Viêm đầu dương vật và bao quy đầu: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị theo BMJ

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Viêm đầu dương vật và bao quy đầu: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị theo BMJ

Nhà thuốc Ngọc Anh – Để tải bài viết Viêm đầu dương vật và bao quy đầu: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị theo BMJ file PDF xin vui lòng click vào link ở đây.

Tóm tắt

◊ Viêm đầu dương vật và bao quy đầu là tình trạng viêm đầu dương vật và bao quy đầu. Đây là thuật ngữ mô tả và không chỉ một chẩn đoán.

◊ Có nhiều nguyên nhân; những nguyên nhân này có thể được phân loại rộng thành viêm, nhiễm trùng và tiền ung thư.

◊ Mục đích chẩn đoán và điều trị phải là loại trừ STD (bệnh lây truyền qua đường tình dục), giảm thiểu các vấn đề với chức năng tình dục và tiết niệu cũng như giảm nguy cơ ung thư dương vật.

◊ Cần phải xác định và điều trị tích cực nguyên nhân gây bệnh cụ thể. Viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu là chẩn đoán loại trừ.

◊ Bệnh nhân thường sẽ đến khám tại cơ sở chăm sóc chính. Ý kiến của các chuyên gia, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa da liễu và bác sĩ chuyên khoa tiết niệu, có thể rất hữu ích trong việc điều trị các ca bệnh kém đáp ứng hoặc phức tạp.

Thông tin cơ bản

Định nghĩa

Viêm đầu dương vật và bao quy đầu là tình trạng viêm đầu dương vật và bao quy đầu. Đó là thuật ngữ mô tả mà không phải là một chẩn đoán. Tình trạng này có thể được coi là một loại bệnh về da đặc biệt xảy ra ở nếp gấp da (như hăm da). Theo định nghĩa, viêm đầu dương vật và bao quy đầu không thể xảy ra ở nam giới đã cắt bao quy đầu, mặc dù viêm quy đầu (viêm đầu dương vật) có thể xảy ra. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra viêm đầu dương vật và bao quy đầu; và những nguyên nhân này có thể phân loại rộng thành viêm, nhiễm trùng và tiền ung thư.[1]

Dịch tễ học

Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ hiện mắc tình trạng viêm đầu dương vật và bao quy đầu không được xác định chính xác vì đó là thuật ngữ mô tả thay vì để chỉ một chẩn đoán. Bệnh nhân bị viêm đầu dương vật và bao quy đầu có xu hướng đến khám bác sĩ đa khoa đầu tiên. Sau đó, họ có thể được giới thiệu đến khoa da liễu, sinh dục tiết niệu hoặc tiết niệu để khám và xét nghiệm thêm. Thông thường, các bác sĩ chuyên khoa da liễu cảm thấy viêm quy đầu, viêm bao quy đầu và viêm đầu dương vật và bao quy đầu thường do các bệnh da liễu do viêm (ví dụ: lichen sclerosus, chàm, vảy nến, lichen phẳng, viêm quy đầu kiểu Zoon) hoặc các tình trạng tiền ung thư (ví dụ: chứng hồng sản Queyrat) gây nên. Các bác sĩ sinh dục tiết niệu tìm kiếm nguyên nhân nhiễm trùng (ví dụ: Candida, liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm B).[3] [4]

Bệnh căn học

Căn nguyên gây viêm đầu dương vật và bao quy đầu tùy thuộc vào bệnh nền. Bộ phận sinh dục có thể là vị trí có khả năng xảy ra các bệnh da liễu do viêm một phần do hiện tượng Koebner (xu hướng rối loạn da xuất hiện tại các vị trí chấn thương). Tiếp xúc với các tác nhân gây kích ứng tiềm năng (ví dụ: nước tiểu, xà phòng), các dị nguyên hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng có thể khiến mô nhạy cảm của da quy đầu bị rối loạn chức năng.

Nguyên nhân thường gặp của viêm đầu dương vật và bao quy đầu bao gồm:

  • Viêm da dị ứng/viêm da: một bệnh da thường gặp do bẩm chất cá nhân và gia đình dễ bị chứng da khô và các bệnh dị ứng khác như sốt mùa hè và hen suyễn. Tuy nhiên, chỉ viêm da dị ứng độc lập hiếm khi có thể gây ra viêm đầu dương vật và bao quy đầu. Vẫn chưa rõ mối liên quan giữa viêm da dị ứng vùng hậu môn sinh dục với cắt bao quy đầu, hoạt động tình dục và STD.
  • Chàm tiếp xúc dị ứng: do phản ứng dị ứng loại IV liên quan đến khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào sau khi bị nhạy cảm trước đó với tác nhân có liên quan. Một số dị nguyên thường gặp (ví dụ: lanolin, nước hoa, niken, cao su) gây ra tỷ lệ đáng kể phản ứng. Nguy cơ đối với vùng hậu môn sinh dục (và trong một số trường hợp là viêm đầu dương vật và bao quy đầu do đó) xuất phát từ 3 yếu tố có thể:
  1. Tiếp xúc trực tiếp với dị nguyên[5] [6] [7]
  2. Truyền dị nguyên từ bộ phận giải phẫu khác
  3. Sự tham gia vào đáp ứng dạng chàm toàn thân hơn (ví dụ: với một loại thuốc hoặc băng gạc được sử dụng trên chàm tĩnh mạch hoặc vị trí loét, như trong hội chứng tự nhạy cảm/lây lan thứ phát/toàn thân thứ phát).
  • Chàm tiếp xúc kích ứng: xảy ra do độc tính trực tiếp và có thể xảy ra ở những bệnh nhân không bị nhạy cảm trước đó. Bao quy đầu và đầu dương vật có thể được coi là các vị trí dễ bị tổn thương. Kích ứng có thể do ma sát từ vùng da liền kề với quần áo, giấy vệ sinh và khăn tắm, mồ hôi, bã nhờn, tế bào sừng tróc vảy, bụi bẩn, phân, dịch bài tiết khi quan hệ tình dục, chất tẩy, sản phẩm vệ sinh cá nhân và mỹ phẩm, thuốc tránh thai, một số thuốc điều trị bôi trên da hoặc thuốc điều trị toàn thân bài tiết trong nước tiểu (ví dụ: foscarnet).[8] [9] Rửa quá nhiều bằng xà phòng và sản phẩm vệ sinh cá nhân là yếu tố quan trọng khác và có thể có mối liên quan với dị ứng cơ địa.[10]
  • Viêm da tiết bã: một dạng rất phổ biến của viêm dạng chàm hoặc dạng vẩy nến có thể xuất phát từ tạng gây ra tình trạng quá mẫn bất thường với nấm men cộng sinh bình thường trên da Pityrosporum ovale.
  • Bệnh vảy nến: một chẩn đoán vùng hậu môn sinh dục độc lập thường gặp hoặc được dẫn chứng bởi các dấu hiệu lâm sàng khác. Nguyên nhân gây bệnh vảy nến vẫn chưa rõ ràng. Bệnh vảy nến được coi là chứng rối loạn điều hòa miễn dịch nguyên phát được xác định dựa trên cả bẩm chất di truyền và yếu tố kích thích từ môi trường (có lẽ liên cầu khuẩn hoặc các siêu kháng nguyên khác) mà gây ra những dấu hiệu bệnh lý của thay đổi mạch máu do bệnh, thâm nhiễm bạch cầu và tăng sinh biểu bì.
  • Viêm khớp phản ứng (bệnh Reiter): có mức độ liên tục như bệnh vảy nến ở người có bẩm chất di truyền dễ mắc bệnh. Hội chứng Reiter được định nghĩa là viêm khớp, viêm niệu đạo và viêm kết mạc.[11] Tình trạng này do viêm niệu đạo không lậu hoặc bệnh lỵ trực khuẩn hoặc bệnh lỵ amip và liên quan đến HLA-B27.
  • Lichen sclerosus: một bệnh da mạn tính, gây viêm và để lại sẹo, thường xảy ra ở bộ phận sinh dục và nguy cơ gây ung thư biểu mô tế bào vảy thấp.[12] [13] [14] Bệnh sinh dục chỉ ảnh hưởng đến nam giới không cắt bao quy đầu.[15] Lichen sclerosus ở dương vật có thể không có triệu chứng, tuy nhiên thường gặp triệu chứng đa dạng và không rõ ràng[16] [17] [18] [19] [20] [21] Các tự kháng thể kháng ECM1 (protein nền ngoại bào 1) được phát hiện ở những bệnh nhân mắc lichen sclerosus có thể là hiện tượng phụ, chứ không phải là cơ chế gây bệnh.[22] Mặc dù nước tiểu được cho là đóng vai trò trong sinh bệnh học của bệnh lichen sclerosus, không có đặc điểm phổ bất thường của thành phần nước tiểu được xác định bằng phương pháp đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nước tiểu ở nam giới mắc bệnh lichen sclerosus. Rõ ràng rằng tác dụng kích ứng của nước tiểu có thể đóng vai trò.[23] [24] Mô tả biểu hiện gen đã được thực hiện ở bệnh lichile sclerosus dương vật và cho ra kết quả đáp ứng mô viêm không đặc hiệu và chứng minh cho giả thuyết rằng lichen sclerosus là bệnh viêm mạn tính không đặc hiệu.[25]
  • Viêm quy đầu Zoon: một chứng rối loạn xảy ra những người đàn ông trung niên và lớn tuổi chưa cắt bao quy đầu có căn nguyên không chắc chắn.[26] [27] Bằng chứng cho thấy rằng viêm quy đầu Zoon là tình trạng viêm niêm mạc mạn tính, phản ứng, chủ yếu gây kích ứng liên quan đến bao quy đầu rối loạn chức năng.[28] [29] Viêm quy đầu Zoon rất hiếm gặp, hầu hết ca bệnh thực sự do lichen sclerosus với viêm đầu dương vật và bao quy đầu kiểu zoon nổi bật về mặt lâm sàng và mô học. Nhiễm Mycobacterium smegmatis mạn tính đã được đặt giả thiết và nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV) đã được đề cập tới.[30] [31] Tổn thương và kích ứng do nước tiểu gây ra có lẽ là yếu tố quan trọng.[30]
  • Viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu: một chẩn đoán loại trừ và hầu như không phổ biến. Nhiễm nấm Candida có thể xuất hiện như một hiện tượng cơ hội thứ phát, mà không phải là nguyên nhân gây bệnh ban đầu, trong hầu hết nếu không muốn khẳng định là trong tất cả các ca bệnh. Rối loạn chức năng bao quy đầu là nguyên nhân có khả năng xảy ra và nhiều ca bệnh có thể có bệnh nền là lichen sclerosus.
  • Nhiễm nấm Candida: bác sĩ chuyên khoa sinh dục tiết niệu cho rằng Candida có thể là nguyên nhân gây viêm niệu đạo và viêm đầu dương vật và bao quy đầu.[32] [33]Candida cũng có thể là mầm bệnh thứ phát ở bệnh da vùng hậu môn sinh dục. Viêm đầu dương vật và bao quy đầu do Candida có thể là STD thường xảy ra với dương vật bất thường về mặt giải phẫu hoặc ở những người dễ mắc do có bệnh nền hoặc các yếu tố khác.
  • Bệnh lậu: STD này thường xuất hiện trong khoảng 4 đến 7 ngày sau khi nhiễm bệnh dưới dạng viêm niệu đạo (với dịch tiết giống như tinh dịch có mủ) hoặc hiếm gặp hơn là xuất hiện dưới dạng viêm họng hoặc viêm kết mạc. Các biểu hiện trên da vùng hậu môn sinh dục thường bao gồm viêm đầu dương vật và bao quy đầu và phù lỗ sáo, bao quy đầu và dương vật và, ít phổ biến hơn là hạch to gây đau.
  • Ung thư biểu mô tại chỗ trên dương vật/u tân sinh trong biểu mô dương vật/PeIN: (có thể được gọi là hồng sản Queyrat khi tình trạng này xảy ra ở đầu dương vật không bị sừng hóa của nam chưa cắt bao quy đầu, bệnh Bowen khi tình trạng này xảy ra ở thân dương vật bị sừng hóa hoặc sẩn dạng Bowen nếu tương tự về mặt lâm sàng như mụn cóc phẳng do vi-rút); nguyên nhân tiềm ẩn chủ yếu liên quan đến nhiễm HPV và bệnh lichen sclerosus.[1] [20] [34] [35]

Nguyên nhân hiếm gặp của viêm đầu dương vật và bao quy đầu bao gồm:

  • Nhiễm trùng da do vi khuẩn (ví dụ: viêm da do liên cầu khuẩn, viêm mô tế bào do tụ cầu khuẩn, mycoplasma)
  • Nhiễm nấm trên da (ví dụ: bệnh nấm da)
  • Nhiễm ký sinh trùng trên da (ví dụ: dòi, ghẻ, nhiễm amip)
  • Bệnh lây truyền qua đường tình dục (ví dụ: giang mai, viêm âm đạo do trùng roi, bệnh hột xoài, viêm đầu dương vật và bao quy đầu dạng loét do khuẩn xoắn không có nguồn gốc từ bệnh giang mai)
  • Các bệnh tự miễn (ví dụ: bệnh bạch biến do viêm, bệnh Crohn)
  • Các bệnh lý u tân sinh (ví dụ: bướu thịt Kaposi, bệnh bạch cầu bạch huyết mạn tính)
  • Liên quan đến thuốc (ví dụ: ban đỏ nhiễm sắc cố định)
  • Các bệnh lý khác (ví dụ: lichen phẳng, eccrine syringofibroadenomatosis).

Sinh lý bệnh học

Da quy đầu là lớp mô mỏng tiếp xúc với mồ hôi, độ ẩm, nhiệt, nước tiểu, dịch tiết khi quan hệ tình dục, sản phẩm chất tẩy rửa, chất tẩy rửa, các dị nguyên tiềm năng và các tác nhân gây nhiễm trùng. Bất kỳ yếu tố nào trong số này cũng có thể dẫn đến kích ứng, đau và rối loạn chức năng bộ phận sinh dục (ví dụ: nghẹt quy đầu/hẹp bao quy đầu, tiểu nhỏ giọt cuối bãi, đau khi giao hợp). Sự tiến triển hơn nữa của nhiễm trùng hoặc viêm có thể gây sẹo, biến dạng và trong trường hợp hiếm gặp, tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư.

Phân loại

Các tình trạng ảnh hưởng đến đầu dương vật và bao quy đầu[2]

Nhiễm trùng

  • Candida albicans
  • Streptococci
  • Vi khuẩn kỵ khí
  • Staphylococci
  • Viêm âm đạo do trùng roi
  • Vi-rút herpes simplex
  • Vi-rút gây u nhú ở người
  • Mycoplasma genitalium

Bệnh da do viêm

  • Lichen sclerosus
  • Lichen phẳng
  • Bệnh vảy nến và viêm quy đầu hình thoa
  • Viêm quy đầu Zoon
  • Chàm (bao gồm kích ứng, dị ứng và tiết bã nhờn)
  • Phản ứng dị ứng (bao gồm cả ban đỏ nhiễm sắc cố định và hội chứng Stevens-Johnson)

Tiền ác tính (ung thư biểu mô dương vật tại chỗ; u tân sinh trong biểu mô dương vật [PeIN])

  • Bệnh Bowen
  • Sẩn dạng Bowen
  • Hồng sản Queyrat

Phòng ngừa

Ngăn ngừa sơ cấp

Các biện pháp phòng ngừa ban đầu thường không được coi là cần thiết. Tuy nhiên, cắt bao quy đầu bảo vệ nam giới khỏi nhiều tình trạng trong số này, vì sự hiện diện của da quy đầu tạo điều kiện thúc đẩy viêm đầu dương vật và bao quy đầu.[37] [38]

Do nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV) là yếu tố nguy cơ mạnh gây ra viêm đầu dương vật và bao quy đầu nên có thể cân nhắc tiêm vắc-xin và tiêm chủng theo lịch ở các bé trai trước tuổi dậy thì đã được đề xuất.

Khám sàng lọc

Bệnh nhân bị viêm đầu dương vật và bao quy đầu có xu hướng đến khám bác sĩ đa khoa đầu tiên. Sau đó, họ có thể được giới thiệu đến khoa da liễu, sinh dục tiết niệu hoặc tiết niệu để khám và xét nghiệm thêm. Tất cả bệnh nhân cần được sàng lọc nhiễm trùng, tình trạng viêm da và tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư. Phương pháp tiếp cận đa ngành, với các bác sĩ thuộc nhiều chuyên khoa tiến hành hội chẩn và điều trị theo được chỉ định, có thể rất hữu ích.

Ngăn ngừa thứ cấp

Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân. Đối với vùng bộ phận sinh dục, bệnh nhân cần:

  • Tránh các chất gây kích ứng (ví dụ: làm bẩn bằng nước tiểu, lông mu dài, xà phòng kháng khuẩn) và rửa quá mức (tức là sử dụng khăn lau mạnh)
  • Làm khô hoàn toàn đầu của dương vật sau khi rửa (nam giới chưa cắt bao quy đầu)
  • Tránh sử dụng các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải)
  • Sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần
  • Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục để cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp
  • Ở những bệnh nhân được xác định ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN) hoặc ở những bệnh nhân có nguy cơ (ví dụ, những người bị ức chế miễn dịch [HIV hoặc tai biến y khoa do thầy thuốc]), sau đó có thể xem xét việc tiêm vắc-xin ngừa vi-rút gây u nhú ở người (HPV) bổ sung.

Chẩn đoán

Tiền sử ca bệnh

Tiền sử ca bệnh #1

Một người đàn ông 55 tuổi đến khám có tiền sử 5 năm bị ngứa và nóng rát đầu dương vậy và ‘căng’ da quy đầu. Ông cho biết bị khó chịu và thỉnh thoảng rách da quy đầu khi quan hệ tình dục. Khi khám, ông có các đốm teo màu trắng đối xứng và búi giãn tĩnh mạch trên đầu dương vật, hẹp lỗ sáo và bao quy đầu bị căng, viêm. Nguyên nhân gây ra viêm đầu dương vật và bao quy đầu là bệnh lichen sclerosus.

Tiền sử ca bệnh #2

Một người đàn ông 60 tuổi chưa cắt bao quy đầu đến khám có tiền sử 1 năm bị tổn thương tấy đỏ, hình bầu dục dai dẳng trên đầu dương vật. Tình trạng này thường không có triệu chứng nhưng đôi khi bị đau. Ông lo lắng về vẻ ngoài và lo bị nhiễm trùng hoặc mắc bệnh ác tính. Kết quả sàng lọc STD âm tính. Về mặt lâm sàng, có mảng lệch tâm hơi nhô lên một chút, tấy đỏ, có ranh giới rõ ràng và da quy đầu phía trên có dấu hiệu viêm đầu dương vật không đặc hiệu. Chẩn đoán phân biệt lâm sàng bao gồm viêm quy đầu Zoon, lichen phẳng và hồng sản Queyrat. Sinh thiết đã được thực hiện và cho ra kết quả ung thư biểu mô không biệt hóa tại chỗ toàn độ dày/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN) do nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV).

Cách tiếp cận chẩn đoán từng bước

Cần thực hiện mọi nỗ lực để đưa ra chẩn đoán chính xác khi bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu của viêm đầu dương vật và bao quy đầu. Viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu là một chẩn đoán loại trừ và hầu như không phổ biến. STD, ức chế miễn dịch và đái tháo đường phải được loại trừ.

Như với tất cả các bệnh lý về da và GU (sinh dục niệu), cần hỏi toàn bộ tiền sử và khám kỹ lưỡng. Xét nghiệm có thể bao gồm phết và sinh thiết da thích hợp. Hai mục tiêu chính của chẩn đoán và điều trị phải là giảm thiểu các vấn đề với chức năng sinh dục và tiết niệu và xác định tình trạng khiến bệnh nhân có nguy cơ phát triển ung thư dương vật.

Bệnh da nguyên phát thường xuất hiện, chẳng hạn như vảy nến, viêm da tiết bã, viêm quy đầu Zoon, lichen sclerosus, lichen phẳng, mụn cóc hoặc ung thư biểu mô tại chỗ. Sinh thiết có mục tiêu phù hợp có thể hữu ích trong chẩn đoán, nhưng xét nghiệm mô có thể không đặc hiệu. Rối loạn chức năng bao quy đầu là nguyên nhân chủ yếu trong các ca bệnh viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu và nhiều bệnh nhân có khả năng bị lichen sclerosus dưới dạng bệnh lý nền đồng mắc.

Nhiễm nấm Candida có thể xuất hiện như một hiện tượng cơ hội thứ phát, mà không phải là nguyên nhân gây bệnh ban đầu, trong hầu hết nếu không muốn khẳng định là trong tất cả các ca bệnh. Viêm đầu dương vật và bao quy đầu do Candida có thể là STD thường xảy ra với dương vật bất thường về mặt giải phẫu hoặc ở những người dễ mắc do có bệnh nền hoặc các yếu tố khác. Cần tiến hành sàng lọc các STD khác.

Tiền sử và triệu chứng

Khi thu thập thông tin về tiền sử của triệu chứng biểu hiện cần hỏi về bản chất của các triệu chứng hiện tại. Các triệu chứng này thường bao gồm:

  • Ngứa (bệnh nhân thường than phiền về tổn thương do mỹ phẩm hơn là ngứa, có thể ở mức nhẹ)
  • Đau hoặc đau nhức
  • Tiểu nhỏ giọt cuối bãi (tiểu không tự chủ có thể gây kích ứng da/viêm da).

Các yếu tố về tiền sử xã hội và quan hệ tình dục được phù hợp để đánh giá thêm bao gồm:

  • Tuổi bệnh nhân. Nam giới trẻ tuổi có nhiều khả năng gặp nguyên nhân nhiễm trùng của viêm đầu dương vật và bao quy đầu, còn u tân sinh có thể là nguyên nhân có khả năng xảy ra ở nam giới lớn tuổi
  • Tình trạng quan hệ. Độc thân hoặc kết hôn hoặc đang trong mối quan hệ lâu dài
  • Tiền sử quan hệ tình dục. Số lượng bạn tình, hoạt động quan hệ tình dục gần đây, đường giao hợp (âm đạo, miệng, hậu môn) và khuynh hướng tình dục (quan hệ tình dục khác giới, đồng tính luyến ái, song tính)
  • Tránh thai. Sử dụng bao cao su thường xuyên và nhất quán khiến cho STD ít có khả năng xảy ra hơn, nhưng không loại trừ hoàn toàn. Trong một số ít trường hợp, dị ứng với latex hoặc chất bôi trơn trong bao cao su có thể là yếu tố góp phần

Các yếu tố quan trọng trong tiền sử cá nhân và gia đình bao gồm:

  • Cắt bao quy đầu. Cắt bao quy đầu bảo vệ nam giới khỏi nhiều tình trạng gây bệnh của viêm đầu dương vật và bao quy đầu[37] [38]
  • Dị ứng cơ địa (chàm, sốt mùa hè, hen suyễn, dị ứng loại I). Khám bệnh nhân xem có bằng chứng về viêm da cơ địa ở vùng khác trên da hay không
  • Bệnh vảy nến. Khám để xem có bằng chứng về bệnh vảy nến ở vùng khác trên da (ví dụ: vùng khuỷu tay, đầu gối, da đầu và thắt lưng-xương cùng) và móng tay (rỗ móng và ly móng) hay không
  • Tiền sử và triệu chứng về tiết niệu. Xem xét tiền sử bị mụn cóc ở cơ quan sinh dục, dương vật chảy dịch hoặc khó tiểu.

Khi xem xét tiền sử dùng thuốc cần cố gắng xác định dị ứng với bất kỳ thứ nào sau đây:

  • Thuốc dùng toàn thân. Những thuốc này có thể gây phát ban do thuốc, bao gồm cả phát ban cố định do thuốc, thường khu trú ở cơ quan sinh dục
  • Thuốc bôi trên da. Có thể liên quan đến tác nhân kích ứng cục bộ hoặc các phản ứng dị ứng tại các vị trí bôi thuốc
  • Thuốc không kê toa.

Khám

Không chỉ khám vùng sinh dục, mà còn khám cả còn lại của cơ thể. Cần đặc biệt chú ý đến nếp gấp vùng bẹn và hạch bạch huyết, bìu và bên trong, đáy chậu và hậu môn. Cũng cần phải kiểm tra các niêm mạc, da đầu và tóc, móng tay, răng, tai, vùng trán giữa hai lông mày và lông mày, cánh mũi, nách, ngực và lưng.

Cần kiểm tra bao quy đầu xem có bị hẹp bao quy đầu/nghẹt quy đầu và có/không có phát ban và thay đổi do viêm. Khi đánh giá phát ban cần xem xét vị trí phân bố và hình thái. Các phát hiện có thể khác bao gồm:

  • Mất toàn bộ sắc tố (bạch biến)
  • Giảm sắc tố/tăng sắc tố sau viêm (lichen sclerosus, lichen phẳng, viêm quy đầu Zoon và các bệnh da liễu do viêm khác)
  • Ban xuất huyết (lichen sclerosus)
  • Các đốm vảy đỏ (vảy nến, viêm khớp phản ứng, viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng)
  • Các đốm hoặc mảng vảy đỏ (viêm quy đầu Zoon, hồng sản Queyrat, bệnh lậu)
  • Loét trợt (herpes simplex, lichen sclerosus, nhiễm nấm Candida, giang mai [loét], ung thư biểu mô tế bào vảy)
  • Mụn nước (viêm da tiếp xúc dị ứng)
  • Nốt sần/nốt sần nhỏ (lichen phẳng)
  • mụn mủ (nhiễm nấm Candida)
  • Khối u.

Bất kỳ khối u nào cũng cần được đánh giá về mặt vị trí và hình thái. Nguyên nhân phổ biến gây ra các u ở bộ phận sinh dục bao gồm u nang lành tính (ví dụ: u nang noãn trung bình, u nang biểu bì), ghẻ (đặc biệt là nếu nốt sần ngứa xuất hiện trên đầu dương vật) và ung thư biểu mô tế bào vảy (có thể có bề mặt loét).

Tổn thương đáng kể có thể biểu hiện ban đỏ nhẹ, tróc vảy từ nhẹ đến trung bình, và thường ảnh hưởng đến quanh nang hoặc nang rõ rệt.

Các thăm dò

Thực hiện các xét nghiệm sau khi cần thiết để xác định các yếu tố gây bệnh cụ thể. Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Vi sinh học: nhuộm Gram và nuôi cấy vi khuẩn và Candida, bao gồm xét nghiệm đặc hiệu cho bệnh lậu và nấm chlamydia nếu được chỉ định; một kỹ thuật không nuôi cấy như xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) được khuyến cáo dùng để phát hiện nhiễm nấm chlamydia và cũng thích hợp với vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae; xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) nhạy và đặc hiệu với Treponema pallidum cũng đang trở nên phổ biến rộng rãi hơn
  • Soi kính hiển vi nền đen với huyết thanh từ vết loét: được chỉ định trong ca bệnh giang mai nghi ngờ
  • Xét nghiệm vi-rút: các xét nghiệm ưu tiên là PCR hoặc các NAAT (xét nghiệm khuếch đại axit nucleic) khác, hoặc nuôi cấy vi-rút
  • Xét nghiệm nấm: chế phẩm KOH để phát hiện Candida có thể được chỉ định nếu nghi ngờ hoặc cần loại trừ tình trạng nhiễm tác nhân/nấm này
  • Sinh thiết da: được chỉ định để làm rõ chẩn đoán không chắc chắn. Nếu viêm đầu dương vật và bao quy đầu không cải thiện sau khi thực hiện liệu pháp được chỉ định, hãy xem xét sinh thiết da để loại trừ các bệnh lý da tiền ác tính (ví dụ: ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật [PeIN]) và ác tính (ví dụ: ung thư biểu mô tế bào vảy).[39] Viêm kiểu Zoon phổ biến về mặt mô học (đặc biệt ở bệnh lichen sclerosus) và ung thư biểu mô biệt hóa tế bào gai tại chỗ/PeIN quan sát thấy ở bệnh lichen sclerosus có thể rất nhẹ, vì vậy xét nghiệm mô học phải được diễn giải cẩn thận
  • Xét nghiệm áp da: chỉ thực hiện nếu nghi ngờ hoặc cần loại trừ viêm da tiếp xúc dị ứng.

Các yếu tố nguy cơ

Thường gặp

Da quy đầu rối loạn chức năng bẩm sinh hoặc mắc phải

  • Yếu tố nguy cơ gây nên bệnh lichen sclerosus, viêm quy đầu Zoon và viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu.

Không cắt bao quy đầu

  • Yếu tố nguy cơ gây ra lichen sclerosus, viêm quy đầu Zoon và viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu, đặc biệt nếu bao quy đầu bị rối loạn chức năng.

Vệ sinh kém; tiểu nhỏ giọt cuối bãi hoặc són tiểu

  • Yếu tố nguy cơ gây ra viêm quy đầu Zoon.

Rửa quá mức

  • Yếu tố nguy cơ gây viêm da tiếp xúc kích ứng.

Nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV)

  • Yếu tố nguy cơ gây viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu và tiền ung thư và ung thư dương vật.
  • Điều này chỉ áp dụng cho một số tuýp HPV nhất định; mụn cóc bộ phận sinh dục rõ rệt về mặt lâm sàng do các tuýp HPV không gây ung thư (chủ yếu là 6 và 11) có khả năng tiền ung thư không đáng kể.

Không thường gặp

Bệnh viêm da

  • Chẳng hạn như chàm, viêm da tiết bã và bệnh vảy nến. Yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến da của bộ phận sinh dục và viêm đầu dương vật và bao quy đầu.

Nhiễm Borrelia

  • Yếu tố nguy cơ không có khả năng gây ra bệnh lichen sclerosus (một nghiên cứu sử dụng kính hiển vi soi nổi đã phát hiện thấy bằng chứng về nhiễm Borrelia ở bệnh lichen sclerosus ban đầu).[36]

Các yếu tố về tiền sử và thăm khám

Các yếu tố chẩn đoán chủ yếu

Có các yếu tố nguy cơ (thường gặp)

  • Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm rối loạn chức năng da quy đầu bẩm sinh hoặc mắc phải, vệ sinh kém, rửa quá nhiều và nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV).

Không cắt bao quy đầu (thường gặp)

  • Cắt bao quy đầu bảo vệ khỏi ung thư dương vật, UTI (nhiễm trùng đường tiết niệu) và STD.

Các yếu tố chẩn đoán khác

Nhiều bạn tình (thường gặp)

  • Nhiều bạn tình và/hoặc hành vi tình dục có nguy cơ cao làm tăng nguy cơ mắc phải các bệnh STD

Hành vi tình dục nguy cơ cao (thường gặp)

  • Nhiều bạn tình và/hoặc hành vi tình dục có nguy cơ cao làm tăng nguy cơ mắc phải các bệnh STD

giảm hoặc tăng sắc tố sau viêm (thường gặp)

  • Có thể quan sát thấy sau khi khỏi một bệnh da liễu gây viêm bất kỳ (ví dụ: chàm, vảy nến, viêm da tiếp xúc). Phát ban cố định do thuốc ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục thường khỏi khi tăng sắc tố rõ rệt sau viêm.

Ngứa (thường gặp)

  • Thường được cho biết trong các ca bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, ghẻ.

Đốm vảy đỏ (thường gặp)

  • Xuất hiện ở các bệnh da liễu do viêm như chàm, viêm da tiết bã, bệnh vảy nến và viêm khớp phản ứng.

Loét trợt (thường gặp)

  • Được quan sát thấy ở các bệnh nhiễm trùng (herpes simplex, nhiễm nấm candida, giang mai), lichen sclerosus, lichen phẳng, ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN), ung thư biểu mô tế bào vảy.

Tiền sử cá nhân/gia đình bị dị ứng cơ địa (chàm, sốt mùa hè, hen suyễn, dị ứng loại I) (không thường gặp)

  • Bệnh nhân có nền tảng dị ứng cơ địa có khả năng bị viêm da tiếp xúc kích ứng và/hoặc dị ứng cao hơn. Viêm da cơ địa thường không xảy ra ở vùng sinh dục.

Tiền sử cá nhân/gia đình bị vảy nến (không thường gặp)

  • Có bẩm chất di truyền rất dễ mắc bệnh vảy nến. Ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh vảy nến, nhưng việc khám các vị trí cơ thể khác thường cho thấy các tổn thương hoặc dấu hiệu vảy nến khác (ví dụ: ảnh hưởng đến móng).

tiểu nhỏ giọt cuối bãi (không thường gặp)

  • Tiểu không tự chủ có thể dẫn đến kích ứng/tổn thương da và là một yếu tố nguyên nhân ở bệnh lichen sclerosus.[40] Ẩm ướt lâu ngày có thể khiến nhiễm nấm candida.

Giảm sắc tố (không thường gặp)

  • Có thể quan sát thấy các đốm giảm sắc tố hoặc không có sắc tố rõ rệt trên cơ quan sinh dục ở bệnh bạch biến. Các tổn thương khác của bệnh bạch biến thường được quan sát thấy khi khám tại các vị trí khác trên cơ thể (đặc biệt là các vùng quanh hốc mắt và phía ngoài cùng).

Ban xuất huyết (không thường gặp)

  • Phát hiện thường gặp ở bệnh lichen sclerosus; các phát hiện khác bao gồm dị ứng da và tăng sắc tố.

Mảng đỏ (không thường gặp)

  • Xuất hiện ở bệnh viêm quy đầu Zoon, hồng sản Queyrat, bệnh lậu.

Mụn nước (không thường gặp)

  • Có thể được quan sát thấy trong những ca bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng cấp tính.

Nốt sần hoặc nốt sần nhỏ (không thường gặp)

  • Được quan sát thấy ở lichen phẳng (nốt sần phẳng tróc vảy nhẹ). Nếu nghi ngờ chẩn đoán này, khoang miệng và móng tay cũng được kiểm tra xem có triệu chứng của lichen phẳng hay không.

Mụn mủ (không thường gặp)

  • Có thể được quan sát thấy với bệnh nhiễm nấm candida; chẩn đoán được xác nhận bằng chế phẩm KOH hoặc nuôi cấy.

Xét nghiệm chẩn đoán

Xét nghiệm thứ nhất cần yêu cầu

Xét nghiệm Kết quả
Lấy mẫu phết cho xét nghiệm vi sinh (nhuộm Gram và nuôi cấy) và PCR

•    Chế phẩm KOH để phát hiện Candida có thể được chỉ định nếu nghi ngờ hoặc cần loại trừ tình trạng nhiễm tác nhân/nấm này

•    Thạch sô-cô-la có thể được sử dụng để nuôi cấy Neisseria gonorrhoeae.

•    Kỹ thuật không nuôi cấy như xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) hiện đang được khuyến cáo sử dụng để phát hiện Chlamydia và cũng thích hợp cho N gonorrhoeae.

•    Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) nhạy và đặc hiệu để phát hiện Treponema pallidum đang trở nên phổ biến rộng rãi hơn.

Có thể dương tính với nhiễm vi khuẩn hoặc nhiễm Candida
Lấy mẫu phết cho xét nghiệm vi-rút

• Các xét nghiệm ưu tiên là phản ứng chuỗi polymerase (PCR) hoặc các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) khác, hay nuôi cấy vi-rút.

PCR hoặc nuôi cấy dương tính
Soi kính hiển vi nền đen

• Thường không có sẵn bên ngoài các cơ sở chuyên khoa. Chỉ một kết quả âm tính đơn lẻ không loại trừ nhiễm trùng; tốt hơn là cần có 3 xét nghiêm âm tính vào các ngày khác nhau.

Có thể dương tính với vi-rút

giang mai

Các xét nghiệm khác cần cân nhắc

Xét nghiệm Kết quả
Sinh thiết da

•    Điều quan trọng là phải đảm bảo lấy đúng mẫu bệnh phẩm tại đúng vị trí và cung cấp đầy đủ thông tin cho chuyên gia bệnh học.[39]

•    Đối với gây tê cục bộ, sẽ an toàn khi sử dụng một lượng nhỏ adrenaline (epinephrine; 1:200.000), vì dương vật là một cơ quan có nhiều mạch máu. Bọng nước nhỏ có thể hình thành khi tiêm một lượng nhỏ thuốc gây mê (ví dụ: 2% xylocaine với adrenaline 1:200.000).

•    Sinh thiết rạch nhỏ có thể được thực hiện bằng sinh thiết bấm 3 hoặc 4 mm. Tránh sinh thiết các đầu dương vật (trừ khi không có tổn thương hoặc phát ban phù hợp ở vị trí khác) và gần hãm quy đầu tại đó niệu đạo rất sát với bề mặt. Có thể dùng chỉ khâu tự tiêu để đóng vết thương.

Phát hiện do chuyên giả mô bệnh học báo cáo phù hợp với tình trạng gây bệnh
Thử nghiệm áp da

•    Được thực hiện nếu nghi ngờ hoặc cần loại trừ viêm da tiếp xúc dị ứng.

•    Được bác sĩ da liễu diễn giải trong phòng khám xét nghiệm áp da.

Có thể dương tính trong viêm da tiếp xúc dị ứng

Chẩn đoán khác biệt

Tình trạng Các dấu hiệu/triệu chứng khác biệt Các xét nghiệm khác biệt
Chàm và viêm da • Đặc trưng bởi các mảng ban đỏ có vảy. Ngứa thường là dấu hiệu nổi bật. • Chẩn đoán mang tính lâm sàng.
Viêm da cơ địa • Đặc trưng bởi các đốm ban đỏ có vảy và các mảng lichen hóa. Ngứa là triệu chứng nổi bật. Các vùng bị ảnh hưởng khác bao gồm bàn tay, mắt cá chân/bàn chân và các vùng có nếp gấp. • Chẩn đoán mang tính lâm sàng.

• Sinh thiết thường không cần thiết nhưng có thể cần phải thực hiện trong các ca bệnh không điển hình.

• Nồng độ IgE huyết thanh cao làm tăng nghi ngờ lâm sàng về sự có mặt của xu hướng dị ứng cơ địa.

Viêm da tiết bã • Tổn thương có ban đỏ nhẹ, tróc vảy từ nhẹ đến trung bình, và thường ảnh hưởng đến quanh nang hoặc nang rõ rệt.

• Các vùng thường bị ảnh hưởng khác bao gồm da đầu, tai, vùng trán giữa hai lông mày và lông mày, cánh mũi, nách, ngực, lưng và háng. Có thể có gàu nhẹ, tróc vảy nhẹ ở lông mày, hoặc tổn thương tróc vảy ở nách hoặc trên ngực.

• Bệnh nhân thường than phiền về tổn thương do mỹ phẩm hơn là ngứa, có thể ở mức nhẹ.

• Chẩn đoán mang tính lâm sàng (và bao gồm ghi nhận đáp ứng với biện pháp điều trị).

• Sinh thiết thường không cần thiết nhưng có thể cần phải thực hiện trong các ca bệnh không điển hình.

Viêm da tiếp xúc kích ứng • Đặc trưng bởi đốm hoặc mảng ban đỏ đóng vảy tại vị trí bôi chất gây kích ứng. • Chẩn đoán mang tính lâm sàng dựa trên tiền sử, khám và thử nghiệm điều trị (tức là tránh sử dụng chất gây kích ứng giả định).
Viêm da tiếp xúc dị ứng • Các triệu chứng bao gồm đau, nóng rát hoặc ngứa.

• Các dấu hiệu bao gồm ban đỏ, sưng, mụn nước và tiết dịch hoặc ban đỏ đóng vảy và lichen hóa, tùy thuộc vào độ nặng. Các dấu hiệu này xuất hiện khoảng 1 tuần sau khi tiếp xúc lần đầu tiên với dị nguyên, nếu trước đó không nhạy cảm hoặc trong vòng vài giờ cho tới 1 đến 2 ngày nếu bị nhạy cảm.

• Đây là nguyên nhân tương đối không phổ biến của viêm đầu dương vật và bao quy đầu.

• Điều trị dựa trên việc xác định các dị nguyên tiềm ẩn và nguồn có khả năng, và tránh sử dụng sau đó. Có thể có dấu hiệu về các yếu tố kích thích khi biểu hiện, nhưng cần phải xét nghiệm mảng tiếp theo để xác định (các) dị nguyên.[41]
Bệnh vảy nến • Bệnh vảy nến ở bộ phận sinh dục biểu hiện với các đốm hoặc mảng ban đỏ ngứa, đóng vảy màu bạc đa dạng ở nam giới đã cắt bao quy đầu. Không xuất hiện vảy ở các tổn thương trên đầu dương vật hoặc trong túi bao quy đầu của nam giới chưa cắt bao quy đầu do đây là vị trí niêm mạc.

• Xác định các vùng ảnh hưởng khác có thể giúp chẩn đoán bệnh vảy nến. Các vùng thường bị ảnh hưởng bao gồm da đầu, tai, rốn, xương cùng, khe mông và móng tay.

• Viêm đầu dương vật và bao quy đầu do vảy nến có thể nằm trong phổ bệnh vảy nến thể uốn (với sự ảnh hưởng của bệnh ở giữa các nếp gấp và vị trí uốn cong) và có thể có liên quan đến bệnh ở giữa các nếp gấp của nách, khe mông, nếp gấp mông và háng.

• Bệnh Bowen và bệnh Paget ở vú ngoài có thể bị chẩn đoán nhầm là bệnh vảy nến khi có một hoặc nhiều ổ bệnh trên thân dương vật và/hoặc ở háng.

• Chẩn đoán bệnh vảy nến thường mang tính lâm sàng; đôi khi cần phải sinh thiết để loại trừ viêm quy đầu Zoon, lichen phẳng, hồng sản Queyrat, hoặc u Kaposi ở bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu có tổn thương niêm mạc đơn lẻ.
Viêm khớp phản ứng (bệnh Reiter) • Tổn thương da ở tình trạng viêm khớp phản ứng có thể tương tự tổn thương da ở bệnh vảy nến. Bệnh nhân có thể biểu hiện các đặc điểm của cả bệnh vảy nến lẫn hội chứng Reiter.

• Thông thường, bệnh nhân bị viêm khớp phản ứng có lòng bàn tay và lòng bàn chân vàng, nổi cục, có hoặc không có tổn thương mụn mủ (dày sừng lậu); và ảnh hưởng đặc trưng tới dương vật (viêm quy đầu) mà trong trường hợp nặng có thể dẫn đến viêm đầu dương vật và bao quy đầu.

• Chẩn đoán mang tính lâm sàng.

• Kết quả xét nghiệm HLA-B27 dương tính ở khoảng 75% bệnh nhân.

Lichen sclerosus • Nam giới mắc bệnh lichen sclerosus ở bộ phận sinh dục có thể không có triệu chứng. Các mảng hoặc đốm trắng teo (bệnh bạch bì) thường được quan sát thấy nhất. Các tổn thương cũng có thể xuất hiện dưới dạng các đốm hoặc mảng dạng lichen đóng vảy nhẹ, có màu hoa cà hoặc phình to có bũi giãn tĩnh mạch và ban xuất huyết rải rác.
• Bệnh nhân có thể báo cáo các triệu chứng biểu hiện rối loạn chức năng sinh dục hoặc đau khi giao hợp (mụn nước ngứa, nóng rát, đau, chảy máu, rách, nứt, xuất huyết), khó chịu khi đi tiểu, thu hẹp dòng tiết niệu và/hoặc lo ngại về thay đổi cơ thể giải phẫu ở cơ quan sinh dục.[17] [18] [19] [20] [21] [42] • Các biểu hiện khác bao gồm da quy đầu không co rút, nghẹt quy đầu và bí tiểu (thậm chí suy thận). Các dấu hiệu có thể mờ nhạt, xuất hiện cùng với tình trạng hẹp lỗ sáo và căng nhẹ bao quy đầu (vẫn có thể co rút) do mảng và dải xơ cứng.
• Những thay đổi nghiêm trọng do lichen sclerosus và viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu hoặc Zoon liên quan bao gồm viêm bao quy đầu co thắt, dính, mất đường ranh giới giữa các bộ phận và biến mất hoặc mờ các đặc điểm cấu trúc thường được xác định rõ nét (ví dụ: hãm bao quy đầu và rãnh quy đầu). Thay đổi rõ rệt của tình trạng viêm quy đầu Zoon có thể ửng đỏ hơn so với bệnh lichen sclerosus tiềm ẩn.
• Các biến chứng tiết niệu khác bao gồm viêm đầu dương vật và bao quy đầu, dính, hẹp bao quy đầu, nghẹt bao quy đầu, viêm bao quy đầu, viêm quy đầu thể khô và ung thư.
• Đôi khi có quan sát thấy tăng sắc tố sau viêm.
Hầu hết các ca bệnh lichen sclerosus có thể được chẩn đoán trên lâm sàng.
Nếu nghi ngờ về mặt lâm sàng, cần tiến hành sinh thiết. Bắt buộc phải sinh thiết nếu tổn thương hoặc một phần của tổn thương bị loét trợ hoặc có mụn cóc.
Viêm quy đầu Zoon • Các đốm có ranh giới rõ, óng ánh, ẩm ướt, sáng bóng, đỏ tươi hoặc nâu ở đầu dương vật và niêm mạc bao quy đầu. Niệu đạo (hố thuyền) cũng có thể bị ảnh hưởng. Các tổn thương có thể biểu hiện chấm lốm đốm màu đỏ sẫm (đốm ớt đỏ) và ban xuất huyết có lắng đọng hemosiderin.

• Hình thái không điển hình hoặc bất thường cần xem xét cùng với nghi ngờ và tiến hành sinh thiết.

• Thường bắt buộc phải tiến hành sàng lọc STD ở những bệnh nhân có tổn thương dương vật được cho là biểu hiện viêm quy đầu Zoon.

• Cần tiến hành sinh thiết có mục tiêu phù hợp; chuyên gia bệnh học cần tìm kiếm bệnh đồng mắc (ví dụ: lichen sclerosus), đặc biệt là trong mẫu bệnh phẩm da quy đầu sau khi cắt.

Viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu • Viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu là một chẩn đoán loại trừ và hầu như không phổ biến.

• Nhiễm nấm Candida có thể xuất hiện như một hiện tượng cơ hội thứ phát, mà không phải là nguyên nhân gây bệnh ban đầu, trong hầu hết nếu không muốn khẳng định là trong tất cả các ca bệnh.

• Rối loạn chức năng bao quy đầu là nguyên nhân nghi ngờ cao trong mọi ca bệnh, và trong nhiều ca bệnh, lichen sclerosus cuối cùng sẽ được phát hiện thấy là trạng thái bệnh nền.

• Chẩn đoán loại trừ.
Bệnh lậu • Các đốm ban đỏ có thể có ranh giới rõ và trông rất giống với viêm quy đầu Zoon.

• Có thể bị phù lỗ sáo, bao quy đầu và dương vật và ít gặp hơn là hạch to gây đau.

• Bệnh lậu là do Neisseria gonorrhoeae gây ra. Đây là một loại vi sinh vật song cầu khuẩn gram âm, nội bào, được chẩn đoán bằng cách phết nhuộm mẫu phết niệu đạo. Sự hiện diện của vi sinh vật này được xác nhận bằng các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic hoặc nuôi cấy.
Nhiễm nấm Candida • Nóng rát và đau nhức có nhiều khả năng xảy ra hơn ngứa. Đầu dương vật có thể bị loét trợt. Các đốm hoặc mảng đỏ kết tụ xảy ra ở các nếp gấp, thường kèm theo loét trợt bề mặt. • Chẩn đoán mang tính lâm sàng và được xác nhận nhờ biểu hiện trực tiếp của các dạng nảy chồi của nấm men và pseudohyphae trong chế phẩm KOH với mực Ấn Độ. Nuôi cấy vi sinh là xét nghiệm khẳng định.

• Nếu chẩn đoán mắc bệnh nấm candida, cần phải tìm kiếm nguyên nhân da liễu hoặc y tế tiềm ẩn trên lâm sàng, vì các dấu hiệu do Candida có thể rõ ràng hơn so với dấu hiệu của nguyên nhân tiềm ẩn.

Ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN) • Bệnh bạch sản dai dẳng, hồng sản, cụm nốt sần có sắc tố. • Chẩn đoán được xác nhận bằng sinh thiết và định loài vi-rút gây u nhú ở người (HPV).

Điều trị

Cách tiếp cận điều trị từng bước

Phương pháp điều trị bao gồm các biện pháp chung và điều trị đặc hiệu cho bệnh lý nền.

Các biện pháp chung

Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân. Đối với vùng bộ phận sinh dục, bệnh nhân cần:

  • Tránh các chất gây kích ứng (ví dụ: xà phòng kháng khuẩn) và rửa quá nhiều (ví dụ: sử dụng khăn lau mạnh)
  • Làm khô hoàn toàn đầu của dương vật sau khi rửa (nam giới chưa cắt bao quy đầu)
  • Tránh sử dụng các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải)
  • Sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần
  • Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục để cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.

Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng. Mọi tình trạng nhiễm trùng và bệnh lý nền đều phải được điều trị kịp thời bằng các biện pháp thích hợp.

Chàm bội nhiễm

Điều trị viêm da dị ứng bao gồm việc bôi các chất làm mềm và corticosteroid bôi trên da. Thuốc kháng histamin đường uống rất hữu ích cho bệnh nhân bị ngứa đáng kể.

Viêm da tiết bã

Ngoài các biện pháp chung, có thể không cần điều trị. Đối với những bệnh nhân bị ban đỏ/viêm đáng kể, thuốc kháng nấm bôi trên da kết hợp với corticosteroid bôi trên da nhẹ hoặc vừa là biện pháp điều trị ban đầu. Các thuốc ức chế calcineurin bôi trên da có thể được sử dụng để thay thế cho biện pháp điều trị bằng corticosteroid bôi trên da. Itraconazole hoặc fluconazole đường uống có thể được sử dụng ở các ca bệnh nặng (ví dụ: những người bị viêm nang lông tiết bã đồng mắc hoặc trong nhiễm HIV).

Viêm da tiếp xúc kích ứng

Các chất gây kích ứng, đặc biệt là xà phòng và nước hoa, cần được xác định và tránh. Nên dùng corticosteroid bôi trên da. Thuốc kháng histamin đường uống rất hữu ích cho bệnh nhân bị ngứa đáng kể.

Viêm da tiếp xúc dị ứng

Cần tránh các dị nguyên đã xác định được và dùng corticosteroid bôi trên da. Thuốc kháng histamin đường uống rất hữu ích cho bệnh nhân bị ngứa đáng kể. Thuốc ngâm nhôm axetat là một thuốc hỗ trợ điều trị hữu ích trong các ca bệnh viêm da tiếp xúc cấp tính nặng có dịch tiết/dịch rỉ.

Bệnh vảy nến

Điều trị bằng corticosteroid bôi trên da kết hợp với chất làm mềm. Các phương pháp điều trị khác bao gồm các chất tương tự vitamin D bôi trên da (ví dụ: calcipotriene) hoặc các chất ức chế calcineurin bôi trên da. Ở bệnh rất nặng, có thể phải điều trị toàn thân với các tác nhân như ánh sáng cực tím, acitretin, methotrexate, ciclosporin (cyclosporine), hoặc các chất sinh học (ví dụ: etanercept) theo chỉ định dựa trên hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Viêm khớp phản ứng (bệnh Reiter)

Phương pháp điều trị tương tự như phương pháp sử dụng cho bệnh vảy nến bằng corticosteroid bôi trên da hoặc chất ức chế calcineurin bôi trên da và các biện pháp hỗ trợ được sử dụng ban đầu. Trong những ca bệnh nhiễm HIV đồng thời, các thuốc retinoid đường uống có thể đặc biệt hữu ích.

Lichen sclerosus

Điều trị bằng corticosteroid hiệu lực cao bôi trên da Các trường hợp nhiễm vi khuẩn và nấm candida thứ phát cũng cần được điều trị. Phẫu thuật can thiệp (ví dụ: cắt bao quy đầu) có thể cần thiết trong trường hợp không có đáp ứng với biện pháp điều trị nội khoa. Hướng dẫn của Hiệp hội Bác sĩ da liễu Anh[43] đưa ra tư vấn cơ bản nhưng phản ánh thực hành ở nữ giới nhiều hơn trường hợp chuyên khoa ở nam giới. Những sửa đổi cho thực hành ở nam giới đã được công bố.[44]

Bệnh lậu

Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo dùng ceftriaxone dạng tiêm bắp kết hợp với azithromycin đường uống làm lựa chọn đầu tay, tốt nhất nên được cho dùng cùng nhau dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ. Azithromycin được ưu tiên sử dụng hơn doxycycline vì thuốc này được cho dùng dưới dạng liều đơn đường uống tiện lợi và đã giảm tỷ lệ đề kháng của bệnh lậu so với doxycycline; tuy nhiên, doxycycline có thể được sử dụng thay cho azithromycin ở những bệnh nhân bị dị ứng với azithromycin.[45]

Nếu không có sẵn ngay ceftriaxone, bệnh nhân nên dùng cefixime đường uống kết hợp với azithromycin. Có thể dùng các thuốc cephalosporin khác thay ceftriaxone bao gồm cefoxitin (dùng cùng với probenecid) và cefotaxime. Nếu bệnh nhân bị dị ứng cephalosporin, có thể cân nhắc dùng gemifloxacin đường uống hoặc gentamicin dạng tiêm bắp dưới dạng liều đơn, kết hợp với liều cao azithromycin; tuy nhiên, các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa có thể khiến những loại thuốc này bị hạn chế sử dụng.[45]

Cần tiến hành xét nghiệm lại bằng kỹ thuật nuôi cấy cho những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng dai dẳng sau khi điều trị, và nếu nuôi cấy cho kết quả dương tính với lậu cầu khuẩn, cần gửi các chủng phân lập đi để xét nghiệm độ kháng thuốc. Bệnh nhân bị thất bại điều trị sau khi điều trị bằng phác đồ thay thế cần được điều trị bằng ceftriaxone và azithromycin liều cao và cần được tư vấn về bệnh truyền nhiễm. Sau 1 tuần điều trị lại, cần xét nghiệm lại để xác nhận tình trạng khỏi bệnh. Cần được báo cáo trường hợp điều trị thất bại cho CDC thông qua phòng y tế địa phương hoặc tiểu bang trong vòng 24 giờ sau khi chẩn đoán.[45]

Các bác sĩ lâm sàng cần đảm bảo các bạn tình của bệnh nhân trong 60 ngày trước đó được đánh giá nhanh bằng xét nghiệm nuôi cấy và được điều trị theo chỉ định. Nếu không thể liên hệ được với bạn tình dị tính của bệnh nhân để đánh giá và điều trị kịp thời, cần xem xét phương án điều trị nhanh cho bạn tình.[45]

Lý tưởng nhất là bệnh nhân và bạn tình cần được bác sĩ chuyên khoa sinh dục tiết niệu thăm khám để đánh giá và loại trừ các bệnh STD khác.

Nhiễm nấm Candida

Mọi bệnh nền (ví dụ: đái tháo đường, HIV) đều phải được điều trị. Trong các ca bệnh ban đỏ/viêm nặng, thuốc kháng nấm chứa azole bôi trên da thường rất hữu ích khi kết hợp với hydrocortisone. Thuốc kháng nấm chứa azole đường uống (ví dụ: fluconazole) có thể được chỉ định nếu bệnh nhân không đáp ứng với các liệu pháp bôi trên da hoặc nếu có ảnh hưởng nghiêm trọng/lan rộng, như có thể quan sát thấy ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân cần giữ cho vùng này càng khô mát càng tốt và mặc đồ lót cho phép không khí lưu thông (ví dụ: quần lót ống rộng, đồ lót bằng cotton màu trắng). Bạn tình cũng có thể cần điều trị.

Viêm đầu dương vật và bao quy đầu không đặc hiệu

Điều trị thường khó khăn, vì viêm đầu dương vật và bao quy đầu thường không đáp ứng với các biện pháp chung, corticosteroid bôi trên da và kháng sinh bôi trên da và toàn thân. Phẫu thuật can thiệp (ví dụ: cắt bao quy đầu) có thể cần thiết trong trường hợp không có đáp ứng với biện pháp điều trị nội khoa và chữa khỏi bệnh trong hầu hết trường hợp.

Viêm quy đầu Zoon

Bệnh nhân được chỉ định sử dụng corticosteroid bôi da hiệu lực cao (ví dụ: clobetasol) thành từng đợt, kèm theo hoặc không kèm theo thuốc kháng sinh và thuốc kháng nấm. Phẫu thuật can thiệp (ví dụ: cắt bao quy đầu) có thể cần thiết trong trường hợp không có đáp ứng với biện pháp điều trị nội khoa và thường chữa khỏi bệnh.

Ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN)

Bệnh lý này cần được điều trị bởi một nhóm liên ngành tại các trung tâm chuyên khoa. Cắt bao quy đầu là hướng điều trị chính và cần được chỉ định nếu bệnh nhân chưa được cắt bao quy đầu. Các thuốc bôi trên da như fluorouracil, axit salicylic, podophyllum resin và imiquimod có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp, và theo chu kỳ. Việc sử dụng các thuốc bôi trên da này trong ung thư biểu mô tại chỗ/PeIN là ngoài hướng dẫn và phải được điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh lâm sàng của từng bệnh nhân theo kinh nghiệm cũng như năng lực của bác sĩ điều trị; đây là công việc của chuyên gia.

Có thể sử dụng liệu pháp lạnh, phẫu thuật điện, laser và liệu pháp quang động lực. Nạo và đốt, cắt bỏ, phẫu thuật Mohs và tái tạo bề mặt đầu dương vật là các tùy chọn phẫu thuật. Trong trường hợp xuất hiện PeIN không biệt hóa do vi-rút gây u nhú ở người (HPV), nên tiêm vắc-xin ngừa HPV sau khi phơi nhiễm.

Tổng quan về các chi tiết điều trị

Tham khảo cơ sở dữ liệu dược địa phương của quý vị để biết thông tin toàn diện về thuốc, bao gồm các chống chỉ định, tương tác giữa các loại thuốc, và liều dùng thay thế.

Cấp tính (tóm tắt)
Chàm bội nhiễm
1 Corticosteroid bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
  • Có ngứa đáng kể
bổ sung Antihistamine đường uống
Viêm da tiết bã
1 Biện pháp điều trị hỗ trợ
  • Có ban đỏ/viêm đáng kể
thêm Thuốc kháng nấm bôi trên da
bổ sung Corticosteroid đường tra
bổ sung Thuốc ức chế calcineurin bôi trên da
  • Với viêm nang lông tiết bã đồng mắc hoặc nhiễm HIV
thêm Thuốc kháng nấm chứa azole đường uống theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa
Viêm da tiếp xúc kích ứng
1 Tránh tác nhân gây kích ứng + các biện pháp hỗ trợ + corticosteroid bôi trên da
  • Có ngứa đáng kể
Bổ sung Antihistamine đường uống
Viêm da tiếp xúc dị ứng
1 Tránh các chất gây dị ứng + các biện pháp hỗ trợ + corticosteroid bôi trên da
  • Có ngứa đáng kể
Bổ sung Antihistamine đường uống
  • Nghiêm trọng có tiết dịch/chảy nước
Bổ sung Thuốc ngâm ướt
Bệnh vảy nến
1 Thuốc corticosteroid bôi trên da hoặc thuốc ức chế calcineurin bôi trên da hoặc thuốc tương tự vitamin D bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
  • Bệnh toàn thân nặng
Thêm Điều trị toàn thân bởi bác sĩ chuyên khoa
Viêm khớp phản ứng (bệnh Reiter)
1 Thuốc corticosteroid bôi trên da hoặc thuốc ức chế calcineurin bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
  • Có nhiễm HIV
Thêm Retinoid đường uống theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa
Lichen xơ hóa
1 Corticosteroid bôi trên da + kháng sinh/kháng nấm
2 Phẫu thuật cắt bao quy đầu
Bệnh lậu
1 Thuốc kháng sinh
Thêm Biện pháp điều trị hỗ trợ
Nhiễm bấm Candida
1 Xác định bệnh nền + thuốc kháng nấm bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
  • Ban đỏ/viêm nặng
Thêm Corticosteroid đường tra thuốc
  • Kháng các liệu pháp bôi trên da hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng/lan rộng
Thêm Kháng nấm đường uống
Viêm quy đầu – bao quy đầu không đặc hiệu
1 Corticosteroid bôi trên da hiệu lực thấp hơn
Thêm Biện pháp điều trị hỗ trợ
bổ sung Thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm có mục tiêu để điều trị các mầm bệnh đã xác định
2 Corticosteroid bôi trên da hiệu lực cao
3 Phẫu thuật cắt bao quy đầu
Viêm quy đầu Zoon
1 Corticosteroid bôi trên da hiệu lực cao
thêm Biện pháp điều trị hỗ trợ
bổ sung Thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm có mục tiêu để điều trị các mầm bệnh đã xác định
2 Phẫu thuật cắt bao quy đầu
Ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN)
1 Cắt bao quy đầu (nếu chưa được cắt)
bổ sung Thuốc bôi trên da
bổ sung Liệu pháp lạnh, phẫu thuật điện, liệu pháp bằng laser hoặc liệu pháp quang động lực
bổ sung Phẫu thuật
bổ sung Tiêm vắc-xin chủng ngừa HPV sau khi phơi nhiễm

Các lựa chọn điều trị

Cấp tính
Chàm bội nhiễm
1 Corticosteroid bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» triamcinolone bôi trên da: (0,1%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Cần sử dụng corticosteroid bôi trên da hiệu lực thấp nhất có khả năng trị bệnh. Hydrocortisone là một lựa chọn hiệu lực thấp và được sử dụng cho các ca bệnh nhẹ, trong khi triamcinolone là một lựa chọn hiệu lực trung bình được sử dụng trong các ca bệnh trung bình/ nặng.
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
  • Có ngứa đáng kể
bổ sung Antihistamine đường uống
Các lựa chọn sơ cấp
» hydroxyzine: 25 mg đường uống 6-8 giờ một lần khi cần, tối đa 100 mg/ngày
HOẶC
» cetirizine: 10 mg uống mỗi ngày một lần
HOẶC» fexofenadine: 60 mg đường uống mỗi ngày hai lần, hoặc 180 mg đường uống mỗi ngày một lần
HOẶC» loratadine: 5-10 mg đường uống mỗi ngày một lần
» Thuốc kháng histamin đường uống rất hữu ích cho bệnh nhân bị ngứa đáng kể’. Hydroxyzine thường được sử dụng, nhưng có thể’ gây tác dụng an thần. Các lựa chọn không gây tác dụng an thần bao gồm cetirizine, fexofenadine và loratadine.
Viêm da tiết bã
1 Biện pháp điều trị hỗ trợ
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng
  • Có ban đỏ/viêm đáng kể
thêm Thuốc kháng nấm bôi trên da
Các lựa chọn sơ cấp
» ketoconazole bôi trên da: (2%) bôi vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày một lần
HOẶC
» miconazole bôi trên da: (2%) bôi vào (các) vùng bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày
HOẶC
» clotrimazole bôi trên da: (1%) bôi vào (các) vùng bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày
» Có thể sử dụng thuốc kháng nấm bôi trên da (ví dụ: ketoconazole, miconazole, clotrimazole) kết hợp với corticosteroid bôi trên da hiệu lực nhẹ hoặc trung bình cho những ca bệnh nặng hơn (tức là, những người có ban đỏ/viêm đáng kể). Các thuốc corticosteroid thường được thoa trong 2 đến 3 tuần, còn chất kháng nấm được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động.
» Viêm da tiết bã là một bệnh mạn tính, thường xuyên tái phát, do đó các loại thuốc này có khả năng được sử dụng liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài.
bổ sung Corticosteroid đường tra
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Chỉ nên sử dụng corticosteroid bôi trên da cho những đợt bùng phát nặng hơn có kèm theo viêm và ban đỏ rõ rệt. Thông thường, chỉ nên sử dụng trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tuần.
» Khi kiểm soát được đợt bùng phát bệnh, cần ngưng dùng các thuốc corticosteroid bôi trên da và vẫn tiếp tục sử dụng kem ketoconazole khi cần (tức là, cho đến khi quan sát thấy bệnh da khỏi hẳn).
» Viêm da tiết bã là một bệnh mạn tính, thường xuyên tái phát, do đó các loại thuốc này có khả năng được sử dụng liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài.
bổ sung Thuốc ức chế calcineurin bôi trên da
Các lựa chọn sơ cấp
» pimecrolimus bôi trên da: (1%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» tacrolimus bôi trên da: (0,03% hoặc 0,1%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Các thuốc ức chế calcineurin bôi trên da có thể được sử dụng để thay thế cho corticosteroid bôi trên da. Các chất này sẽ được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động.
» Viêm da tiết bã là một bệnh mạn tính, thường xuyên tái phát, do đó các loại thuốc này có khả năng được sử dụng liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài.
  • Với viêm nang lông tiết bã đồng mắc hoặc nhiễm HIV
thêm Thuốc kháng nấm chứa azole đường uống theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa
» Trong những ca bệnh viêm nang lông tiết bã đồng mắc hoặc nhiễm HIV, điều trị bằng thuốc kháng nấm chứa azole đường uống (ví dụ: fluconazole) được chỉ định. Phương pháp điều trị này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ
Viêm da tiếp xúc kích ứng
1 Tránh tác nhân gây kích ứng + các biện pháp hỗ trợ + corticosteroid bôi trên da
Viêm da tiếp xúc kích ứng 1 tránh tác nhân gây kích ứng + các biện pháp hỗ trợ + corticosteroid bôi trên da
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC» triamcinolone bôi trên da: (0,1%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Cần xác định và tránh hoặc giảm sử dụng các tác nhân gây kích ứng. Điều trị chủ yếu nhằm vào giáo dục và điều chỉnh hành vi.
» Thuốc mỡ chứa corticosteroid bôi trên da có hiệu lực thấp đến trung bình được chỉ định để giảm các triệu chứng. Hydrocortisone là một loại corticosteroid bôi trên da có hiệu lực thấp hữu ích cho bệnh nhẹ. Triamcinolone là một loại corticosteroid có hiệu lực trung bình hữu ích cho bệnh mức độ trung bình. Giới hạn sử dụng trong 2 đến 3 tuần.
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
  • Có ngứa đáng kể
Bổ sung Antihistamine đường uống
Các lựa chọn sơ cấp
» hydroxyzine: 25 mg đường uống 6-8 giờ một lần khi cần, tối đa 100 mg/ngày
» Thuốc kháng histamin đường uống rất hữu ích cho bệnh nhân bị ngứa đáng kể’. Hydroxyzine thường được sử dụng, nhưng có thể’ gây tác dụng an thần.
Viêm da tiếp xúc dị ứng
1 Tránh các chất gây dị ứng + các biện pháp hỗ trợ + corticosteroid bôi trên da
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» triamcinolone bôi trên da: (0,1%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Cần tránh (các) dị nguyên được xác định trong tiền sử hoặc được xác nhận bằng xét nghiệm áp da.
» Thuốc mỡ chứa corticosteroid bôi trên da có hiệu lực thấp đến trung bình là một lựa chọn hợp lý để’ kiể’m soát tình trạng. Hydrocortisone là một loại corticosteroid bôi trên da có hiệu lực thấp hữu ích cho bệnh nhẹ. Triamcinolone là một loại corticosteroid có hiệu lực trung bình hữu ích cho bệnh mức độ trung bình. Giới hạn sử dụng trong 2 đến 3 tuần.
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để’ khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để’ bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể’ cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
  • Có ngứa đáng kể
Bổ sung Antihistamine đường uống
Các lựa chọn sơ cấp
» hydroxyzine: 25 mg đường uống 6-8 giờ một lần khi cần, tối đa 100 mg/ngày
» Thuốc kháng histamin đường uống rất hữu ích cho bệnh nhân bị ngứa đáng kể. Hydroxyzine thường được sử dụng, nhưng có thể gây tác dụng an thần.
  • Nghiêm trọng có tiết dịch/chảy nước
Bổ sung Thuốc ngâm ướt
Các lựa chọn sơ cấp
» nhôm axetat bôi trên da: đắp khăn ngâm trong dung dịch lên (các) vùng bị ảnh hưởng trong 20-30 phút hai lần mỗi ngày
» Thuốc ngâm nhôm axetat là một thuốc hỗ trợ điều trị hữu ích trong các ca bệnh viêm da tiếp xúc cấp tính nặng có dịch tiết/dịch rỉ. Các thuốc này có thể được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động.

Bệnh vảy nến
1 Thuốc corticosteroid bôi trên da hoặc thuốc ức chế calcineurin bôi trên da hoặc thuốc tương tự vitamin D bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» triamcinolone bôi trên da: (0,1%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
Các lựa chọn thứ cấp
» pimecrolimus bôi trên da: (1%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» tacrolimus bôi trên da: (0,03% hoặc 0,1%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» calcipotriol bôi trên da: (0,005%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày
» Hydrocortisone là một loại corticosteroid có hiệu lực thấp được sử dụng cho bệnh nhẹ. Triamcinolone là thuốc có hiệu lực trung bình được sử dụng cho bệnh mức độ trung bình. Chỉ nên sử dụng trong 2 đến 3 tuần.
» Các thuốc ức chế calcineurin bôi trên da hoặc calcipotriene tương tự vitamin D có thể được sử dụng thay thế cho corticosteroid bôi trên da, và để tránh nguy cơ teo da do bôi thuốc quá nhiều. Các thuốc này được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động.
» Cần tránh các chế phẩm hắc ín thô mạnh ở các vị trí hậu môn sinh dục, vì da ở các vị trí này có xu hướng hấp thu các thuốc bôi trên da, dẫn tới nguy cơ ung thư bộ phận sinh dục tăng cao (một trong những bệnh nghề nghiệp đầu tiên được mô tả là ung thư biểu mô bìu ở người cạo ống khói).
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để’ khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để’ bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể’ cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.

  • Bệnh toàn thân nặng
Thêm Điều trị toàn thân bởi bác sĩ chuyên khoa
» Nếu bệnh vảy nến rất nặng, có thể’ cần điều trị toàn thân bằng acitretin, methotrexate, ciclosporin (cyclosporine) hoặc các chất sinh học. Phương pháp điều trị này cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa da liễu.
Viêm khớp phản ứng (bệnh Reiter)
1 Thuốc corticosteroid bôi trên da hoặc thuốc ức chế calcineurin bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» triamcinolone bôi trên da: (0,1%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
Các lựa chọn thứ cấp
» pimecrolimus bôi trên da: (1%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» tacrolimus bôi trên da: (0,03% hoặc 0,1%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Phương pháp điều trị bệnh về da tương tự như phương pháp điều trị bệnh vảy nến.
» Hydrocortisone là một loại corticosteroid có hiệu lực thấp được sử dụng cho bệnh nhẹ. Triamcinolone là thuốc có hiệu lực trung bình được sử dụng cho bệnh mức độ trung bình. Giới hạn sử dụng trong 2 đến 3 tuần.
» Các thuốc ức chế calcineurin bôi trên da có thể’ được sử dụng thay thế cho corticosteroid bôi trên da, và để’ tránh nguy cơ teo da do bôi thuốc quá nhiều. Các thuốc này được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động.
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để’ khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để’ bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể’ cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
  • Có nhiễm HIV
Thêm Retinoid đường uống theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa
» Retinoid đường uống có thể’ đặc biệt hữu ích, đặc biệt là khi nhiễm HIV. Phương pháp điều trị này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa da liễu hoặc bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm.
Lichen xơ hóa
1 Corticosteroid bôi trên da + kháng sinh/kháng nấm
Các lựa chọn sơ cấp
» clobetasol tại chỗ: (0,05%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Corticosteroid clobetasol bôi trên da hiệu lực cực mạnh có hiệu quả ở tình trạng này. Thuốc này được bôi cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động. Việc sử dụng chất này làm tái cấu trúc niêm mạc bị ảnh hưởng, làm giảm tình trạng hẹp bao quy đầu, cải thiện các dấu hiệu mô học và có thể tránh sự cần thiết phải cắt bao quy đầu để điều trị bệnh. Nguy cơ ung thư biểu mô tế bào vảy cũng giảm xuống theo quá trình điều trị.
» Cần tránh sử dụng các chất ức chế calcineurin bôi trên da như thuốc mỡ tacrolimus và kem pimecrolimus ở tình trạng này.[46] [47] » Thuốc kháng sinh và thuốc kháng nấm sẽ được thêm vào theo chỉ định dựa trên các kết quả cụ thể của xét nghiệm chẩn đoán.
2 Phẫu thuật cắt bao quy đầu
» Các phẫu thuật can thiệp bao gồm cắt bao quy đầu, tạo hình dây hãm, và mở lỗ niệu đạo cho đến chỉnh hình bằng nhựa tinh vi, tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng và vị trí ảnh hưởng lớn nhất của bệnh trên cơ quan.
» Cắt bao quy đầu hoàn toàn là phương pháp điều trị ưu tiên vì tất cả các mô bị ảnh hưởng đều bị cắt bỏ và mọi ảnh hưởng thứ phát đến đầu dương vật thường phục hồi hoặc khỏi sau thủ thuật.
Bệnh lậu
1 Thuốc kháng sinh
Các lựa chọn sơ cấp
» ceftriaxone: đơn liều 250 mg trong cơ
-và-
» azithromycin: 1 g đường uống như là liều đơn
Các lựa chọn thứ cấp
» cefixime: 400 g đường uống dưới dạng liều đơn -và-
» azithromycin: 1 g đường uống như là liều đơn
HOẶC
» cefoxitin: 2 g tiêm bắp dưới dạng liều đơn -và-
» probenecid: 1 g đường uống như là liều đơn -và-
» azithromycin: 1 g đường uống như là liều đơn
Các lựa chọn cấp ba
» ceftriaxone: đơn liều 250 mg trong cơ
-hoặc-
» cefixime: 400 g đường uống dưới dạng liều đơn
-hoặc-
» cefotaxime: 500 mg tiêm bắp dưới dạng liều đơn –VÀ–
» Doxycycline: 100 mg đường uống mỗi ngày hai lần trong 7 ngày
HOẶC
» gemifloxacin: 320 g dùng đường uống dưới dạng liều đơn
-hoặc-
» gentamicin: 240 mg tiêm bắp dưới dạng liều đơn –VÀ–
» azithromycin: 2 g đường uống dưới dạng liều đơn
» Bệnh nhân cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh được khuyến nghị cho bệnh lậu. CDC hiện khuyến cáo dùng ceftriaxone dạng tiêm bắp kết hợp với azithromycin đường uống làm lựa chọn đầu tay, tốt nhất nên được cho dùng cùng nhau dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ. Azithromycin được ưu tiên sử dụng hơn doxycycline vì thuốc này được cho dùng dưới dạng liều đơn đường uống tiện lợi và đã giảm tỷ lệ đề kháng của bệnh lậu so với doxycycline; tuy nhiên, doxycycline có thể được sử dụng thay cho azithromycin ở những bệnh nhân bị dị ứng với azithromycin.[45] » Nếu không có sẵn ngay ceftriaxone, bệnh nhân nên dùng cefixime đường uống kết hợp với azithromycin. Có thể dùng các thuốc cephalosporin khác thay ceftriaxone bao gồm cefoxitin (dùng cùng với probenecid) và cefotaxime. Nếu bệnh nhân bị dị ứng cephalosporin, có thể cân nhắc dùng gemifloxacin đường uống hoặc gentamicin dạng tiêm bắp dưới dạng liều đơn, kết hợp với liều cao azithromycin; tuy nhiên, các tác dụng phụ ở đường tiêu hóa có thể khiến những loại thuốc này bị hạn chế sử dụng.[45] » Cần tiến hành xét nghiệm lại bằng kỹ thuật nuôi cấy cho những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng dai dẳng sau khi điều trị, và nếu nuôi cấy cho kết quả dương tính với lậu cầu khuẩn, cần gửi các chủng phân lập đi để xét nghiệm độ kháng thuốc. Bệnh nhân bị thất bại điều trị sau khi điều trị bằng phác đồ thay thế cần được điều trị bằng ceftriaxone và azithromycin liều cao và cần được tư vấn về bệnh truyền nhiễm. Sau 1 tuần điều trị lại, cần xét nghiệm lại để xác nhận tình trạng khỏi bệnh. Cần được báo cáo trường hợp điều trị thất bại cho CDC thông qua phòng y tế địa phương hoặc tiểu bang trong vòng 24 giờ sau khi chẩn đoán.[45]» Các bác sĩ lâm sàng cần đảm bảo các bạn tình của bệnh nhân trong 60 ngày trước đó được đánh giá nhanh bằng xét nghiệm nuôi cấy và được điều trị theo chỉ định. Nếu không thể’ liên hệ được với bạn tình dị tính của bệnh nhân để’ đánh giá và điều trị kịp thời, cần xem xét phương án điều trị nhanh cho bạn tình.[45]
Thêm Biện pháp điều trị hỗ trợ
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để’ khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để’ bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể’ cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
: » Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
Nhiễm bấm Candida
1 Xác định bệnh nền + thuốc kháng nấm bôi trên da + các biện pháp hỗ trợ
Các lựa chọn sơ cấp
» ketoconazole bôi trên da: (2%) bôi vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày một lần
» Cần xác định và điều trị bệnh nền và giải quyết các yếu tố thúc đẩy.
» Thuốc kháng nấm này được bôi cho đến khi quan sát thấy khỏi bệnh da đang hoạt động.
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để’ khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để’ bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Khuyên bệnh nhân giữ cho vùng này càng khô mát càng tốt và mặc đồ lót cho phép không khí lưu thông (ví dụ: quần lót ống rộng, đồ lót bằng cotton trắng).
» Bạn tình cũng có thể cần điều trị.
  • Ban đỏ/viêm nặng
Thêm Corticosteroid đường tra thuốc
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Các thuốc kháng nấm chứa azole bôi trên da thường rất hữu ích khi kết hợp với hydrocortisone trong những ca bệnh ban đỏ/viêm nặng.
» Không nên tiếp tục sử dụng corticosteroid bôi trên da trong >2 đến 3 tuần.
  • Kháng các liệu pháp bôi trên da hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng/lan rộng
Thêm Kháng nấm đường uống
Các lựa chọn sơ cấp
» Fluconazole: 50-100 mg đường uống một lần mỗi ngày trong 14 ngày
» Trong một số trường hợp nặng, thuốc kháng nấm chứa azole đường uống (ví dụ: fluconazole) có thể được chỉ định nếu bệnh nhân không đáp ứng với các liệu pháp bôi trên da hoặc nếu có ảnh hưởng nghiêm trọng/lan rộng, như có thể quan sát thấy ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Viêm quy đầu – bao quy đầu không đặc hiệu
1 Corticosteroid bôi trên da hiệu lực thấp hơn
Các lựa chọn sơ cấp
» hydrocortisone bôi trên da: (2,5%) bôi một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
HOẶC
» triamcinolone bôi trên da: (0,1%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Điều trị có thể’ rất khó khăn vì viêm quy đầu – bao quy đầu không đặc hiệu thường không đáp ứng với các biện pháp chăm sóc da chung, corticosteroid bôi trên da cũng như các thuốc kháng sinh bôi trên da và toàn thân.
» Hydrocortisone là một loại corticosteroid có hiệu lực thấp được sử dụng cho bệnh nhẹ. Triamcinolone là thuốc có hiệu lực trung bình được sử dụng cho bệnh mức độ trung bình. Chỉ nên sử dụng trong 2 đến 3 tuần.
Thêm Biện pháp điều trị hỗ trợ
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
bổ sung Thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm có mục tiêu để điều trị các mầm bệnh đã xác định
» Thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm sẽ được thêm vào theo chỉ định dựa trên các kết quả cụ thể của xét nghiệm chẩn đoán.
2 Corticosteroid bôi trên da hiệu lực cao
Các lựa chọn sơ cấp
» clobetasol tại chỗ: (0,05%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Các thuốc này được sử dụng khi tình trạng không đáp ứng với điều trị bằng corticosteroid bôi trên da hiệu lực thấp hơn, thuốc kháng sinh/thuốc kháng nấm và các biện pháp hỗ trợ.
» Thoa liên tục corticosteroid clobetasol bôi trên da hiệu lực cao có thể mang lại lợi ích. Thuốc này sẽ tiếp tục được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi các bệnh da đang hoạt động.
3 Phẫu thuật cắt bao quy đầu
» Bệnh nhân có thể gặp giai đoạn khó khăn với đáp ứng ít hoặc không đáp ứng các thử nghiệm điều trị liên tiếp của thuốc bôi trên da và các liệu pháp bổ sung khác (ví dụ: điều trị kháng sinh).
Viêm quy đầu Zoon
1 Corticosteroid bôi trên da hiệu lực cao
Các lựa chọn sơ cấp
» clobetasol tại chỗ: (0,05%) thoa một lượng nhỏ vào (các) vùng bị ảnh hưởng mỗi ngày hai lần
» Thoa liên tục corticosteroid clobetasol bôi trên da hiệu lực cao có thể mang lại lợi ích. Thuốc này sẽ tiếp tục được sử dụng cho đến khi quan sát thấy khỏi các bệnh da đang hoạt động.
thêm Biện pháp điều trị hỗ trợ
» Bệnh nhân cần chú ý đến vệ sinh cá nhân, nhưng cần tránh các chất gây kích ứng như xà phòng kháng khuẩn và rửa quá mức vùng bộ phận sinh dục. Bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu cần để khô hoàn toàn đầu dương vật sau khi rửa.
» Bệnh nhân cũng cần tránh để bộ phận sinh dục tiếp xúc với các chất gây dị ứng thường gặp (ví dụ: nước hoa, xà phòng thơm, chất tẩy rửa và chất làm mềm vải).
» Cần chỉ định sử dụng các sản phẩm thay thế xà phòng (ví dụ: kem nước, thuốc mỡ nhũ tương hóa) một hoặc hai lần mỗi ngày và chất làm mềm (ví dụ: chất sáp từ dầu, kem nước, kem dưỡng) khi cần thiết.
» Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục có thể cải thiện các triệu chứng của chứng đau khi giao hợp.
» Bệnh nhân bị bệnh cần mặc đồ lót bằng cotton trắng.
bổ sung Thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm có mục tiêu để điều trị các mầm bệnh đã xác định
» Thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm sẽ được thêm vào theo chỉ định dựa trên các kết quả cụ thể’ của xét nghiệm chẩn đoán.
2 Phẫu thuật cắt bao quy đầu
» Bệnh nhân có thể’ gặp giai đoạn khó khăn với đáp ứng ít hoặc không đáp ứng các thử nghiệm điều trị liên tiếp của thuốc bôi trên da và các liệu pháp bổ sung khác (ví dụ: điều trị kháng sinh).
» Cắt bao quy đầu chữa khỏi bệnh trong hầu hết các trường hợp.
Ung thư biểu mô tại chỗ/u tân sinh trong biểu mô dương vật (PeIN)
1 Cắt bao quy đầu (nếu chưa được cắt)
» Cắt bao quy đầu là hướng điều trị chính cho ung thư biểu mô dương vật tại chỗ/PeiN và cần được chỉ định nếu bệnh nhân chưa được cắt bao quy đầu.
bổ sung Thuốc bôi trên da
Các lựa chọn sơ cấp
» fluorouracil bôi trên da
HOẶC
» axit salicylic bôi trên da
HOẶC
» podophyllum resin bôi trên da
HOẶC
» imiquimod bôi trên da
» Các thuốc bôi trên da như fluorouracil, axit salicylic, podophyllum resin và imiquimod có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp và theo chu kỳ. Việc sử dụng các thuốc bôi trên da này trong ung thư biểu mô dương vật tại chỗ/PeIN là ngoài hướng dẫn và phải được điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh lâm sàng của từng bệnh nhân theo kinh nghiệm cũng như năng lực của bác sĩ điều trị; đây là lĩnh vực của chuyên gia.
» Hội chẩn bác sĩ chuyên khoa về hướng dẫn liều dùng.
bổ sung Liệu pháp lạnh, phẫu thuật điện, liệu pháp bằng laser hoặc liệu pháp quang động lực
» Liệu pháp lạnh, phẫu thuật điện, liệu pháp bằng laser và liệu pháp quang động lực, tất cả đều là các tùy chọn điều trị.
bổ sung Phẫu thuật
» Các tùy chọn phẫu thuật bao gồm nạo và đốt, cắt bỏ, phẫu thuật Mohs và tái tạo bề mặt đầu dương vật.
bổ sung Tiêm vắc-xin chủng ngừa HPV sau khi phơi nhiễm
» Trong trường hợp xuất hiện u tân sinh trong biểu mô dương vật không biệt hóa do vi-rút gây u nhú ở người (HPV), nên tiêm vắc-xin ngừa HPV sau khi phơi nhiễm.

Liên lạc theo dõi

Khuyến nghị

Giám sát

Hầu hết bệnh nhân sẽ không cần theo dõi thêm sau khi chẩn đoán và tình trạng của họ được kiểm soát.

Bệnh nhân ung thư hoặc tiền ung thư cần được theo dõi thường xuyên – ít nhất 3 tháng một lần hoặc thường xuyên hơn, theo hướng dẫn điều trị ung thư tại địa phương.

Hướng dẫn dành cho bệnh nhân

Bệnh nhân cần nhận được tư vấn đầy đủ và thích hợp về tình trạng được chẩn đoán, cũng như kế hoạch điều trị trong trường hợp tái phát hoặc bệnh có diễn biến xấu đi. Bệnh nhân mắc bệnh lichen xơ hóa cần được cảnh báo về nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào vảy cao hơn đôi chút và cần đến khám ngay lập tức nếu họ nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về ngoại quan của da dương vật.

Các biến chứng

Các biến chứng Khung thời gian Khả năng
Hẹp lỗ sáo Dài hạn Trung bình
Có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn sau khi cắt bao quy đầu. lichen xơ hóa thường không được xác định là căn nguyên trong trường hợp này.

Mở lỗ niệu đạo là phương pháp điều trị dứt điểm.

Giãn lỗ sáo liên tục có thể dẫn đến thu hẹp thêm và làm trầm trọng thêm tình hình.

Biến đổi ác tính Biến thiên Thấp
Mối lo ngại về biến đổi ác tính đặc biệt quan trọng với các u bị loét trợt hoặc bị loét không lành lại. Các tổn thương mụn cóc không đáp ứng với liệu pháp thông thường cho điều trị mụn cóc ở bộ phận sinh dục cũng có thể có khả năng cho thấy bệnh ác tính.

Trong những trường hợp này, bắt buộc phải tiến hành sinh thiết kèm theo diễn giải mô bệnh học.

Tiên lượng

Hầu hết bệnh nhân sẽ cải thiện sau khi chẩn đoán chính xác và điều trị thích hợp. Giám sát và theo dõi sẽ phụ thuộc vào chẩn đoán, đáp ứng với điều trị và nguy cơ biến đổi ác tính.

Hướng dẫn chẩn đoán

Châu Âu

2013 European guideline for the management of balanoposthitis

Nhà xuất bản: International Union Against Sexually Transmitted Infections

Xuất bản lần cuối: 2014

2008 UK national guideline on the management of balanoposthitis

Nhà xuất bản: British Association for Sexual Health and HIV

Xuất bản lần cuối: 2008

Management of foreskin conditions

Nhà xuất bản: British Association of Paediatric Urologists

Xuất bản lần cuối: 2007

2008 UK national guideline on the management of balanoposthitis

Nhà xuất bản: British Association for Sexual Health and HIV

Xuất bản lần cuối: 2008

Management of foreskin conditions

Nhà xuất bản: British Association of Paediatric Urologists

Xuất bản lần cuối: 2007

The law and ethics of male circumcision: guidance for doctors Nhà xuất bản: British Medical Association

Xuất bản lần cuối: 2006

Bắc Mỹ

Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention

Xuất bản lần cuối: 2015

Các bài báo chủ yếu

  • Bunker CB. Dermatoses of male genitalia. In: Burns T, Breathnach S, Bleiker T, et al, eds. Rook’s textbook of dermatology. 9th ed. New York, NY: Wiley-Blackwel; 2014.
  • Edwards S, Bunker C, Ziller F, et al. 2013 European guideline for the management of balanoposthitis. Int J STD AIDS. 2014;25:615-626. Toàn văn Tóm lược
  • Bunker CB. Diseases and disorders of the male genitalia. In: Fitzpatrick’s dermatology in general medicine. New York, NY: McGraw-Hill; 2003: Chapter 3.

Tài liệu tham khảo

  1. Bunker CB. Dermatoses of male genitalia. In: Burns T, Breathnach S, Bleiker T, et al, eds. Rook’s textbook of dermatology. 9th ed. New York, NY: Wiley-Blackwel; 2014.
  2. Edwards S, Bunker C, Ziller F, et al. 2013 European guideline for the management of balanoposthitis. Int J STD AIDS. 2014;25:615-626. Toàn văn Tóm lược
  3. English JC, Laws RA, Keough GC, et al. Dermatoses of the glans penis and prepuce. J Am Acad Dermatol. 1997;37:1-24. Tóm lược
  4. Wakatsuki A. Clinical experience of streptococcal balanoposthitis in 47 healthy adult males. Hinyokika Kiyo. 2005;51:737-740. Tóm lược
  5. Cusano F, Capozzi M. Photocontact dermatitis from ketoprofen with cross-reactivity to ibuproxam. Contact Dermatitis. 1992;27:50-59. Tóm lược
  6. Lyon CC, Kulkarni J, Zimerson E, et al. Skin disorders in amputees. J Am Acad Derm. 2000;42:501-507. Tóm lược
  7. Gamulka BD. Index of suspicion. Case #1. Diagnosis: allergic contact dermatitis. Pediatr Rev. 2000;21:421-426. Tóm lược
  8. Ramam M, Khaitan BK, Singh MK, et al. Frictional sweat dermatitis. Contact Dermatitis. 1998;38:49. Tóm lược
  9. Jacobson MA. Review of the toxicities of foscarnet. J Acquir Immune Defic Syndr. 1992;5:11-17. Tóm lược
  10. Birley HDL, Walker MM, Luzzi GA, et al. Clinical features and management of recurrent balanitis; association with atopy and genital washing. Genitourin Med. 1993;69:400-403. Toàn văn Tóm lược
  11. Reiter H. Ueber eine bisher unerkannte. Dtsch Med Woschensch. 1916;42:1535-1536.
  12. Ridley CM. Lichen sclerosus et atrophicus. Br Med J (Clin Res Ed). 1987;295:1295-1296. Toàn văn Tóm lược
  13. Meffert JJ, Davis BM, Grimwood. Lichen sclerosus. J Am Acad Dermatol. 1995;32:393-416. Tóm lược
  14. Powell JJ, Wojnarowska F. Lichen sclerosus. Lancet. 1999;22:1777-1783. Tóm lược
  15. Bunker CB. Diseases and disorders of the male genitalia. In: Fitzpatrick’s dermatology in general medicine. New York, NY: McGraw-Hill; 2003: Chapter 3.
  16. Riddell L, Edwards A, Sherrard J. Clinical features of lichen sclerosus in men attending a department of genitourinary medicine. Sex Transm Infect. 2000;76:311-313. Toàn văn Tóm lược
  17. Pelisse M. Lichen sclerosus. Ann Dermatol Venereol. 1987;114:411-419. Tóm lược
  18. Feldmann R, Harms M. Lichen sclerosus et atrophicus. Hautarzt. 1991;42:147-153. Tóm lược
  19. Datta C, Dutta SK, Chaudhuri A. Histopathological and immunological studies in a cohort of balanitis xerotica obliterans. J Indian Med Assoc. 1993;91:146-148. Tóm lược
  20. Bunker CB. Topics in penile dermatology. Clin Exp Dermatol. 2001;26:469-479. Tóm lược
  21. Edmonds EV, Hunt S, Hawkins D, et al. Clinical parameters in male genital lichen sclerosus: a case series of 329 patients. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2012;26:730-737. Tóm lược
  22. Edmonds EV, Oyama N, Chan I, et al. Extracellular matrix protein 1 autoantibodies in male genital lichen sclerosus. Br J Dermatol. 2011;165:218-219. Tóm lược
  23. Edmonds EV, Bunker CB. Nuclear magnetic resonance spectroscopy of urine in male genital lichen sclerosus. Br J Dermatol. 2010;163:1355-1356. Tóm lược
  24. Bunker CB, Patel N, Shim TN. Urinary voiding symptomatology (micro-incontinence) in male genital lichen sclerosus. Acta Derm Venereol. 2013;93:246-248. Tóm lược
  25. Edmonds E, Barton G, Buisson S, et al. Gene expression profiling in male genital lichen sclerosus. Int J Exp Pathol. 2011;92:320-325. Tóm lược
  26. Zoon JJ. Balanoposthite chronique cironscrite benigne a plasmocytes. Dermatologica. 1952;105:1-7.
  27. Zoon JJ. Verenigingsverslagen. Ned Tijdschr Geneeskd. 1950;94:1528-1530.
  28. Altmeyer P, Kastner U, Luther H. Balanitis/balanoposthitis chronica circumscripta benigna plasmacellularis – entity or fiction? Hautarzt. 1998;49:552-555. Tóm lược
  29. Bunker CB. Review of dermatology journals. Sex Transm Infect. 1999;75:281-282.
  30. Yoganathan S, Bohl TG, Mason G. Plasma cell balanitis and vulvitis (of Zoon). J Reprod Med. 1994;39:939-944. Tóm lược
  31. Kiene P, Folster-Holst R. No evidence of human papillomavirus infection in balanitis circumscripta plasmacellularis Zoon. Acta Derm Venereol. 1995;75:496-497. Tóm lược
  32. Catterall RD. In: Winner HL, Hurley R, eds. Symposium on candida infections. Edinburgh, UK: Livingstone; 1966:113.
  33. Odds FC. Genital candidiasis. Clin Exp Dermatol. 1982;7:345-354. Tóm lược
  34. Bunker CB. Re: Malignant and premalignant lesions of the penis. BMJ. 2013;346:f1149. Toàn văn
  35. Bunker CB. Malignant and premalignant lesions of the penis: penile cancer can be prevented or treated pre-emptively. BMJ. 2013;346:f2129. Tóm lược
  36. Eisendle K, Grabner T, Kutzner H, et al. Possible role of Borrelia burgdorferi sensu lato infection in lichen sclerosus. Arch Dermatol. 2008;144:591-598. Tóm lược
  37. Mallon E, Hawkins D, Dinneen M, et al. Circumcision and genital dermatoses. Arch Dermatol. 2000;136:350-354. Toàn văn Tóm lược
  38. Morris BJ. Why circumcision is a biomedical imperative for the 21st century. Bioessays. 2007;29:1147-1158. Tóm lược
  39. Rao A, Bunker CB. Male genital skin biopsy. Int J STD AIDS. 2011;22:418-419. Tóm lược
  40. Bunker CB, Shim TN. Male genital lichen sclerosus. Indian J Dermatol. 2015;60:111-117. Toàn văn Tóm lược
  41. Bauer A, Geier J, Elsner P. Allergic contact dermatitis in patients with anogenital complaints. J Repro Med. 2000;45:649-654. Tóm lược
  42. Bunker CB. Re: Sanjay Kulkarni, Guido Barbagli, Deepak Kirpekar, et al. Lichen sclerosus of the male genitalia and urethra: surgical options and results in a multicenter international experience with 215 patients. Eur Urol 2009;55:945-56. Eur Urol. 2010;58:e55-e56. Tóm lược
  43. British Association of Dermatologists’ guidelines for the management of lichen sclerosus 2010. Br J Dermatol. 2010;163:672-682. Toàn văn Tóm lược
  44. Bunker CB. Comments on the British Association of Dermatologists guidelines for the management of lichen sclerosus. Br J Dermatol. 2011;164:894-895. Tóm lược
  45. Workowski KA, Bolan GA; Centers for Disease Control and Prevention. Sexually transmitted diseases treatment guidelines, 2015. MMWR Recomm Rep. 2015;64:1-137. Toàn văn Tóm lược
  46. Bunker CB, Neill S, Staughton RC. Topical tacrolimus, genital lichen sclerosus, and risk of squamous cell carcinoma. Arch Dermatol. 2004;140:1169. Tóm lược
  47. Bunker CB. Male genital lichen sclerosus and tacrolimus. Br J Dermatol. 2007;157:1079-1080. Tóm lược

Những người có đóng góp

// Các tác giả:

Ien Chan, MD, MRCP

Consultant Dermatologist

St Mary’s Hospital, Imperial College Healthcare NHS Trust, London, UK

CÔNG KHAI THÔNG TIN: IC declares that he has no competing interests.

David Hawkins, FRCP

Consultant Genitourinary Physician

Chelsea and Westminster Hospital, London, UK

CÔNG KHAI THÔNG TIN: DH declares that he has no competing interests.

Christopher Bunker, MA, MD, FRCP

Consultant Dermatologist

Honorary Professor of Dermatology, University College London, Chelsea & Westminster Hospitals, London, UK CÔNG KHAI THÔNG TIN: CB is an author of a number of references cited in this monograph.

// Những Người Bình duyệt:

Colm O’Mahony, MD, FRCP, BSc, DIPVen

Consultant in Sexual Health

Department of Sexual Health, Countess of Chester Hospital NHS Foundation Trust, Chester, UK

CÔNG KHAI THÔNG TIN: CO declares that he has no competing interests.

Sarah Edwards, MD

Consultant

Department of GU Medicine, West Suffolk Hospital, Suffolk, UK

CÔNG KHAI THÔNG TIN: SE declares that she has no competing interests.

David Paige, MD

Consultant Dermatologist and Honorary Senior Lecturer

Dermatology Department, The Royal London Hospital, London, UK

CÔNG KHAI THÔNG TIN: DP declares that he has no competing interests.

Jashin Wu, MD

Chief Dermatology Resident

University of California, Irvine, CA

CÔNG KHAI THÔNG TIN: JW declares that he has no competing interests.

Christopher Huston, MD

Assistant Professor of Medicine

Division of Infectious Diseases, University of Vermont College of Medicine, Burlington, VT

CÔNG KHAI THÔNG TIN: CH declares that he has no competing interests.

Nanette Silverberg, MD

Clinical Professor of Dermatology

Columbia University College of Physicians and Surgeons, New York City, NY

Những người có đóng góp:

CÔNG KHAI THÔNG TIN: NS declares that she has no competing interests.

Julian Trevino, MD

Associate Professor of Dermatology and Dermatology Residency Program Director Boonshoft School of Medicine, Wright State University, Dayton, OH CÔNG KHAI THÔNG TIN: Speaker’s Bureau, Stiefel; Consultant, Abbott.

Xem thêm:

Viêm cổ tử cung: Nguyên nhân, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị theo BMJ

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here