Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Dorocardyl tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Dorocardyl là thuốc gì? Thuốc Dorocardyl có tác dụng gì? Thuốc Dorocardyl giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Dorocardyl là thuốc gì?
Dorocardyl là một sản phẩm của công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco, là thuốc dùng trong điều trị cao huyết áp, loạn nhịp tim,nhồi máu cơ tim, với các hoạt chất là propranolol hydrochlorid. Một viên Dorocardyl có các thành phần:
propranolol hydrochlorid : 40 mg
Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 viên
Thuốc Dorocardyl giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp thuốc Dorocardyl có 1 lọ , mỗi lọ có 100 viên nén được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp 100 viên nén vào khoảng 350.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng trên toàn quốc.
Viên nén Dorocardyl là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Dorocardyl tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
Tác dụng
Propranolol hydrochlorid :
Chẹn Propranolol là một thuốc chẹn beta-adrenergic không chọn lọc.
Ức chế tim, làm giảm hoạt động của tim, làm giảm cung lượng tim, ức chế thận giải phóng renin, làm giãn mạch và hạ huyết áp.
Công dụng – Chỉ định
Điều trị bệnh suy mạch vành, loạn nhịp nhanh.
Điều trị các triệu chứng cho người mắc bệnh u tuyến tủy thượng thận, ưu năng tuyến giáp.
Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng tăng huyết áp.
Thuốc còn được cân nhắc sử dụng trong điều trị suy tim.
Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng với bệnh nhân tăng huyết áp: mỗi ngày uống 80-160 mg, chia làm 2 lần trong ngày.
Liều dùng đối với bệnh nhân loạn nhịp tim: mỗi lần uống 10-30 mg, chia làm 3-4 lần trong ngày.
Liều dùng đối với bệnh nhân suy mạch vành : mỗi lần uống 10-20 mg, chia làm 3-4 lần trong ngày. Có thể tăng liều sau 3-7 ngày với liều trung bình mỗi ngày khoảng 160mg.
Liều dùng đối với bệnh nhân u tuyến tủy thượng thận: mỗi ngày uống 60 mg, chia làm nhiều liều nhỏ trước khi mổ. Đối với bệnh nhân u tuyến tủy thượng thận ác tính mỗi ngày uống 30 mg và chia làm nhiều lần trong ngày.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Dorocardyl cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định với các trường hợp bệnh nhân gặp tình trạng co thắt khí phế quản.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử bị hen phế quản, viêm mũi dị ứng.
Không sử dụng thuốc để điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết, loạn nhịp chậm, block nhĩ thất độ 2 và 3.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Dorocardyl
- Thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân đang điều trị bệnh tiểu đường, bệnh nhân bị hạ đường huyết và thuốc có thể làm che lấp dấu hiệu hạ đường huyết.
- Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú.
- Không dùng thuốc đối với trẻ em dưới 12 tuổi.
- Khi có ý định dừng thuốc phải giảm liều từ từ, tránh dừng đột ngột.
- Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
- Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị
Lưu ý:
- Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.
- Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
- Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết
Tác dụng phụ của thuốc Dorocardyl
Tác dụng phụ trên hệ hô hấp:
- Khi sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp một số phản ứng phụ như: co thắt khí phế quản, suy hô hấp cấp, co thắt thanh quản,..
Tác dụng phụ thường gặp trên hệ thần kinh:
- Một số các tác dụng không mong muốn có thể gặp khi bệnh nhân dùng thuốc để điều trị trong thời gian dài như: nhức đầu,chóng mặt, hoa mắt, rối loạn thị giác, giảm thính lực,mất ngủ,mệt mỏi, trầm cảm,…
- Tác dụng phụ trên hệ nội tiết: thuốc có nguy cơ gây hạ đường huyết ở những người sử dụng không mắc đái tháo đường.
- Các tác dụng phụ trên da và phản ứng quá mẫn : bệnh nhân sử dụng thuốc có thể gặp tình trạng : mẩn ngứa, mẩn đỏ, da khô,vảy nến, rụng lông tóc…
Tác dụng phụ hiếm gặp:
- Rất hiếm gặp trường hợp bệnh nhân bị bệnh tự miễn như lupus ban đỏ khi sử dụng thuốc.
- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Dorocardyl thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Trong quá trình sử dụng thuốc Dorocardyl , nếu bệnh nhân phải sử dụng thêm một hoặc nhiều thuốc khác thì các thuốc này có thể xảy ra tương tác với nhau, đặc biệt là các thuốc như: các thuốc chẹn kênh calci, thuốc chống viêm non-steroid, thuốc chứa adrenalin, haloperidol, reserpin, …làm giảm tác dụng điều trị, tăng tác dụng phụ hoặc gây ra các phản ứng có hại cho cơ thể.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Dorocardyl
Quá liều: Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ, bệnh nhân có thể gặp tình trạng hạ áp, chậm nhịp,block nhĩ thất, ngừng tim, co thắt khí phế quản, suy hô hấp, có thể dẫn đến tử vong. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Khi mới uống thì cần loại bỏ thuốc khỏi cơ thể càng sớm càng tốt bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, sau đó tiến hành điều trị triệu chứng nâng cao sức đề kháng và phòng biến chứng. Nếu bệnh nhân đã xuất hiện các triệu chứng đe dọa đén tính mạng thì cần duy trì sự sống cho bệnh nhân trước sau đó tiến hành loại chất độc nếu nếu có thể và điều trị các triệu chứng và biến chứng khác.
Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.