Hiển thị 1–24 của 34 kết quả

Azithromycin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Azithromycin

Tên danh pháp theo IUPAC

(2R,3S,4R,5R,8R,10R,11R,12S,13S,14R)-11-[(2S,3R,4S,6R)-4-(dimethylamino)-3-hydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxy-2-ethyl-3,4,10-trihydroxy-13-[(2R,4R,5S,6S)-5-hydroxy-4-methoxy-4,6-dimethyloxan-2-yl]oxy-3,5,6,8,10,12,14-heptamethyl-1-oxa-6-azacyclopentadecan-15-one

Nhóm thuốc

Thuốc kháng sinh nhóm macrolid

Mã ATC

J – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01 – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01F – Macrolid và Lincosamid

J01FA – Các Macrolide

J01FA10 – Azithromycin

S – Các giác quan

S01 – Thuốc mắt

S01A – Thuốc chống nhiễm khuẩn

S01AA – Các kháng sinh

S01AA26 – Azithromycin

Mã UNII

J2KLZ20U1M

Mã CAS

83905-01-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C38H72N2O12

Phân tử lượng

749.0 g/mol

Cấu trúc phân tử

Azithromycin là một kháng sinh macrolid, có cấu trúc liên quan đến erythromycin.

Cấu trúc phân tử Azithromycin
Cấu trúc phân tử Azithromycin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 5

Số liên kết hydro nhận: 14

Số liên kết có thể xoay: 7

Diện tích bề mặt tôpô: 180Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 52

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 126°C

Điểm sôi: 822.1±65.0 °C (760 mmHg)

Tỷ trọng riêng: 1.2±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 2.37 mg/L (25 °C)

Hằng số phân ly pKa: 8.5

Chu kì bán hủy: 11 – 68 giờ

Dạng bào chế

Viên nang thuốc Azithromycin 500mg và 250mg.

Bột pha hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml.

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 500 mg.

Dung dịch nhỏ mắt: 1%.

Dạng bào chế Azithromycin
Dạng bào chế Azithromycin

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Đóng gói trong bao bì kín, tránh ẩm và ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 °C.

Nguồn gốc

Một nhóm nhà nghiên cứu tại công ty dược phẩm Pliva ở Zagreb, Croatia, gồm Gabrijela Kobrehel, Gorjana Radobolja-Lazarevski và Zrinka Tamburašev, với sự lãnh đạo của Slobodan Đokić, đã phát hiện ra azithromycin vào năm 1980.

Công ty Pliva đã được cấp bằng sáng chế cho azithromycin vào năm 1981. Sau đó, vào năm 1986, Pliva và Pfizer đã ký kết một thỏa thuận cấp phép, cho phép Pfizer có quyền độc quyền bán azithromycin tại khu vực Tây Âu và Hoa Kỳ.

Cùng năm 1988, Pliva đã tung ra azithromycin trên thị trường Trung và Đông Âu với tên thương hiệu Sumamed. Vào năm 1991, Pfizer đã sử dụng giấy phép của Pliva để bán azithromycin dưới tên thương hiệu Zithromax tại các thị trường khác. Cuối cùng, bảo hộ bằng sáng chế cho azithromycin đã kết thúc vào năm 2005.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Azithromycin 500mg là thuốc gì? Azithromycin được xem là một loại kháng sinh macrolid có khả năng tác động rộng hơn erythromycin và clarithromycin. Kháng sinh này thường có tính chất ức chế sự phát triển của vi khuẩn, tuy nhiên, ở nồng độ cao, nó cũng có thể giết chết một số chủng vi khuẩn chọn lọc. Khi được thử nghiệm trong môi trường ngoại vi, azithromycin đã được chứng minh là có khả năng diệt vi khuẩn, đặc biệt là đối với Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae và H. influenzae.

Cơ chế hoạt động của azithromycin là ức chế quá trình tổng hợp protein trong vi khuẩn nhạy cảm bằng cách kết hợp với các phân tử con của ribosom 50S, tương tự như các kháng sinh macrolid khác như erythromycin, clarithromycin, clindamycin, lincomycin và cloramphenicol. Hoạt tính kháng khuẩn của azithromycin bị giảm ở môi trường có độ pH thấp. Thuốc chỉ có hiệu quả chống lại các vi khuẩn gây bệnh nội bào như S. aureus, Legionella pneumophila, Chlamydia trachomatis và Salmonella typhi khi nó được vận chuyển vào bên trong tế bào vi khuẩn.

Phổ tác dụng của azithromycin bao gồm:

  • Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Trong các nghiên cứu in vitro và in vivo, azithromycin đã được chứng minh có hiệu quả đối với Streptococcus agalactiae, S. aureus, S. pyogenes và S. pneumoniae. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của azithromycin đối với hầu hết các tụ cầu và liên cầu khuẩn thường tương đương hoặc cao hơn gấp đôi so với erythromycin. Tuy nhiên, azithromycin không ức chế được các chủng phân lập đã kháng erythromycin. Tụ cầu khuẩn kháng methicilin và tụ cầu khuẩn coagulase âm (Staphylococcus epidermidis) thường kháng cả azithromycin và erythromycin. Azithromycin không có tác dụng đối với các chủng cầu khuẩn ruột (Enterococcus faecalis).
  • Vi khuẩn ưa khí Gram âm: azithromycin có tác dụng gấp từ 2 đến 8 lần so với erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm như Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, H. ducreyi, Legionella pneumophila và N. gonorrhoeae. Ngoài ra, azithromycin cũng có tác dụng in vitro đối với N. meningitidis, Legionella pneumophila và một số chủng Bordetella pertussis. Đối với các loại Mycobacteria, azithromycin có hiệu quả in vitro và in vivo đối với Mycobacterium avium complex (MAC), nhưng không tác dụng đối với M. tuberculosis, M. kansaii, M. scrofulaceum, và M. leprae.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Azithromycin có tác dụng chống lại một số vi khuẩn kỵ khí như Clostridium perfringens, Peptostreptococcus spp., Propionibacterium acnes và Prevotella (trước đây được gọi là Bacteroides spp.). Những vi khuẩn này đều nhạy cảm với azithromycin.
  • Chlamydiae: Đối với vi khuẩn Chlamydiae, azithromycin có tác dụng in vitro và in vivo đối với Chlamydophila pneumophilae và C. trachomatis.
  • Mycoplasma: Đối với vi khuẩn Mycoplasma, azithromycin thường có hiệu quả tương đương với erythromycin hoặc clarithromycin đối với Mycoplasma pneumoniae, tuy nhiên, tác dụng của nó kém hơn đối với Ureoplasma urealyticum so với clarithromycin.
  • Xoắn khuẩn: Đối với xoắn khuẩn, azithromycin có tác dụng in vitro và in vivo đối với Borrelia burgdorferi – vi khuẩn gây bệnh Lyme. Nó cũng có tác dụng in vitro đối với Treponema pallidum, tuy nhiên, hiệu quả và độ an toàn của nó chưa được xác định.
  • Các vi sinh khác: Azithromycin cũng có tác dụng chống lại một số vi sinh vật khác như Chlamydophila pneumophilae, C. trachomatis, Toxoplasma gondii, Entamoeba histolytica, Plasmodium falsiparum và Rickettsia.

Tuy nhiên, vi khuẩn có thể phát triển kháng thuốc đối với azithromycin thông qua các cơ chế như giảm tính thẩm thấu của vỏ tế bào vi khuẩn hoặc thay đổi trong protein ribosome 50S. Sự kháng thuốc này có thể xảy ra tự nhiên hoặc do sự mắc phải. Có sự kháng chéo giữa erythromycin, clarithromycin và azithromycin đối với các tụ cầu và liên cầu khuẩn.

Ứng dụng trong y học

Azithromycin được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng khác nhau, bao gồm:

  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn M. catarrhalis, H. influenzae hoặc S. pneumoniae. Tuy nhiên, trong trường hợp này, thường ưu tiên sử dụng amoxicillin/clavulanate hơn.
  • Viêm tai giữa cấp do M. catarrhalis, H. influenzae hoặc S. pneumoniae. Azithromycin không phải là thuốc đầu tiên được lựa chọn cho tình trạng này, thường ưu tiên sử dụng amoxicillin hoặc các kháng sinh beta lactam khác.
  • Viêm phổi cộng đồng do H. influenzae, C. pneumoniae, M. pneumoniae hoặc S. pneumoniae.
  • Bệnh loét bộ phận sinh dục ở nam giới do H. ducrey.
  • Viêm họng hoặc amidan do S. pyogenes, trong trường hợp người bệnh không thể sử dụng liệu pháp đầu tay.
  • Phòng và điều trị các cơn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do vi khuẩn H. influenzae, M. catarrhalis hoặc S. pneumoniae. Tuy vậy, việc điều trị dự phòng lâu dài cần được cân nhắc dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân, kèm theo nguy cơ tim mạch và các tác dụng phụ khác.
  • Đau mắt hột do C. trachomatis.
  • Nhiễm trùng da không biến chứng do S. aureus, S. pyogenes hoặc S. agalactiae.
  • Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do N. gonorrhoeae hoặc C. trachomatis. Trong trường hợp này, azithromycin được kết hợp với ceftriaxone theo hướng dẫn của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ cho việc điều trị bệnh lậu. Azithromycin có hiệu quả đơn trị trong hầu hết các trường hợp, nhưng kết hợp với ceftriaxone để giảm sự phát triển đề kháng của gonococci và do sự đồng nhiễm thường xảy ra với C. trachomatis và N. gonorrhoeae.

Ngoài ra, thuốc azithromycin 500mg trị COVID và cũng có khả năng hữu ích trong việc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính bằng cách ức chế các quá trình viêm. Nó có thể có tác dụng tích cực trong việc điều trị hen suyễn và viêm xoang thông qua cơ chế này. Azithromycin được cho là tạo ra tác động của nó bằng cách ức chế một số phản ứng miễn dịch có thể góp phần vào việc gây viêm đường hô hấp.

Dược động học

Hấp thu

Azithromycin có một đặc điểm đáng chú ý là nồng độ thuốc trong huyết tương thấp, nhưng nồng độ trong mô lại cao và có thời gian tồn tại lâu. Sau khi uống, azithromycin được hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn, tuy nhiên vẫn cao hơn so với erythromycin. Sinh khả dụng tuyệt đối của azithromycin khi uống với liều đơn từ 500 mg đến 1,2 g (dạng viên nén, nang hoặc hỗn dịch) là khoảng 34 – 42%.

Khi uống 500 mg hỗn dịch azithromycin (tương đương 2 viên nang 250 mg) trên người khoẻ mạnh và đang đói, nồng độ đỉnh azithromycin trong huyết tương đạt khoảng 0,5 microgam/ml và đạt được sau khoảng 2 giờ từ lúc uống, mức độ hấp thu (AUC) cũng tương đương. Tuy nhiên, không có sự tương đương sinh khả dụng giữa hỗn dịch giải phóng kéo dài và hỗn dịch thông thường. Sinh khả dụng của azithromycin trong dạng dung dịch uống giải phóng kéo dài xấp xỉ 83% so với sinh khả dụng khi uống hỗn dịch thông thường, và thông thường nồng độ đỉnh đạt được chậm hơn khoảng 2,5 giờ so với hỗn dịch uống thông thường.

Ở người cao tuổi (từ 65 đến 85 tuổi), các thông số dược động học tương tự như người trưởng thành trẻ tuổi. Nồng độ azithromycin trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 500 mg cao hơn rõ rệt so với uống cùng liều.

Thức ăn có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của azithromycin khi uống; tuy nhiên, tác động của thức ăn đối với việc hấp thu phụ thuộc vào dạng thuốc được sử dụng. Thức ăn không có tác dụng lớn đến mức độ hấp thu (AUC) khi uống viên nén hoặc hỗn dịch uống thông thường ở người lớn, tuy nhiên tốc độ hấp thu có thể tăng (nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương). Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng do thức ăn chỉ kéo dài trong khoảng thời gian dưới 4 giờ.

Phân bố

Azithromycin phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể sau khi được uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nó tập trung vào các thực bào bao gồm bạch cầu đa nhân, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào và nguyên sợi bào, với tỷ lệ nồng độ thuốc trong tế bào vượt quá 30 sau 1 giờ và tới 200 sau 24 giờ. Azithromycin được giải phóng từ các tế bào chậm hơn so với erythromycin, vì vậy nồng độ đáng kể của azithromycin được duy trì trong thời gian dài trong các tế bào này.

Tác dụng kháng khuẩn của azithromycin có một sự liên quan nhất định với nồng độ pH (chỉ có azithromycin không ion hóa mới có hoạt tính kháng khuẩn). Một nồng độ rất thấp azithromycin (< 0,01 microgam/ml) chỉ được tìm thấy trong dịch não tuỷ khi màng não không bị viêm. Azithromycin có khả năng chuyển qua hàng rào ngoại biên và phân bố vào máu dây nhau và nước ối. Nó cũng phân bố vào sữa.

Chuyển hóa và thải trừ

Azithromycin được thải trừ theo nhiều giai đoạn, phản ánh sự phân bố ban đầu nhanh vào các mô, sau đó tiếp tục quá trình đào thải chậm. Thể tích phân bố (Vd) của nó là 23-31 lít/kg, và hệ số thanh thải là 38 lít/giờ ở người lớn. Azithromycin trải qua quá trình chuyển hóa ở gan và chủ yếu được đào thải qua mật; chỉ có 6% được thải dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu. Nửa đời (t1/2) trong giai đoạn cuối cùng của thuốc là từ 11 đến 68 giờ.

Phương pháp sản xuất

Đang cập nhật

Độc tính ở người

Tương tự như erythromycin, azithromycin là một loại thuốc có khả năng hấp thu tốt và có tỷ lệ tác dụng phụ thấp (khoảng 13% số người bệnh). Các rối loạn tiêu hóa là phản ứng phổ biến nhất (khoảng 10%), gồm buồn nôn, đau bụng, cứng cơ bụng, nôn, đầy hơi và ỉa chảy, tuy nhiên, thường nhẹ và ít xảy ra hơn so với việc sử dụng erythromycin. Có thể thấy sự biến đổi tạm thời trong số lượng bạch cầu trung tính hoặc tăng enzyme gan, đôi khi có thể gây phát ban, đau đầu và chóng mặt. Các triệu chứng điển hình của quá liều kháng sinh macrolide thường bao gồm giảm thính lực, buồn nôn, nôn và ỉa chảy.

Tính an toàn

Hầu hết các tác dụng phụ của azithromycin là nhẹ hoặc trung bình, ít xảy ra hơn so với erythromycin và thường hồi phục sau khi ngừng sử dụng thuốc. Uống viên hoặc hỗn hợp azithromycin cùng với thức ăn có thể cải thiện khả năng hấp thu thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng liên quan đến azithromycin rất hiếm gặp. Các triệu chứng thường giảm sau khi ngừng sử dụng thuốc và yêu cầu điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, các biểu hiện phản ứng có thể tái phát khi dừng điều trị triệu chứng ban đầu. Trong trường hợp nặng, cần theo dõi và điều trị triệu chứng trong thời gian dài. Các bất thường về chức năng gan thường hồi phục sau khi ngừng sử dụng azithromycin, tuy nhiên, nếu mức độ cao, thuốc phải được ngừng sử dụng.

Tương tác với thuốc khác

Dẫn chất nấm cựa gà: Không nên sử dụng azithromycin đồng thời với các dẫn chất nấm cựa gà vì có nguy cơ gây ngộ độc.

Các thuốc kháng acid: Azithromycin uống lúc nào? Trong trường hợp cần thiết, azithromycin nên được sử dụng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi sử dụng các thuốc kháng acid, trừ khi đó là azithromycin uống giải phóng chậm.

Carbamazepin: Trong các nghiên cứu về dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh, không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh.

Cimetidin: Dược động học của azithromycin không bị ảnh hưởng nếu dùng một liều cimetidin trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ.

Cotrimoxazol: Khi kết hợp sử dụng, không cần điều chỉnh liều.

Cyclosporin: Một số kháng sinh nhóm macrolid có thể làm tăng nồng độ của cyclosporin, do đó cần theo dõi và điều chỉnh liều dùng cyclosporin để đạt liều phù hợp.

Digoxin: Đối với một số bệnh nhân, azithromycin có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa digoxin trong ruột. Do đó, khi sử dụng cùng lúc hai loại thuốc này, cần theo dõi nồng độ digoxin vì có khả năng tăng hàm lượng digoxin.

Methylprednisolon: Các nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh đã chứng minh rằng azithromycin không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của methylprednisolon.

Pimosid: Tương tác giữa pimosid và các macrolid là không được khuyến cáo do nguy cơ kéo dài thời gian QT và các biến chứng tim mạch nghiêm trọng.

Theophylin: Chưa có thông tin về ảnh hưởng của azithromycin đến dược động học khi sử dụng cùng lúc với theophylin. Tuy nhiên, nên theo dõi nồng độ theophylin khi sử dụng hai loại thuốc này cho bệnh nhân.

Thuốc kháng retrovirus: Các thuốc ức chế protease HIV (atazanavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir) không cần điều chỉnh liều khi sử dụng cùng với azithromycin. Đối với nelfinavir, cần theo dõi tác dụng phụ của azithromycin. Các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược kháng retrovirus không nucleosid (efavirenz) không cần điều chỉnh liều. Các thuốc kháng retrovirus nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (didanosin, zidovudin) không cần điều chỉnh liều.

Thuốc làm giảm lipid máu: Nhà sản xuất cho biết khi kết hợp azithromycin với atorvastatin, không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, đã có báo cáo một trường hợp bệnh nhân dùng lovastatin trong thời gian dài, khi dùng azithromycin (250 mg/ngày trong 5 ngày) đã gặp tổn thương cơ vân. Cần cân nhắc khi kết hợp azithromycin, erythromycin hoặc clarithromycin với lovastatin.

Warfarin: Trong các nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khoẻ mạnh dùng liều đơn 15 mg warfarin, azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu của warfarin. Cần theo dõi thời gian đông máu khi sử dụng hai loại thuốc này đồng thời.

Lưu ý khi sử dụng Azithromycin

Không nên sử dụng azithromycin cho những người bệnh quá mẫn với loại kháng sinh này hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid.

Nhà sản xuất đã cảnh báo rằng azithromycin không nên được sử dụng để điều trị ngoại trú viêm phổi vừa và nặng, hoặc trong trường hợp người bệnh có nguy cơ nhiễm khuẩn tại bệnh viện và suy giảm miễn dịch. Những trường hợp này cần phải được điều trị tại bệnh viện.

Do azithromycin chủ yếu được tiết ra qua gan, nên cần thận trọng khi sử dụng cho những người có chức năng gan bị tổn thương. Ngoài ra, dù thông tin còn hạn chế, việc sử dụng azithromycin cũng cần thận trọng đối với những người có chức năng thận bị tổn hại và tốc độ lọc cầu thận dưới 10 ml/phút.

Mặc dù chưa có báo cáo về loạn nhịp tim, kéo dài QT, xoắn đỉnh và nhịp nhanh thất trong thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng kháng sinh macrolid (như erythromycin), nhưng chúng rất hiếm. Do đó, việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng, đặc biệt là khi kết hợp với nhiều loại thuốc, đối với những người bệnh có bệnh tim.

Hiện chưa có dữ liệu nghiên cứu về tác động của azithromycin đối với thai kỳ. Chỉ nên sử dụng azithromycin khi không thể hoặc không có các loại thuốc thích hợp khác. Có số liệu sơ bộ cho thấy azithromycin có thể được sử dụng an toàn và có hiệu quả để điều trị nhiễm Chlamydia ở người mang thai. Tuy nhiên, số liệu này chưa đủ để khuyến cáo sử dụng azithromycin thường xuyên trong thời kỳ mang thai.

Azithromycin có thể chuyển sang sữa mẹ. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng azithromycin cho những người mẹ đang cho con bú.

Một vài nghiên cứu của Azithromycin trong Y học

Azithromycin để điều trị liệt dạ dày

Azithromycin for the treatment of gastroparesis
Azithromycin for the treatment of gastroparesis

Mục tiêu: Đánh giá việc sử dụng azithromycin trong điều trị liệt dạ dày.

Nguồn dữ liệu: Tài liệu được truy cập thông qua PubMed/MEDLINE và Web of Science (cả hai năm 1966-tháng 10 năm 2012) sử dụng các thuật ngữ liệt dạ dày, liệt dạ dày do tiểu đường và azithromycin. Tài liệu được giới hạn trong các ấn phẩm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, các tài liệu tham khảo từ các ấn phẩm được xác định đã được xem xét.

Lựa chọn nghiên cứu và trích xuất dữ liệu: Tất cả các bài báo xuất bản bằng tiếng Anh được xác định từ các nguồn dữ liệu đã được đánh giá.

Tổng hợp dữ liệu: Việc điều trị liệt dạ dày phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, nhưng thường bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, thuốc hỗ trợ nhu động và thuốc chống nôn. Phương pháp điều trị ban đầu cho liệt dạ dày là thuốc prokinetic, và vì erythromycin có tác dụng lớn nhất trong việc làm rỗng dạ dày nên nó thường được sử dụng. Các hạn chế đối với erythromycin bao gồm các phản ứng bất lợi (buồn nôn, nôn và đau bụng), kéo dài khoảng QTc, tương tác thuốc liên quan đến CYP3A và tachyphylaxis.

Azithromycin, một macrolide khác, đã được chứng minh là làm tăng nhu động ruột và có thể có ít hạn chế hơn khi sử dụng. Azithromycin có ít tương tác thuốc hơn, tỷ lệ kéo dài khoảng QTc ít hơn, thời gian bán thải dài hơn và ít tác dụng phụ trên đường tiêu hóa hơn. Sử dụng azithromycin có thể có lợi ở bệnh nhân rối loạn chức năng dạ dày và ruột non.

Hai nghiên cứu quan sát đã hỗ trợ việc sử dụng nó trong điều trị liệt dạ dày, nhưng không có nghiên cứu có kiểm soát. Tất cả các nghiên cứu được công bố đã được thực hiện trong quá trình thử nghiệm đối với liệt dạ dày; do đó, hiệu quả điều trị lâu dài và kiểm soát triệu chứng cần được nghiên cứu. Có một thử nghiệm tiến cứu có đối chứng đang diễn ra với dữ liệu sơ bộ chỉ có ở dạng tóm tắt.

Kết luận: Azithromycin có thể chứng minh là một thuốc thay thế prokinetic trong liệt dạ dày, nhưng cần nghiên cứu thêm trước khi có thể khuyến cáo.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Azithromycin, truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2023.
  2. Potter, T. G., & Snider, K. R. (2013). Azithromycin for the treatment of gastroparesis. The Annals of pharmacotherapy, 47(3), 411–415. https://doi.org/10.1345/aph.1R541
  3. Pubchem, Azithromycin, truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Macrolid

Lozibin 500 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 175.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Nhân Sinh

Xuất xứ: Bulgaria

Macrolid

Zaromax 250

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 160.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Zaromax 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 189.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Zaromax 100

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 135.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 24 gói x 0,75g

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt nam

Macrolid

Zaromax 200

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 120.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 24 gói x 1,5g

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Azihasan 250

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 21.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên, Hộp 10 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Liên doanh Hasan-Dermapharm

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 chai 15g bột pha hỗn dịch uống

Thương hiệu: Mekophar

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Azizi 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 50.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Thương hiệu: Traphaco

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Azipowder

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 120.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 chai 15ml

Thương hiệu: Renata Ltd

Xuất xứ: Bangladesh

Macrolid

Tauxiz 15ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 115.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ pha 15ml hỗn dịch

Thương hiệu: Công ty TNHH dược phẩm DO HA

Xuất xứ: Bangladesh

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Dược phẩm Quảng Bình - QUAPHARCO

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Assimicin 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Liên Hợp

Xuất xứ: Macedonia

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Thương hiệu: Pfizer

Xuất xứ: Italia

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 96.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 10 gói x 1,5g

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 150.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Thương hiệu: Novartis

Xuất xứ: Romania

Macrolid

Garosi 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Macrolid

Doromax 200mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 37.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 10 gói x 1,5 gam

Thương hiệu: Domesco

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Myeromax 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 20.000 đ
Dạng bào chế: viên nén bao phimĐóng gói: hộp 1 vỉ, 3 viên

Thương hiệu: Mayer

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 24.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên

Thương hiệu: Công ty Liên doanh StellaPharm – Việt Nam

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Azibiotic 500

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 68.000 đ
Dạng bào chế: viên nén bao phimĐóng gói: 2 vỉ x 3 viên nén bao phim.

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Medipharco

Xuất xứ: Việt Nam

Macrolid

Zithromax 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 315.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Thương hiệu: Pfizer

Xuất xứ: Đức

Macrolid

Zitromax 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 290.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Thương hiệu: Pfizer

Xuất xứ: Mỹ