3 gói Lactéol 340mg/ngày.

Cách dùng:

Thuốc hỗ trợ tiêu hóa cho trẻ sơ sinh Lactéol 340mg được dùng bằng đường uống. Hòa tan Lactéol 340mg với một ly nước đun sôi để nguội, nếu dùng cho trẻ em thì có thể hòa tan với ½ ly nước hoặc cho vào bình sữa rỗng rồi cho bé uống.

Ưu điểm – Nhược điểm của men vi sinh Lactéol 340mg

Ưu điểm
  • Lactobacillus LB bất hoạt trong Lactéol 340mg có khả năng tạo thành Acid lactic cùng một số hoạt chất kháng sinh chưa rõ công thức, từ đó tạo ra tác dụng kìm khuẩn mạnh.
  • Thuốc kích thích hệ thống miễn dịch không đặc hiệu của hệ thống niêm mạc ruột, giúp tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa.
  • Lactobacillus LB bất hoạt và môi trường nuôi cấy trong thành phần của Lactéol 340mg giúp hạn chế sự kết dính cũng như xâm lấn vào tế bào ruột của những vi sinh gây tiêu chảy. Đồng thời ngăn sự phát tán toàn thân của chủng Campylobacter jejuni (nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm) từ ống tiêu hóa.
  • Lactéol 340mg giúp ngăn chặn và cải thiện nhanh các triệu chứng của bệnh tiêu chảy cấp, hoặc loạn khuẩn đường ruột.
Nhược điểm
  • Giá thành của Lactéol 340mg khá cao so với mặt bằng chung.
  • Không khuyến cáo cho người mẫn cảm với một trong các thành phần của Lactéol 340mg.
  • Do có chứa sucrose và lactose, do đó không sử dụng Lactéol 340mg cho bệnh nhân bị bất dung nạp một số loại đường bẩm sinh, hoặc bị hội chứng kém hấp thu glucose và galactose, hoặc bị chẩn đoán là thiếu hụt men sucrase – isomaltase hay lactase.

Bột pha uống điều trị tiêu chảy – Bioflora 100mg

Bột pha uống điều trị tiêu chảy - Bioflora 100mg
Bột pha uống điều trị tiêu chảy – Bioflora 100mg

Thành phần

Saccharomyces boulardii CNCM I-745 với hàm lượng 100,00mg.

Nhà sản xuất: Biocodex (Pháp).

Đóng gói: Hộp Bioflora 100mg có 20 gói.

Số đăng ký: VN-16392-13.

Công dụng – Chỉ định của Bioflora

Bioflora được chỉ định điều trị cho người lớn và trẻ em bị tiêu chảy cấp, sử dụng Bioflora cần kết hợp với việc bù Oresol bằng đường uống.

Dùng để dự phòng tiêu chảy khi phải sử dụng kháng sinh dài ngày.

Dự phòng tiêu chảy tái phát do Clostridium difficile (vi khuẩn gây bệnh đường ruột) gây ra.

Liều dùng – Cách dùng của men vi sinh Bioflora

Liều dùng:

Người trưởng thành và trẻ em: 1 gói Bioflora/lần x 2 lần/ngày.

Cách dùng:

Bioflora được dùng bằng đường uống. Hòa tan Bioflora vào một cốc nước đun sôi để nguội, dùng ngay sau khi pha.

Ưu điểm – Nhược điểm của men vi sinh Bioflora

Ưu điểm
  • Saccharomyces boulardii trong Bioflora có thể sống sót trong môi trường Acid dạ dày rồi đi đến ruột non, do đó mang lại hiệu quả điều trị tiêu chảy và loạn khuẩn đường ruột tối ưu.
  • Nấm men Saccharomyces boulardii có khả năng miễn dịch với kháng sinh, do đó không bị ảnh hưởng hoặc phá hủy bởi kháng sinh ngay cả khi dùng đồng thời. Bởi vậy thuốc có thể hạn chế được tối đa nguy cơ tiêu chảy gây ra do sử dụng kháng sinh dài ngày.
  • Nấm men Saccharomyces boulardii có khả năng bám vào niêm mạc ruột từ đó tạo ra một lớp màng ngăn kiên cố bảo vệ hệ thống tiêu hóa, ngăn ngừa các chủng vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. Đồng thời ức chế sự phát triển của những vi khuẩn có hại, từ đó giúp cân bằng hệ thống vi sinh.
  • Thuốc giúp duy trì các chuỗi Acid béo đây là yếu tố cần thiết cho quá trình hấp thụ nước và điện giải, từ đó cải thiện nhanh số lần tiêu chảy.
Nhược điểm
  • Không khuyến cáo cho người mẫn cảm với một trong các thành phần của Bioflora.
  • Không dùng Bioflora cho bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung ương.
  • Do bản chất là nấm men nên thuốc khi dùng đồng thời với các thuốc kháng nấm sẽ bị mất tác dụng.

Giúp tăng cường khả năng tiêu hóa – men vi sinh Biogaia Protectics Baby Drops

Biogaia Protectics Baby Drops
Biogaia Protectics Baby Drops

Thành phần

Tế bào lợi khuẩn sống Lactobacillus reuteri DSM 17938 (L.reuteri Protectis): 100 triệu tế bào.

Nhà sản xuất: BioGaia Production AB. (Thụy Điển).

Đóng gói: Lọ Biogaia Protectics Baby Drops có chứa 5ml.

Công dụng – Chỉ định của Biogaia Protectics Baby Drops

Sản phẩm phù hợp với những trẻ dùng kháng sinh dài ngày có nguy cơ cao bị loạn khuẩn.

Trẻ em có các biểu hiện của rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, chướng bụng, đau bụng co thắt ở trẻ nhũ nhi…

Liều dùng – Cách dùng của men vi sinh Biogaia Protectics Baby Drops

Liều dùng:

Liều khuyến cáo là 5 giọt men vi sinh BioGaia/ngày. Với những trẻ bị tiêu chảy nặng thì có thể tăng liều đến 10 giọt/ngày.

Cách dùng:

Trước khi dùng cần phải lắc mạnh lọ dung dịch trong khoảng thời gian là 10 giây. Tiến hành xoay lỗ thông hơi lên trên rồi nghiêng một góc 45 độ.

Có thể cho bé dùng trực tiếp, hoặc cho vào sữa.

Ưu điểm – Nhược điểm của men vi sinh Biogaia Protectics Baby Drops

Ưu điểm
  • Biogaia Protectics Baby Drops giúp bổ sung lợi khuẩn cho hệ thống tiêu hóa, duy trì và củng cố hệ thống vi sinh ở đường ruột.
  • Ngăn ngừa và hạn chế tình trạng loạn khuẩn, rối loạn ở hệ tiêu hóa.
  • Biogaia Protectics Baby Drops còn giúp tăng cường hấp thu, củng cố hệ thống miễn dịch.
  • Sản phẩm có mùi vị dễ uống, dạng nhỏ giọt dễ sử dụng.
  • Hàm lượng lợi khuẩn cao giúp lùi nhanh tình trạng tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa.
Nhược điểm
  • Không khuyến cáo cho người mẫn cảm với một trong các thành phần của Biogaia Protectics Baby Drops.
  • Giá thành của Biogaia Protectics Baby Drops khá cao so với một lọ có thể tích 5ml.

Cốm Bio-acimin Gold – Giúp bé ăn ngon và hấp thu tốt

Cốm Bio-acimin Gold - Giúp bé ăn ngon và hấp thu tốt
Cốm Bio-acimin Gold – Giúp bé ăn ngon và hấp thu tốt

Thành phần

  • Tinh chất men bia hàm lượng 1.2g.
  • Calci lactat hàm lượng 100mg.
  • L-Lysin HCl hàm lượng 40mg.
  • Beta Glucan 80% hàm lượng 10mg.
  • Immunepath-IP hàm lượng 10mg.
  • DHA 10%.
  • Coenzym Q10 hàm lượng 5mg.
  • Taurin hàm lượng 2mg.
  • Vitamin B5 hàm lượng 2mg.
  • Kẽm hàm lượng 1mg.
  • Lactobacillus ≥ 108CFU.
  • Bacillus subtilis ≥ 108CFU.
  • Bacillus clausii ≥ 108CFU.
  • Saccharomyces boulardii ≥ 108CFU.
  • Vitamin B1 hàm lượng 0.5mg.
  • Vitamin B2 hàm lượng 0.5mg.
  • Vitamin B6 hàm lượng 0.5mg.
  • Acid Folic hàm lượng 150μg.
  • Vitamin D3 hàm lượng 80UI.
  • Selen hữu cơ hàm lượng 10μg.

Nhà sản xuất: QD-Meliphar (Việt Nam).

Đóng gói: Lọ Bio-acimin Gold có 30 gói x 4g.

Công dụng – Chỉ định của Bio-acimin Gold

  • Bio-acimin Gold phù hợp với những trẻ biếng ăn, kém hấp thu, thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn hoặc dùng kháng sinh dài ngày.
  • Trẻ đang gặp các vấn đề ở hệ tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, phân sống,…
  • Bio-acimin Gold là giải pháp phù hợp cho trẻ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn và có sức đề kháng kém.
  • Trẻ nhỏ đang ở trong giai đoạn phát triển đang cần dưỡng chất để phát triển hoàn thiện cả về thể chất và tư duy.
  • Bio-acimin Gold phù hợp cho cả người lớn bị rối loạn tiêu hóa và loạn khuẩn do dùng kháng sinh dài ngày.
  • Người mới ốm dậy đang trong giai đoạn hồi phục.

Liều dùng – Cách dùng của men vi sinh Bio-acimin Gold

Liều dùng:

Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi: 1 gói Bio-acimin Gold/ngày.

Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 1-2 gói Bio-acimin Gold/ngày.

Trẻ em trên 3 tuổi: 2 – 3 gói Bio-acimin Gold/ngày.

Người trưởng thành: Uống 3 – 4 gói Bio-acimin Gold/ngày.

Cách dùng:

Thuốc cốm tiêu hóa cho trẻ sơ sinh – Bio-acimin Gold được dùng bằng đường uống, hòa tan cốm bột với một lượng nước vừa đủ, dùng theo liều được khuyến cáo.

Ưu điểm – Nhược điểm của men vi sinh Bio-acimin Gold

Ưu điểm
  • Bio-acimin Gold giúp bổ sung lợi khuẩn cho đường tiêu hóa, ức chế sự phát triển của các chủng hại khuẩn đường tiêu hóa từ đó đẩy lùi các vấn đề ở tiêu hóa gây ra do loạn khuẩn.
  • Phòng ngừa đồng thời hỗ trợ làm giảm tình trạng rối loạn tiêu hóa ở những bệnh nhân có hệ tiêu hóa kém hoặc điều trị bằng kháng sinh dài ngày.
  • Bổ sung đầy đủ vi chất, cũng như các Acid amin thiết yếu, từ đó giúp kích thích vị giác và tiêu hóa, cải thiện tình trạng biếng ăn chậm lớn ở trẻ em.
  • Củng cố hệ thống miễn dịch tự nhiên ở đường tiêu hóa và cơ thể, giúp nâng cao khả năng chống chọi với bệnh tật, tăng cường khả năng ghi nhớ và hỗ trợ phát triển trí tuệ.
Nhược điểm
  • Không khuyến cáo cho người mẫn cảm với một trong các thành phần của Bio-acimin Gold.

Khi dùng Bio-acimin Gold cho trẻ dưới 3 tháng tuổi thì cần hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.

Tài liệu tham khảo:

  1. Grace L. Su, MD Cynthia W. Ko, MD Premysl Bercik, MD Adam V. Weizman, MD Purna Kashyap, MBBS Geoffrey A. Preidis, MD, PhD. Ngày xuất bản: 21 tháng 7 năm 2020. Spotlight: Probiotics Guidelines. Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm 2022.
  2. Probiotics in food Health and nutritional properties and guidelines for evaluation. https://www.fao.org/3/a0512e/a0512e.pdf
  3. Johns Hopkins Medicine, Digestive Enzymes and Digestive Enzyme Supplements, truy cập lần cuối vào ngày 15/07/2022
  4. Maas, R. M., Deng, Y., Dersjant-Li, Y., Petit, J., Verdegem, M. C., Schrama, J. W., & Kokou, F. (2021). Exogenous enzymes and probiotics alter digestion kinetics, volatile fatty acid content and microbial interactions in the gut of Nile tilapia. Scientific reports11(1), 1-16.
  5. Ianiro, G., Pecere, S., Giorgio, V., Gasbarrini, A., & Cammarota, G. (2016). Digestive enzyme supplementation in gastrointestinal diseases. Current Drug Metabolism17(2), 187-193.
  6. Wang, Y., & Gu, Q. (2010). Effect of probiotic on growth performance and digestive enzyme activity of Arbor Acres broilers. Research in veterinary science89(2), 163-167.
  7. Zendeboodi, F., Khorshidian, N., Mortazavian, A. M., & da Cruz, A. G. (2020). Probiotic: conceptualization from a new approach. Current Opinion in Food Science32, 103-123.
  8. VNODIC, Hướng dẫn sử dụng Men vi sinh* của Hiệp hội Tiêu hóa Mỹ (AGA)

Men vi sinh

Biozpaste

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói x 3g

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịchĐóng gói: Hộp 10 gói x 1g

Xuất xứ: Việt Nam

Men vi sinh

Goldbee–BC

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Bột pha uốngĐóng gói: Hộp 10 gói

Xuất xứ: Việt Nam

Men vi sinh

Goldbee-SB

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Cốm Đóng gói: Hộp 30 gói x 3g

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
483.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uốngĐóng gói: Hộp 30 gói

Xuất xứ: Anh

Men vi sinh

GenaCillus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
165.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 15 ống x 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
350.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 20 ống x 10ml

Xuất xứ: Việt Nam

Men vi sinh

Triogermila-I

Được xếp hạng 5.00 5 sao
278.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 10 ống x 5ml.

Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
725.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uống Đóng gói: Hộp 30 gói

Xuất xứ: Hàn Quốc

Được xếp hạng 5.00 5 sao
960.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uống Đóng gói: Hộp 28 gói

Xuất xứ: Pháp

Men vi sinh

Avisure Bion

Được xếp hạng 5.00 5 sao
155.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 20 ống x 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Men vi sinh

BioGastro.IBS

Được xếp hạng 5.00 5 sao
665.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 30 Viên

Xuất xứ: Canada

Men vi sinh

Men Vi Sinh Norita

Được xếp hạng 5.00 5 sao
225.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 15 ống x 5 ml

Xuất xứ: Việt Nam

Men vi sinh

Men Vi Sinh Fobio

Được xếp hạng 5.00 5 sao
155.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 5 ống

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
485.000 đ
Dạng bào chế: Viên nhai Đóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Hàn Quốc

Men vi sinh

Rasmun Probiotics

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bộtĐóng gói: Hộp 30 gói x 2g

Xuất xứ: Hàn Quốc

Men vi sinh

Dr.G Synbiotics

Được xếp hạng 5.00 5 sao
900.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bộtĐóng gói: Hộp 30 gói

Xuất xứ: Hàn Quốc

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 20 ống x 10ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 1 lọ 10ml

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Men vi sinh

MediSpores Biota

Được xếp hạng 4.50 5 sao
136.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch Đóng gói: Hộp 20 ống 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Bột pha uốngĐóng gói: Hộp 30 gói

Xuất xứ: Anh

Men vi sinh

Rhamnofit

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Lọ 10ml

Xuất xứ: Bỉ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
445.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịchĐóng gói: Lọ 6ml

Xuất xứ: Ý