Tác giả Bác sĩ Hoàng Văn Tâm
Bài viết Retinol bôi: Đặc điểm, phân loại, cơ chế tác dụng, tác dụng phụ được trích trong chương 2 sách Chăm sóc da trọn đời, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ RETINOIDS
Retinoids là 1 nhóm chất dẫn xuất của vitamin A. Khi vitamin A vào trong cơ thể nó được vận chuyển dưới dạng retinol, sau đó chuyển thành retinaldehyde, cuối cùng được chuyển thành dạng có tác dụng sinh học là tretinoin. Khi được lưu trữ ở trong gan retinoids tồn tại dưới dạng ester như retinyl esters.
Trong da liễu dùng cả vitamin A đường uống dưới dạng betacarotene, isotretinoin… và bôi như retinol, tretinoin… Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến retinoids đường bôi.
2. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA RETINOIDS
Khi vào trong tế bào retinoids sẽ được gắn với 1 chất gọi là receptor, retinoids có 2 receptor:
- Cellular retinoic acid binding protein (CRABP) là protein gắn acid retinoic trong tế bào.
- Receptor nhân gồm retinoic acid receptors (RARs) và retinoid X receptors (RXRs). RARs và RXRs chia thành 3 dưới type α, β, γ. RAR-γ và RXR-α nằm ở thượng bì. Trong khi RAR-α nằm ở nhiều nơi, RAR- β nằm ở trung bì.
- Adapalene gắn chọn lọc với cả RAR-β và RAR-γ. Tretinoin gắn vào tất cả receptor nhân. Trifarotene là retinoids thế hệ 4 duy nhất gắn chọn lọc vào RAR-γ.
- Hình bên cạnh mô tả cách vận chuyển và receptor của retinoids: trong máu nó được vận chuyển ở dạng retinol bằng cách gắn vào protein (gọi là RBP). Sau khi vào trong tế bào retinol chuyển thành retinaldehyde sau đó thành tretinoin. Cuối cùng vào trong nhân gắn với receptor nhân (RAR và RXR).
- Vì cơ chế ở trên retinoids có tác dụng tăng tổng hợp, tái tạo các tế bào thượng bì, bình thường hóa quá trình tái tạo này nếu có bất thường. Retinoids có tác dụng tăng tổng hợp collagen, giảm hình thành collagenase nên có tác dụng rất tốt trong dự phòng và chống lão hóa da. Vì tăng thay đổi các tế bào thượng bì nên retinoids có tác dụng làm sáng da, tuy nhiên, tác dụng này chậm phải mất vài tuần tới vài tháng. Trong bệnh trứng cá thuốc này có vai trò làm giảm sừng hóa cổ nang lông, chống viêm, giảm sản xuất bã nhờn, chống C. acnes nên tác động vào cả 4 cơ chế hình thành nên mụn trứng cá.
3. PHÂN LOẠI RETINOIDS BÔI
Dựa vào cấu trúc chúng ta chia retinoids thành 4 thế hệ. Cấu trúc của retinoids có 3 phần cơ bản: đầu cyclic (vòng 6 carbon), sau đó đến chuỗi polyene (chuỗi liên kết đôi), cuối cùng là đầu tận cùng chứa rượu, aldehyde, acid hoặc ester. Đầu tận cùng quyết định tính kích ứng của retinoids: dạng retinyl esters, aldehyde ít kích ứng hơn rượu, acid.
Thế hệ 1: gồm retinaldehyde, retinol, tretinoin, isotretinoin, alitretinoin. Những thuốc này không có cấu trúc nhân thơm (nhân benzen), có chuỗi hydrocarbon không no vì thế dễ bị phá hủy bởi ánh sáng mặt trời, dễ bị oxy hóa bởi oxy và không ổn định khi có mặt của benzoyl peroxide. Chính vì thế khi dùng retinoids nên sử dụng kem chống nắng và không dùng cùng lúc với benzoyl peroxide. Thế hệ 1 của retinoids xuất hiện rất nhiều trong sản phẩm chăm sóc da. Một trong những lời khuyên trước đây cho rằng bôi retinol vào buổi tối phải tắt điện, đây là lời khuyên không đúng, bởi vì ánh điện chứa rất ít tia cực tím nên không ảnh hưởng đến sự bền vững của retinol.
Thế hệ 2: gồm acitretin và etretinate (có 1 nhân thơm thay thế cho vòng 6 cạnh không no của thế hệ 1, chuỗi hydrocarbon không no và nhóm chức): ít có vai trò trong chăm sóc da. Thuốc này được dùng nhiều dưới dạng đường uống để điều trị bệnh vảy nến và một số bệnh khác.
Thế hệ 3: gồm adapalene và tazarotene, chuỗi hydrocarbon không no thay bằng nhiều nhân thơm vì thế bền vững dưới ánh sáng mặt trời. Trong một nghiên cứu cho thấy rằng adapalene ổn định 100% dưới nắng. Khi sử dụng có thể dùng kèm kem chống nắng hoặc không. Adapalene là retinoids rất quan trọng trong chăm sóc da.
Thế hệ 4: có cấu trúc nhân pyranones, sản phẩm đầu tiên là seletinoid G: ít có tác dụng trong chăm sóc Một trong những retinoids mới nhất được FDA của Mỹ cấp phép trong điều trị bệnh trứng cá là trifarotene cream 0.005% thuộc thế hệ 4 của retinoids.
Thế hệ 1 không có nhân thơm, thế hệ 2 có 1 nhân thơm, thế hệ thứ 3 nhiều nhân thơm và ít hoặc không có hydrocarbon không no nên bền vững. Thế hệ thứ 4 của retinoids là trifarotene mới được FDA Mỹ phê duyệt điều trị bệnh trứng cá ở mặt, thân mình năm 2019.
4. ĐẶC ĐIỂM TỪNG LOẠI RETINOIDS BÔI
4.1. Retinaldehyde
Đây là dạng trình bày của retinoids dưới dạng aldehyde. Khi vào trong tế bào sừng retinaldehyde chuyển hóa nhanh thành tretinoin nên có nồng độ tương đương tretinoin. Thuốc này là một trong những retinoids ít gây kích ứng nhất. Trong nghiên cứu của Fluhr thấy rằng, retinaldehyde không gây cảm giác nóng bỏng, châm chích, ngứa như retinol và tretinoin trong khi thuốc này gây bong da nhiều hơn so với retinol. Retinaldehyde thường được cho vào trong mỹ phẩm để điều trị trứng cá, lão hóa Trong các dữ liệu nghiên cứu thường dùng nồng độ 0.05-0.1%. Vì ít kích ứng nên nó có thể dùng ngay sau can thiệp laser để điều trị lão hóa da, cho vào sản phẩm bôi quanh mắt.
Trong một nghiên cứu mới nhất năm 2016 được báo cáo bởi các nhà da liễu Hàn Quốc dùng retinaldehyde 1% so với 0.05% cho thấy 2 nồng độ có hiệu quả như nhau trong việc giảm nhăn, nhưng nồng độ 0.1% làm sáng da tốt hơn. Cả 2 thuốc đều sử dụng 2 lần/ngày và không có trường hợp nào ghi nhận dừng thuốc vì tác dụng phụ.
Khi so sánh với glycolic peel nồng độ tăng dần từ 20-70% trong điều trị lão hóa da thì retinaldehyde 0.1% có tác dụng tương đương mà ít tác dụng phụ hơn. So với retinol thì retinaldehyde có thể ít châm chích hơn nhưng lại bong vảy da nhiều hơn. Từ các điều trên có thể thấy retinaldehyde là một lựa chọn tốt trong các sản phẩm chăm sóc da lão hóa, rám má.
Loại này ưu tiên sử dụng ở những người type da nhạy cảm hoặc trên những bệnh nhân bị viêm da cơ địa, trứng cá đỏ mà cần dùng retinoids đường bôi. Trên thị trường thường dùng retinaldehyde phối hợp với những hoạt chất khác để tăng tác dụng.
4.2. Retinol
Đây là dạng rượu của retinoids vào trong cơ thể chuyển hóa chậm thành tretinoin mới có tác dụng, chính vì thế nó yếu hơn tretinoin 20 lần (yếu về mặt nồng độ tương đương) nhưng ít kích ứng hơn tretinoin nhiều. Retinol có thể chuyển trực tiếp thành acid hoặc aldehyde trước sau đó mới thành acid.
Nếu dùng đơn độc retinol thường dùng nồng độ 1%, có tác dụng trong trứng cá và lão hóa da. Với dạng đơn độc rất chú ý trong khâu bảo quản vì thuốc rất dễ bị biến tính bởi ánh sáng và nhiệt độ. Trong thực tế retinol hay dùng phối hợp với các chất khác như vitamin C, hydroquinone, glycolic acid để tăng hiệu quả. Khi dùng dưới dạng kết hợp nó được dùng với nồng độ thấp như 0.3%, 0.5%. Trong nghiên cứu của Babcock trên những bệnh nhân bị lão hóa da so sánh các nồng độ của tretinoin và retinol (0.025, 0.05, 0.1% so với 25, 0.5, 1%) thấy rằng, sau 12 tuần các nồng độ của 2 thuốc cho hiệu quả như nhau, nhưng retinol ít tác dụng phụ hơn.
Dẫn xuất của retinol:
- Trong mỹ phẩm dùng khá nhiều dẫn xuất của retinol như retinyl acetate, retinyl propionate, retinyl palmitate (đều là dạng ester) hoặc N-formyl aspartame để giúp retinol ổn định dưới ánh sáng và nhiệt độ. Tuy nhiên, những dẫn xuất này hiệu quả còn hạn chế.
- Trong nghiên cứu trên 80 bệnh nhân dùng retinyl propionate để điều trị lão hóa da, sau 24 tuần hiệu quả của thuốc này không có sự khác biệt so với giả dược.
Retinyl palmitate cũng thường được dùng trong các sản phẩm mỹ phẩm. Dữ liệu nghiên cứu của chất này còn hạn chế, tuy nhiên trong vài nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng thuốc này có tác dụng giảm nhăn từ 7-8% sau 2 tháng bôi trên 11 nam giới. Dạng trình bày microencapsulation giúp chất này ổn định, ít tác dụng phụ hơn.
Chế phẩm trên thị trường:
- Retinol 0.5% và 1% của Obagi: khi đọc phần giới thiệu sẽ thấy có nói tới các hoạt chất là retinol, vitamin E (chất chống oxy hóa) và vitamin C. Tuy nhiên, vitamin C ở đây nồng độ rất thấp bởi vì nó đứng sau các thành phần khác, sau cả retinol 1%, vì vậy vitamin C này chỉ có tác dụng chống oxy hóa cho cả 1 tube thuốc chứ không có giá trị về mặt điều trị. Những thành phần quan trọng khác trong tube thuốc này là các chất dưỡng ẩm, vì vậy khi dùng retinol này bạn sẽ có cảm giác mềm, ít bị kích ứng.
- Retinol 1% của Paula’s Choice phối hợp thêm với các peptides như palmitoyl tetrapeptide-7, palmitoyl hexapeptide-12 sẽ là 1 lựa chọn tốt hơn cho các bạn muốn dùng sản phẩm này trong điều trị lão hóa da. Ngoài ra, thuốc trên cũng chứa các thành phần dưỡng ẩm, chống viêm, chống oxy hóa. Tác dụng trong trứng cá là cũng có, tuy nhiên khi so sánh về mặt giá thì chúng ta lựa chọn sản phẩm nào phù hợp với tình trạng của bệnh nhân: ví dụ, 1 bệnh nhân bị trứng cá thì có thể lựa chọn retinol của Obagi vì giá thấp hơn. Nhưng bệnh nhân lão hóa da đến với chúng ta thì nên chọn sản phẩm của Paula’s Choice dù giá đắt hơn. Đây chỉ là ví dụ cho sản phẩm của 2 hãng, có nhiều retinol của các hãng khác nữa rẻ hơn và cũng cho hiệu quả cao.
4.3. Tretinoin
Khi nói đến thuốc bôi điều trị trứng cá và chống lão hóa thì tretinoin thường được nhắc tới đầu tiên. Nó là dạng hoạt động của retinoids khi vào trong tế bào. Thuốc tuy tác dụng mạnh và hiệu quả cao nhưng nhiều tác dụng phụ nên nhiều người dùng không dung nạp.
Tretinoin có các nồng độ khác nhau: 0.01, 0.025, 0.05, 0.1%. Tretinoin không ổn định dưới ánh sáng và khi dùng chung với benzoyl peroxide, ngược lại adapalene giữ vững được 100% sự ổn định dưới ánh sáng.
Chế phẩm trên thị trường: tretinoin là thuốc cần được kê đơn và kiểm soát dưới sự hướng dẫn của bác sĩ Da liễu. Hiện tại, thị trường về tretinoin đang không được kiểm soát chặt chẽ dẫn tới nhiều tai biến khi sử dụng.
4.4. Adapalene
Adapalene là thế hệ thứ 3 của retinoids với nhiều nhân thơm trong cấu trúc, không có chuỗi hydrocarbon không no nên bền vững dưới ánh sáng mặt trời và các chất oxy hóa nên có thể bôi vào buổi sáng, phối hợp với chất oxy hóa là PBO trong cùng 1 sản phẩm.
Thực tế thường sử dụng nồng độ 1 và 0.3%, dùng đơn độc hoặc kết hợp với kháng sinh bôi, với BPO. Thuốc ít kích ứng hơn so với tretinoin.
Chế phẩm trên thị trường: Differin 0.1%, Klenzit MS 0.1%, Epiduo gel (adapalene 0.1% kết hợp với PBO 2.5%), Klenzit C (adapalene 0.1% phối hợp với clindamycin 1%).
4.5. Tazarotene và trifarotene
thế hệ 3 và 4 của retinoids sẽ trình bày kĩ ở phía dưới.
5. TÁC DỤNG PHỤ CỦA RETINOIDS, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
5.1. Tác dụng phụ
Retinoids có nhược điểm rất lớn đó là gây kích ứng với các biểu hiện: từ châm chích, ngứa đến đỏ da, bong vảy. Tỉ lệ gặp tác dụng phụ này có thể lên tới > 50% các trường hợp khi dùng tretinoin dưới dạng trình bày cổ điển.
Tác dụng phụ này hay gặp ở 2 tuần đầu tiên, sau đó sẽ dung nạp dần.
5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tác dụng phụ
a. Loại retinoids
- Theo thứ tự kích ứng chúng ta có: retinyl acetate, retinyl propionate, retinyl palmitate (đều là dạng ester), retinaldehyde → retinol → adapalene → tretinoin, tazarotene.
- Đây cũng là 1 cách để những người nhạy cảm với retinoids muốn dùng sản phẩm này: lựa chọn hoạt chất ít kích ứng nhất trong thời gian đầu, sau đó thay thế bằng chất mạnh hơn trong thời gian tiếp theo (ví dụ dùng retinol trước sau đó chuyển sang tretinoin).
b. Độ mạnh của từng loại retinoids
- Độ mạnh của retinoids phụ thuộc vào: Loại retinoids; 2. Nồng độ thuốc (thuốc nồng độ cao càng mạnh); 3. Dạng trình bày của thuốc.
- Theo thứ tự độ mạnh của thuốc từ thấp tới cao: retinyl palmitate, retinaldehyde, retinol, tretinoin, tazarotene. Dạng trình bày alcoholic gel hoặc dạng dung dịch có độ mạnh cao vì dễ thấm vào trong da.
c. Dạng trình bày của thuốc
Retinoids kích ứng tùy vào tá dược: retinoids trong alcoholic gel hoặc solution kích ứng hơn dạng cream và gel thông thường do khả năng thấm vào da tốt hơn. Theo thứ tự, tretinoin 0.05 % trong dung dịch cồn kích ứng nhất → 0.025% alcoholic gel → 0.1% cream → 0.05% cream → tretinoin cùng nồng độ dạng gel. Cream ít tác dụng phụ hơn do có thêm thành phần dưỡng ẩm.
Cách trình bày của thuốc: tretinoin cream cổ điển tỉ lệ kích ứng khá cao, trong khi tretinoin 0.05% gel microsphere được báo cáo tỉ lệ khô, châm chích, đỏ da lần lượt là 30%, 15%, 18% thấp hơn dạng cream cổ điển. Dạng trình bày micronized tretinoin gel tỉ lệ tác dụng phụ trên ít hơn tương ứng là 16%, 8%, 7% theo nghiên cứu của Webster. Trong khi dạng trình bày lotion mới của tretinoin 0.05% (polymeric emulsion and micronization) tỉ lệ kích ứng thấp: đau (3.1%), khô (3.7%) và đỏ da (1.4%). Thuốc Altreno chứa các hạt nhỏ tretinoin với kích thước < 10 µm (micronized) trình bày trong các chất dưỡng ẩm sẽ lợi dụng được ưu điểm của dạng trình bày hạt nhỏ (giải phóng thuốc từ từ vào trong da) và giảm kích ứng của thuốc khi dùng chung với dưỡng ẩm. Chế phẩm mới này thấm vào thượng bì và trung bì gấp 3 lần microsphere trong khi ổn định dưới ánh sáng tốt hơn dạng cổ điển (91% so với 28%).
Adapalene có 2 cách trình bày là gel và cream, 2 dạng trên cho tỉ lệ kích ứng tương đương nhau. Tuy nhiên, khi so sánh cách dẫn thuốc adapalene qua da với 2 dạng trình bày cổ điển microemulsion (Differin) và cách trình bày mới là microsphere (Klenzit MS) thì chế phẩm mới cho tỉ lệ kích ứng giảm đi:
- Dạng trình bày cổ điển chứa tinh thể nhỏ adapalene (microcrystals adapalene) có kích thước 3-10 µm vì thế thấm tốt vào nang lông, có tác dụng cao trong trứng cá. Cách trình bày này trong một số nghiên cứu sau thời gian ngắn đã thấy thuốc thấm vào phần trên của nang lông.
- Cách trình bày microsphere có tác dụng tương tự như dạng cổ điển nhưng ít tác dụng phụ hơn. Với microsphere thuốc được đặt vào trong bao có kích thước trung bình 15 µm. Khi được bôi trên da, vì bao thuốc này lớn nên không thể thấm qua da được, tuy nhiên adapalene được giải phóng vào da dưới sự kích thích của ma sát, nhiệt độ của Điều này làm giảm kích ứng của thuốc. Vì thuốc được bọc trong vỏ nên khả năng bền vững dưới ánh sáng cũng tăng lên. Trong nghiên cứu của G. Raghu chỉ ra rằng cách trình bày mới có thể giảm được gần 25% kích ứng, đặc biệt là tình trạng da khô và đỏ da so với dạng microemulsion.
Dạng trình bày mới (chưa có trong thị trường Việt Nam) đó là BPO/ adapalene loaded modified liposomal gel (BPO-AD-mLipo gel) cho hiệu quả tương đương nhưng dung nạp tốt hơn với cách trình bày cổ điển của Epiduo gel.
d. Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân với type da tối màu ít nguy cơ bị kích ứng hơn type da sáng màu.
Những bệnh nhân có bệnh lý cơ địa như viêm da cơ địa, chàm bàn tay bàn chân, lichen đơn dạng mạn tính, viêm kết mạc mùa xuân, hen phế quản… rất dễ bị kích ứng khi dùng retinoids. Với những đối tượng này chú ý các cách để dự phòng tác dụng phụ.
Những người bị da nhạy cảm, trứng cá đỏ, viêm da dầu dễ bị kích ứng hơn khi dùng retinoids.
e. Các yếu tố khác: thời tiết lạnh, nhiều gió làm tăng khả năng kích ứng của thuốc.
6. CÁC CÁCH HẠN CHẾ TÁC DỤNG PHỤ CỦA RETINOIDS
Với các bạn không bị kích ứng với retinoids thì có thể dùng luôn các sản phẩm điều trị như tretinoin 0.05% hay adapalene 0.1%. Với những người bị kích ứng hoặc nguy cơ bị kích ứng có thể dùng các tip sau đây:
Tip 1: lựa chọn sản phẩm yếu trước: retinyl palmitate → retinaldehyde, retinol → tretinoin →
Tip 2: chọn thuốc có nồng độ thấp trước: tretinoin 01% → tretinoin 0.025% → tretinoin 0.05% → tretinoin 0.1% (tăng nồng độ thuốc sau mỗi 1-2 tuần).
Tip 3: chọn thuốc với dạng trình bày ít kích ứng nhất. Ví dụ chọn loại tretinoin cream thay vì gel trong rượu, chọn tretinoin lotion (dạng ít kích ứng polymeric emulsion) thay vì cream cổ điển. Sử dụng adapalene trong microsphere thay vì microemulsion hoặc dùng dạng trình bày mới trong liposome.
Tip 4: khi dùng retinoids phối hợp với các sản phẩm khác:
- Khi phối hợp với PBO như trong sản phẩm Epiduo gel hoặc Azaduo gel tuy trong các nghiên cứu chỉ ra không gây tác dụng phụ hơn dùng adapalene đơn thuần, nhưng thực tế bác sĩ Tâm thấy dùng chế phẩm kết hợp này khá kích ứng. Vì vậy, nếu bị kích ứng do Epiduo gel bạn có thể chuyển sang retinoids + kháng sinh như thuốc Klenzit C: phối hợp adapalene và clindamycin (dạng phối hợp này ít tác dụng phụ hơn).
- Khi dùng chung retinoids với các sản phẩm gây kích ứng khác như AHA, BHA, vitamin C có thể làm tăng kích ứng của retinoids, vì vậy nên bôi retinoids buổi tối, các sản phẩm còn lại vào buổi sáng. Hoặc nếu bạn muốn bôi các thuốc trên cùng vào buổi tối thì nên bôi cách xa nhau khoảng 30 phút đến 1 tiếng hoặc hơn. Hoặc tốt hơn nữa nếu bôi retinoids thì không nên bôi luôn các sản phẩm phối hợp, đợi khoảng 2 tuần, khi đã dung nạp với retinoids bạn mới nên thêm 1 loại sản phẩm khác. Với sản phẩm khác thêm vào cũng nên bôi cách ngày, sau đó tăng dần liều. Sau khoảng 2-3 tuần da đã thích ứng chúng ta mới nên dùng tiếp sản phẩm kết hợp thứ 3.
Tip 5: bôi cách ngày hoặc cách 2 ngày 1 lần trong khoảng 2 tuần đầu, sau khi dung nạp thuốc thì chuyển bôi ngày 1 lần.
Tip 6 bôi lượng nhỏ tăng dần: trong nghiên cứu của Kwon dùng 1 lượng nhỏ thuốc bôi trên 1 đầu ngón tay, sau đó chuyển thuốc bôi sang ngón tay khác để đảm bảo rằng lượng bôi nhỏ, rất mỏng trên da mặt. Ngày đầu tiên nên bôi lượng < 2 cm, sau đó tăng dần 1 cm mỗi ngày. Nếu tổn thương ở toàn bộ mặt thì mất vài ngày để bôi hết tổn thương.
Tip 7 bôi retinoids trong thời gian ngắn: Stefano Veraldi nghiên cứu 74 bệnh nhân sử dụng 0.05% tretinoin cream ngày 1 lần buổi tối trước khi đi ngủ, bôi trong vòng 30 phút sau đó rửa đi trong vòng 2 tuần, những tuần sau bôi để qua đêm mà không rửa. Sau 12 tuần thấy rằng 55.4% bệnh nhân trứng cá vừa nhẹ có cải thiện triệu chứng trong khi chỉ gặp 17.6% viêm da tiếp xúc do retinoids ở mức độ nhẹ, 4% viêm da tiếp xúc nặng phải ngừng điều trị. Cách bôi này hạn chế được tác dụng phụ mà vẫn giữ được hiệu quả. Retinoids như adapalene tỉ lệ kích ứng thấp nên cách bôi 30 phút xong rửa đi không quá quan trọng.
Tip 8: bôi retinoids vào lúc da khô, ít nhất 15 phút sau rửa mặt. Nếu sau rửa mặt hoặc vừa bôi dưỡng ẩm mà bạn dùng ngay retinoids thì khả năng kích ứng cao hơn. Bác sĩ Tâm là người khá nhạy cảm với retinoids, vì không có nhiều thời gian chăm sóc da nên hay dùng vội retinoids sau rửa mặt nên khá châm chích, khó chịu. Giờ đây chăm chỉ chăm sóc da hơn, sử dụng retinoids không vội vàng nên không gặp vấn đề về kích ứng nữa.
Tip 9: bôi retinoids cùng với dưỡng ẩm. Bôi dưỡng ẩm trước hay sau retinoids? Theo một số nghiên cứu và kinh nghiệm chỉ ra rằng, việc bôi dưỡng ẩm khoảng 10 phút trước khi bôi retinoids có thể làm giảm kích ứng của thuốc. Thực tế sử dụng của bản thân: sau khi rửa mặt xong bằng sữa rửa mặt cho da nhờn mụn da sẽ khá khô → dưỡng ẩm → sau 10 phút bôi retinoids sẽ làm giảm được kích ứng. Trong nghiên cứu của Kwon dùng adapalen 0.1%/BPO 2.5% để điều trị trứng cá nhẹ và vừa chia thành 2 nhóm, nhóm 1 dùng thêm dưỡng ẩm, liều lượng bôi thuốc tăng dần (nhóm DT ở sơ đồ dưới) và nhóm không sử dụng dưỡng ẩm (nhóm NT) cho thấy rằng: 1. Tỉ lệ gặp kích ứng như đỏ da, bong vảy, khô da, cảm giác châm chích xuất hiện đỉnh sau 1 tuần sử dụng, sau đó giảm dần theo thời gian; 2. Nhóm sử dụng dưỡng ẩm dung nạp tốt hơn nhiều so với nhóm không dùng (gần như không gặp ở tuần thứ 8 dùng thuốc).
Tip 10: bôi thêm dưỡng ẩm, chống nắng vào buổi sáng giúp khả năng dung nạp với thuốc tốt hơn. Một số sản phẩm như Cetaphil dermacontrol oil control moisturizer SPF 30 phối hợp cả dưỡng ẩm và chống nắng trong cùng sản phẩm đã được nghiên cứu cho thấy làm giảm khả năng kích ứng của adapalene. Biến thể của tip này là bôi retinoids theo kiểu bánh mỳ kẹp thịt: tức là bôi dưỡng ẩm trước, sau 10-30 phút bôi retinoids và cuối cùng sau 10-30 phút bôi dưỡng ẩm đè lên. Cách bôi bánh mỳ kẹp thịt có thể làm giảm nồng độ của thuốc.
Tip 11: phối hợp thuốc cùng với 3% indomethacin hoặc hydrocortisone 1% hay corticoid loại nhẹ hoặc trung bình giúp làm giảm kích ứng. Hoặc có thể dùng đồng thời retinoids với corticoid bôi loại nhẹ, trung bình như tác giả Torras đề xuất. Khi phối kháng sinh và adapalene có thể làm giảm tính kích ứng của adapalene.
Tip 12: thử test trước giống như bất kì 1 loại mỹ phẩm mới nào. Bôi một lượng nhỏ thuốc ở mặt trong cẳng tay, đợi trong vòng 24 giờ, nếu không thấy kích ứng nhiều bạn có thể dùng thuốc. Nếu kích ứng nhiều có thể giảm liều thuốc hoặc chuyển sang loại khác.
7. DẠNG TRÌNH BÀY PHÙ HỢP VỚI TỪNG ĐỐI TƯỢNG
Thông thường retinoids có các chế phẩm: dung dịch, gel hòa tan trong rượu, gel hòa tan trong nước, cream.
Dạng dung dịch và gel hòa tan trong rượu giúp thuốc thấm vào da tốt hơn, khi bôi không có cảm giác nhờn, nhưng nhược điểm lại gây khô da, mùi (rượu), dễ kích ứng. Nếu muốn thuốc tác dụng nhanh thì dùng dạng bào chế này nhưng với điều kiện da khỏe. Những đối tượng như da nhạy cảm, có bệnh lý viêm da cơ địa hoặc da khô thì không nên sử dụng chế phẩm này.
Retinoids gel hòa tan trong nước giúp da không có cảm giác bóng nhờn sau bôi, khi dùng có cảm giác mát. Nhược điểm là gây khô da, kích ứng hơn so với cream. Gel nước khi bôi thuốc ít dính vào tay nên dễ bị rơi thuốc.
Dạng cream giúp giảm kích ứng, tuy nhiên khi bôi thuốc có cảm giác bóng nhờn. Cùng là dạng cream của 1 hoạt chất nhưng độ bóng nhờn khác nhau dựa vào tá dược trong đó:
- Bác sĩ Tâm đã có 2 thử nghiệm dùng adapalene dạng cream: 1 loại là adapalene cream của Pháp là Differin, loại khác là Edithz của Việt Nam thấy rằng: Differin cream của Pháp loãng hơn, không có mùi, trong khi của Việt Nam đặc hơn, có mùi.
- Điều này được giải thích như sau: cùng là dạng cream nhưng của Việt Nam tá dược khá đơn giản là vaseline (nên đặc hơn), chất nhũ hóa (cetyl alcohol và Tween 80) và glycerin. Trong khi đó của Pháp tá dược là perhydrosqualene tự nhiên (nó cho cảm giác nhẹ khi sờ vào), glycerin, carbomer (chất tạo cấu trúc gel), cyclomethicone, một số chất nhũ hóa. Dùng dạng của Việt Nam khi bôi tạo màu trắng (phải bôi một diện rộng hơn và lâu hơn mới hết được lớp màu trắng này) do có vaseline, trong khi của Pháp thì không. Khi dùng 2 loại trên so sánh 2 bên mặt thì Bác sĩ Tâm không gặp tác dụng phụ châm chích.
- Cùng là dạng cream nhưng Locacid (tretinoin 0.05%) lại có thêm tá dược là rượu giúp thuốc thấm tốt hơn nhưng nhược điểm là mùi rượu khó chịu và kích ứng nhiều hơn dạng cream thông thường.
8. TRETINOIN TRONG LÃO HÓA DA
Dạng cream cổ điển (cream chứa dưỡng ẩm) với nồng độ 05% hay được sử dụng nhất và được chấp nhận điều trị lão hóa da, đặc biệt nếp nhăn mảnh (fine wrinkle). Những năm gần đây tretinoin được trình bày dưới dạng nanoparticle hoặc liposome có thể giảm kích ứng. Thông thường, phải sau 6 tháng mới thấy được sự thay đổi rõ rệt. Sau khoảng 3 tháng có thể thấy được sự thay đổi nhẹ. Thường trong 6 tháng đầu tiên chỉ thấy thay đổi rõ rệt ở lớp thượng bì, và mới thấy được sự thay đổi nhẹ ở trung bì trong khi đó sau 12 tháng mới thấy được sự tổng hợp mới collagen ở trung bì. Chính vì thế bôi tretinoin càng lâu, tác dụng càng thấy rõ, đặc biệt là sau 12 tháng dùng.
Tretinoin mạnh: khi sử dụng tretinoin dưới dạng solution hoặc gel trong rượu, độ mạnh của thuốc tăng lên do thuốc được dẫn vào da tốt hơn. Chính điều này làm cho thuốc có tác dụng nhanh và tốt hơn. Tuy nhiên, dạng trình bày này lại tăng nguy cơ tác dụng phụ, đặc biệt ở da người bị lão hóa. Khi sử dụng tretinoin mạnh trong các nghiên cứu, các tác giả đều dùng cách ngày 1 lần hoặc chỉ 2 lần/tuần. Trong nghiên cứu của Kligman sử dụng tretinoin 0.25% solution 4-6 tuần đã thấy hiệu quả rõ, thậm chí thấy được sự lắng đọng collagen mới ở trung bì (điều mà với dạng trình bày tretinoin 0.05% cream chỉ có được sau 6-12 tháng). Tuy nhiên, những thử nghiệm trên chỉ thực hiện trên nhóm nhỏ bệnh nhân. Khi sử dụng cần chú ý tác dụng phụ kích ứng của thuốc.
Dùng tretinoin với nồng độ thấp: khi sử dụng tretinoin ở nồng độ cao như 0.05% và 0.1% gây ra nhiều kích ứng. Chính vì thế các tác giả đề xuất dùng liều thấp tretinoin. Trong nghiên cứu của Griffiths so sánh hiệu quả và tính dung nạp của tretinoin 0.025% và 0.1% đều ở dạng cream bôi ngày 1 lần trong 48 tháng thấy rằng hiệu quả của 2 thuốc là như nhau trong khi nồng độ 1% kích ứng nhiều hơn so với 0.025%. Trong nghiên cứu khác của Nykady sử dụng tretinoin 0.02% cream ngày 1 lần trên 328 bệnh nhân thấy rằng thuốc có hiệu quả và dung nạp tốt. Hiện nay, tretinoin 0.02% được FDA cho phép điều trị lão hóa da.
Khuyến cáo:
- Tretinoin vẫn là tiêu chuẩn điều trị trong lão hóa da, đặc biệt là liều chuẩn 05%. Nồng độ thấp hơn có thể cho hiệu quả tương đương nhưng cần thời gian dài hơn để cho hiệu quả so với nồng độ cao.
- Bôi thuốc ngày 1 lần buổi tối, có hiệu quả sau 3 tháng, hiệu quả rõ sau 12 tháng.
- Điều trị duy trì là cần thiết vì đa số sau khi dừng thuốc tình trạng da trở lại như ban đầu. Điều trị duy trì (sau 1 năm sử dụng) nồng độ không quá 0.01% hoặc tretinoin 0.05% 3 lần/tuần được khuyến cáo.
9. TAZAROTENE TRONG LÃO HÓA DA
Khi vào cơ thể thuốc chuyển hóa ngay thành sản phẩm có hoạt tính là tazarotenic acid. Thuốc ức chế chọn lọc RAR-β và RAR-γ. Đây được coi là một trong những retinoid mạnh nhất. Trong lão hóa da thuốc thường được sử dụng với nồng độ 0.1% dưới dạng cream.
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh được hiệu quả của tazarotene so với tretinoin cream 0.05%. Thuốc có tác dụng nhanh hơn tretinoin: sau 2 tuần thấy cải thiện về tăng sắc tố, sau 4 tuần có cải thiện về nếp nhăn mảnh. Tuy nhiên, ở tuần thứ 24 hiệu quả giữa tazarotene và tretinoin là như Một trong những lợi thế của tazarotene đó là có khả năng giữ được tác dụng lâu dài: trong nghiên cứu của Phillip dùng tazarotene cream 0.1% trong 24 tuần, sau đó theo dõi sau 28 tuần thấy rằng thuốc vẫn còn giữ được tác dụng, thậm chí một số cải thiện về lâm sàng tiếp tục được ghi nhận. Đây là ưu thế chung của tazarotene so với các thuốc khác trong nhóm retinoids. Trong bệnh vảy nến cũng vậy, tazarotene cho hiệu quả chậm hơn corticoid bôi nhưng lại cho tác dụng bền vững hơn. Một trong những nhược điểm của tazarotene là gây kích ứng da.
10. ADAPALENE TRONG L ÃO H ÓA DA
Dữ liệu lâm sàng về adapalene trong lão hóa da còn hạn chế. Nồng độ 1 hay 0.3% đều được sử dụng.
Trong nghiên cứu của Ediléia năm 2018, so sánh hiệu quả của adapalene 0.3% gel với tretinoin cream 05% ngày 1 lần trong 24 tuần, kết quả cho thấy 2 thuốc cho hiệu quả và độ dung nạp là như nhau.
Nhiều tác giả coi adapalene là lựa chọn thứ 2 trong điều trị lão hóa da sau tretinoin. Việc sử dụng nồng độ 0.3% nên được cân nhắc vì có thể tăng tác dụng phụ. Khi dùng để điều trị lão hoá da, adapalene 0.3% nên được ưu tiên. Hiện tại ở Việt Nam có chế phẩm Tazoretin gel chứa adapalene 3%.
11. RETINOIDS BÔI TRONG TRỨNG CÁ
Hiện tại FDA Mỹ cấp phép 4 sản phẩm adapalene, tazarotene, tretinoin, trifarotene trong điều trị trứng cá. Dạng dùng đơn độc hoặc phối hợp được chỉ định đầu tay. Sau khi điều trị tấn công, thuốc được bôi duy trì lâu dài để dự phòng tái phát.
11.1. Dạng bôi đơn thuần
a. Adapalene
Thuốc này được ưu tiên sử dụng trong trứng cá vì hiệu quả cao, ít tác dụng phụ, có thể phối hợp với các thuốc bôi khác.
Thuốc có 2 nồng độ là 0.1% và 0.3%, nồng độ 0.3% cho hiệu quả cao hơn 0.1%. Dạng trình bày gel, cream hay dùng nhất.
Thuốc có tác dụng trên cả mụn viêm và mụn nhân, tuy nhiên hiệu quả ưu thế hơn trong trứng cá mụn nhân. Với trứng cá mụn nhân ưu tiên sử dụng adapalene đơn thuần, nếu có kết hợp mụn viêm nên dùng dạng kết hợp với benzoyl peroxide hoặc với kháng sinh.
So sánh tác dụng:
- Adapalene với tazarotene: nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng 2 thuốc có tác dụng như nhau, một số nhận thấy tazarotene 0.1% gel có tác dụng giảm tổng mụn, giảm tăng sắc tố sau trứng cá cao hơn so với adapalene 0.3% gel. Thuốc adapalene có tác dụng nhanh hơn so với tazarotene, dung nạp tốt hơn.
- Adapalene với tretinoin: Tirado-Sanchez so sánh adapalene 0.1%, adapalene 0.3%, tretinoin 0.05% bôi ngày 1 lần trong 12 tuần. Kết quả tretinoin 0.05% hiệu quả hơn so với adapalene ở cả 2 nồng độ.
Tác dụng phụ gặp ở khoảng 10.3%, đa số nhẹ.
Kết luận chung: adapalene 1%, 0.3% có hiệu quả cao trong trứng cá, đặc biệt trứng cá mụn nhân, dùng trong giai đoạn tấn công và duy trì. Bôi toàn mặt ngày 1 lần buổi tối.
b. Tazarotene
Thuốc có 2 nồng độ 05% và 0.1%, chỉ nồng độ 0.1% được FDA cấp phép điều trị trứng cá. Có các dạng trình bày là cream, gel, foam.
Thường sử dụng tazarotene 0.1%, thuốc cho hiệu quả chậm hơn, có thể giảm mụn tốt hơn adapalene. Tuy nhiên, tỉ lệ gặp kích ứng cao hơn: trong 1 nghiên cứu chỉ ra rằng 35% báo cáo gặp tác dụng phụ, hầu hết là nhẹ, có khoảng 2.5% phải dừng thuốc vì không dung nạp. Một số tác giả ghi nhận rằng nhiều bệnh nhân than phiền khó chịu trong vòng 10 phút sau khi bôi thuốc tazarotene.
Cách hạn chế tác dụng phụ: tác giả Bershad sử dụng tazarotene trong vòng < 5 phút sau đó rửa đi với nước ấm, dùng 1 lần/ngày. Phương pháp này giúp giảm kích ứng trong khi không giảm nhiều tác dụng của thuốc. Phương pháp thứ 2 hay sử dụng là dùng cách ngày: tazarotene 0.1% bôi cách ngày 1 lần trong 1 nghiên cứu có hiệu quả tương đương adapalene 0.1% gel bôi hằng ngày.
c. Tretinoin
Tretinoin đơn độc hay sử dụng nồng độ 0.05%, như trình bày ở trên thuốc có hiệu quả hơn adapalene cả 2 nồng độ 0.1% và 0.3%. So với tazarotene 0.1% thì tretinoin 0.025 và 0.05% cho hiệu quả kém hơn. Khi so sánh với các thuốc còn lại tretinoin cho hiệu quả nhanh hơn.
Khi dùng 3-4 tuần đầu trứng cá có thể nặng hơn, những microcomedones trở thành mụn mủ sau đó bong vảy, khi hiện tượng này xảy ra chúng ta vẫn nên tiếp tục bôi thuốc. Thời gian để thuốc có tác dụng trong trứng cá khoảng 8 tuần, tốt nhất đánh giá sau 12 tuần.
d. Trifarotene
Trong 20 năm qua chưa có thêm thuốc bôi nào được FDA của Mỹ cấp phép điều trị trứng cá. Mới đây, năm 2019 trifarotene là retinoids thế hệ thứ 4 được cấp phép điều trị mụn trứng cá ở mặt, lưng cho trẻ từ 9 tuổi trở lên. Nồng độ thuốc 0.005% thấp hơn rất nhiều so với các retinoids còn lại.
Trifarotene chỉ gắn duy nhất vào RAR-γ, vì vậy có thể hi vọng rằng tỉ lệ kích ứng sẽ thấp hơn. Nghiên cứu trong vòng 52 tuần thấy rằng tỉ lệ kích ứng của trifarotene khá thấp chỉ 12.6% và đa phần tác dụng phụ nhẹ trong khi hiệu quả cao trong trứng cá trên mặt và thân mình.
11.2. Dạng bôi phối hợp
a. Dạng bôi phối hợp của adapalene
Adapalene/benzoyl peroxide (A/BPO): hiện có 2 nồng độ được sử dụng là A/BPO 0.1%/2.5% và 0.3%/2.5%:
- Khi phối hợp 2 thuốc với nhau có tác dụng hơn so với 2 dạng đơn thuần. Tuy nhiên, thuốc kết hợp này có thể gây tác dụng phụ kích ứng cao hơn. Bản thân bác sĩ Tâm khi dùng Epiduo gel (A/BPO 0.1%/2.5%) gây châm chích, ngứa và khô da, trong khi dùng dạng đơn độc adapalene (Differin) không gặp tác dụng phụ trên. Thực tế, nhiều trường hợp bệnh nhân của bác sĩ Tâm gặp phải tác dụng phụ đỏ da nặng phải dừng thuốc Epiduo.
- Với nồng độ adapalene 0.3% cho hiệu quả sạch tổn thương tốt hơn adapalene 0.1%, đặc biệt trong trứng cá mức độ nặng. Tuy nhiên, tỉ lệ tác dụng phụ của adapalene 0.3% cao hơn.
- Với A/BPO 0.3%/2.5% ngoài hiệu quả trong trứng cá còn có tác dụng giảm hình thành sẹo lõm sau trứng cá: trong nghiên cứu của Brigitte năm 2018 thấy rằng sau 24 tuần điều trị bằng A/BPO 0.3%/2.5% giúp giảm 15.5% tổng sẹo lõm so với giả dược (tăng 14.4% sẹo so với ban đầu).
- Dạng phối hợp khi kết hợp với kháng sinh cyclin đường uống có thể cho hiệu quả tương đương với isotretinoin uống trong trứng cá mức độ vừa, nặng.
- Dạng trình bày mới (chưa có trong thị trường Việt Nam) đó là benzoyl peroxide (BPO)- and adapalene (AD)-loaded modified liposomal gel (BPO-AD-mLipo gel) cho hiệu quả hơn, dung nạp tốt hơn với dạng trình bày cổ điển Epiduo gel.
Clindamycin/adapalene 1%/0.1% có tác dụng cao hơn dạng trình bày clindamycin/BPO 1%/2.5% sau 12 tuần bôi thuốc. Thuốc bôi kết hợp này không gây tác dụng phụ nhiều hơn so với dạng đơn độc. Thuốc phổ biến ở Việt Nam là Klenzit C.
b. Dạng bôi phối hợp của tretinoin
Thuốc hay được sử dụng là clindamycin 1.2%/tretinoin 0.025% và erythromycin 4%/tretinoin 0.025% (Erylik gel). Thuốc Erylik gel có rượu ethanol 96% trong đó, vì thế làm cho tretinoin hấp thu nhanh, tốt hơn, tuy nồng độ tretinoin chỉ là 0.025% nhưng độ mạnh cao, dễ gây kích ứng, có cảm giác mùi cồn khó chịu.
Như đã trình bày ở trên tretinoin không bền vững khi phối hợp với benzoyl peroxide, chính vì thế không kết hợp 2 thuốc với nhau trong cùng một thời điểm hoặc trong cùng 1 sản phẩm, nếu muốn kết hợp bạn nên bôi tretinoin buổi tối, benzoyl peroxide bôi sáng hoặc trưa.
11.3. Khuyến cáo sử dụng retinoids trong trứng cá
Với trứng cá mức độ nhẹ, có thể sử dụng một trong 4 thuốc retinoids ở trên: adapalene, tretinoin, tazarotene, Dạng trình bày gel ưu tiên da dầu, trong khi cream cho da khô và da nhạy cảm. Trứng cá mức độ nặng hơn có thể sử dụng thuốc retinoids ở nồng độ và độ mạnh thuốc cao hơn, hoặc sử dụng phối hợp với BPO hoặc kháng sinh.
Thuốc có hiệu quả chậm, có một tỉ lệ bệnh nhân bị bùng phát trứng cá sau retinoids bôi vì thế cần tư vấn cho bệnh nhân trước khi dùng.
Cần điều trị duy trì bằng retinoids bôi đơn độc hoặc A/BPO lâu dài để tránh trứng cá tái phát.
12. RETINOIDS VÀ THAI KÌ
Tazarotene chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai (phân loại X thai kì).
Các thuốc như tretinoin, retinol và các dẫn xuất, retinaldehyde được phân loại C thai kì của Mỹ tức là có thể dùng được nhưng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Các nghiên cứu tổng quan thấy rằng không có mối liên quan giữa các thuốc trên với dị tật thai nhi, thai nhẹ cân, đẻ non… điều này là do thế hệ 1 của retinoids không hoặc thấm vào máu rất ít dù điều trị ngắn ngày hay kéo dài. Chính vì những điều trên, khi phụ nữ đang dùng chế phẩm bôi này mà có bầu thì chúng ta cần trấn an bệnh nhân rằng thuốc không ảnh hưởng tới thai và khuyên họ nên dừng thuốc bôi lại.
Thuốc adapalene ít thấm vào trong máu hơn nhiều so với tretinoin, vì vậy cũng giống như thế hệ 1, nếu đang dùng thuốc trên mà có bầu thì cũng không cần lo lắng. Tuy nhiên, không khuyến cáo dùng adapalene thường quy cho người đang mang bầu.
13. RETINOIDS TRONG CÁC BỆNH LÝ KHÁC
Rám má: tretinoin 05% và 0.1% vẫn là lựa chọn tốt, thường phối hợp với các thuốc khác. Dùng đơn thuần 3-6 tháng mới thấy hiệu quả, thuốc dùng phối hợp có thể sau 1 tháng đã thấy được tác dụng tốt.
Rạn da: trong trường hợp rạn da đỏ, tretinoin 0.05-0.1% cho hiệu quả tốt.
Bệnh gai đen: tretinoin và adapalene có thể cho hiệu quả tương đương.
Phối hợp với các phương pháp làm trẻ hóa khác để tăng hiệu quả: khi dùng retinoids với laser trẻ hóa, peel tuỳ vào mức độ nên bôi tretinoin 0.05-0.1% buổi tối trước 1-3 tháng làm thủ thuật, dừng bôi thuốc trước thủ thuật 1-3 ngày và bôi lại sau đó khoảng 1 tuần, tốt hơn là sau thủ thuật 3-4 tuần. Ví dụ: với lột nông, laser không bóc tách dùng tretinoin 0.05% trước 1 tháng, với lột sâu và laser bóc tách sử dụng tretinoin 0.1% trước 3 tháng.
14. CÁC CHẤT CÓ CƠ CHẾ GIỐNG RETINOIDS
14.1. Bakuchiol
Bakuchiol là 1 meroterpene phenol (chất có cấu trúc nền là phenol) được chiết xuất từ họ Psoralea (phá cố chỉ) và một số thực vật khác. Chất này có hoạt tính chống tăng trưởng, chống viêm, chống oxy hóa (do cấu trúc giống vitamin E, nhưng so với vitamin E thì bakuchiol chống oxy hóa mạnh hơn), chống trứng cá. Về cơ chế nó giống với retinoids nên tác dụng của 2 nhóm thuốc khá giống nhau: chống lão hóa, điều trị trứng cá, giảm thâm…
Sự khác nhau giữa bakuchiol và retinol:
- Về mặt cấu trúc bakuchiol là dẫn xuất phenol (tính acid) bền vững, trong khi retinol dạng rượu không no, ít bền vững hơn. Vì vậy, bakuchiol ít bị oxy hóa bởi ánh sáng và không nhạy cảm với ánh nắng nên bôi bakuchiol 2 lần/ngày trong khi retinol bôi ngày 1 lần.
- Bakuchiol ít tác dụng phụ châm chích, nóng bỏng, bong vảy hơn so với retinol. Tuy nhiên, bakuchiol làm đỏ da nhiều hơn so với retinol khi 2 sản phẩm này so sánh cùng nồng độ 5% với nhau. Với những người bị nhạy cảm với retinoids hoặc có làn da nhạy cảm mà muốn dùng sản phẩm giống retinol có thể sử dụng bakuchiol như 1 liệu pháp thay thế.
Bakuchiol thường dùng đơn độc trong điều trị trứng cá, giảm thâm sau mụn hoặc kết hợp với các thuốc khác (như kết hợp bộ 3 melatonin + bakuchiol + ascorbyl tetraisopalmitate hoặc phối hợp với retinol) để tăng cường hiệu quả. Nồng độ dao động 0.5-2% trong đó nồng độ 0.5% hay được sử dụng và ít tác dụng phụ nhất.
14.2. Aroleat samphira
Chiết xuất từ một loại tảo biển có tên là Aroleat samphira có cơ chế tác dụng giống như retinoids, tuy nhiên, cũng giống như bakuchiol không bắt nắng, vì vậy có thể dùng vào ban ngày. Đây được coi là một loại retinoids tự nhiên của biển cả. Trong vài nghiên cứu thấy rằng nó có tác dụng giảm nhăn, giảm tiết dầu.
15. THÀNH PHẦN CÁC SẢN PHẨM RETINOIDS
Differin 0.1% cream
Thành phần | Tác dụng | Bàn luận |
Adapalene | Hoạt chất adapalene 0.1% dạng microsuspension | – Xuất xứ: Pháp, công ty uy tín Galderma.– Tube 30g, dùng được thời gian dài.
– Dạng trình bày màu trắng, trong, không mùi, khi bôi không tạo cảm giác nhờn, cảm giác mát khi bôi. Sản phẩm này chứa cả chất dưỡng ẩm theo cơ chế hút ẩm là glycerin, cả cơ chế bít là perhydrosqualene và cyclomethicone vì thế có thể giảm được tính kích ứng của adapalene. – Là một trong những thuốc ít kích ứng nhất trong số retinoids kê đơn. – Chú ý chất bảo quản propyl parahydroxybenzoate có độ an toàn 7. |
Carbomer | Tạo độ nhớt | |
PEG-20 Methyl Glucose Sesquistearate | Nhũ hóa | |
Glycerin | Dưỡng ẩm | |
Perhydrosqualene | Dưỡng ẩm | |
Methyl Parahydroxybenzoate, Propyl parahydroxybenzoate, Phenoxyethanol | Bảo quản | |
Disodium Edetate | ||
Methyl glucose sesquistearate | Dưỡng ẩm, nhũ hóa | |
Cyclomethicone | Dưỡng ẩm, tạo nhớt | |
NaOH | Tạo pH | |
Nước cất | Tá dược |
Edithz 0.1% cream
Thành phần | Tác dụng | Bàn luận |
Adapalene | Hoạt chất chính adapalene 0.1% | – Xuất xứ: Việt Nam– Tube 15g.
– Dạng trình bày màu trắng, hơi đục và đặc, khi bôi ban đầu tạo màu trắng, sau một thời gian bôi rộng ra xung quanh thuốc sẽ thấm, tạo cảm giác nhờn khi dùng. Mùi khá khó chịu. Tất cả những cảm giác trên do thuốc sử dụng tá dược là vaseline. |
Vaseline | Tá dược tạo cream | |
Cetyl alcohol | Rượu béo, giúp nhũ hóa | |
Glycerin | Dưỡng ẩm | |
Tween 80 | Chất nhũ hóa |
Klenzit MS gel 0.1%
Thành phần | Tác dụng | Bàn luận |
Adapalene 0.1% | Hoạt chất chính | – Thuốc xuất xứ Ấn Độ, của Glenmark khá uy tín.
– Tube 15 g. – Dạng trình bày gel, dưới dạng microsphere, đã phân tích ở trên, được cho là giảm kích ứng của hoạt chất chính là adapalene. – Thích hợp trứng cá mụn nhân, có thể điều trị duy trì kéo dài để giảm mụn trứng cá tái phát. |
Disodium Edetate | ||
Carbomer 940 | Chất tạo độ nhớt | |
Propylene Glycol | Dung môi, dưỡng ẩm | |
Methyl Hydroxybenzoate Phenoxyethanol | Chất bảo quản | |
Poloxamer 407 | Chất bề mặt, nhũ hóa | |
NaOH | Tạo pH | |
Nước cất | Dung môi |
Klenzit C
Thành phần | Tác dụng | Bàn luận |
Tương tự như klenzit MS nhưng thêm clindamycin 1% | – Đặc tính kích ứng của thuốc giảm xuống do sử dụng công nghệ tạo microsphere. Và khi kết hợp với kháng sinh cũng góp phần làm giảm kích ứng của thuốc.– Ưu tiên dùng đợt tấn công trứng cá mụn viêm. Không dùng duy trì lâu dài vì nguy cơ kháng kháng sinh. |
Epiduo gel (A/BPO 0.1%/2.5%)
Thành phần | Tác dụng | Bàn luận |
Adapalene 0.1%, BPO 2.5% | Hoạt chất chính | – Xuất xứ: Pháp, công ty uy tín Galderma.– Tube 15 g.
– Thành phần chú ý có Sorbitan Oleate có mức độ gây mụn nhân trứng cá là 3. – Khi bôi vào da có cảm giác mát, không tạo độ bóng nhờn. Cảm giác khá khô sau đó. – Vì là thuốc phối hợp 2 thành phần nên tỉ lệ kích ứng có phần cao hơn. Bản thân bác sĩ Tâm khi dùng Differin một bên mặt so với Epiduo gel bên mặt còn lại, bên Epiduo gel bị khô, ngứa, châm chích khá nhiều, trong khi bên Differin không gặp tác dụng phụ trên. Cũng có khá nhiều bệnh nhân gặp kích ứng nặng phải dừng thuốc. – Thuốc ưu tiên trong trứng cá mụn viêm, phối hợp với nhóm cyclin trong điều trị trứng cá mụn bọc nặng. Có thể điều trị duy trì lâu dài để tránh tái phát trứng cá. Chú ý các biện pháp hạn chế kích ứng. |
Docusate sodium | ||
Disodium edetate | Chất ổn định | |
Propylene glycol | Dưỡng ẩm | |
Poloxamer 182 | Chất tạo độ ẩm adapalene | |
Glycerin | Dưỡng ẩm | |
Copolymer of acrylamide and sodium acryloyldi- methyltaurate | Chất tạo gel | |
Isohexadecane | Dung môi, dưỡng ẩm | |
Poloxamer 124, Polysorbate 80, Sorbitan Oleate, Dioctyl sodium sulfosuccinate | Chất nhũ hóa, chất bề mặt không ion | |
Nước cất | Dung môi |
Locacid cream 0.05%
Thành phần | Tác dụng | Kích ứng | An toàn |
Tretinoin (0.05%) | Hoạt chất chính | 8 | |
Sorbic acid, Methyl Parahydroxybenzoate | Bảo quản | 3, 4 | |
Butylated HydroxyAnisole, Butylated hydroxytoluene | Chống oxy hóa | 3 | 5-7 |
Fragrance | Tạo mùi | 1-4 | |
Trolamine | Tạo pH | 2 | 5 |
Carbomer | Tạo độ nhớt | 1 | 1 |
Liquid Paraffin | Dung môi | 1-3 | |
PEG-40 Hydrogenated Castor Oil | Chất bề mặt, chất nhũ hóa | 3 | |
Tocopherol Acetate | Chống oxy hóa, dưỡng ẩm | 3 | |
Macrogol | Chất bề mặt, nhũ hóa, dung môi | ||
Ethanol (96%) | Dung môi | 2 |
Erylik gel
Thành phần | Tác dụng | Bàn luận |
Erythromycin (4%), Tretinoin (0.025%) | Hoạt chất chính | – Thuốc trình bày dưới dạng gel màu hơi vàng, có mùi rượu do dung môi là ethanol. Chất chống oxy hóa butylated hydroxytoluene phân loại mức 6 về độ an toàn.
– Do là dạng gel trong rượu nên độ mạnh của tretinoin là khá cao, khả năng kích ứng mạnh. Nên dùng thận trọng ngay từ đầu. – Thích hợp những người da khỏe, muốn trứng cá giảm nhanh, ưu tiên dùng trong trứng cá mụn viêm. Không sử dụng duy trì lâu dài vì nguy cơ kháng kháng sinh. |
Butylated hydroxytoluene | Chống oxy hóa | |
Hydroxypropylcellulose | Tạo gel | |
Ethanol (96%) | Dung môi | |
Nước | Dung môi |
Thang điểm kích ứng từ 0-5, càng cao càng dễ kích ứng. Thang điểm an toàn từ 0-10, càng cao càng không an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. See JA. Optimizing the use of topical retinoids in Asian acne patients J Dermatol. 2018 May;45(5):522-528.
2. Farooq U, Mahmood T, Shahzad Y, Yousaf AM, Akhtar N. Comparative efficacy of two anti-aging products containing retinyl palmitate in healthy human volunteers. J Cosmet Dermatol. 2018;17(3):454-460. doi:10.1111/jocd.12500.
3. Webster G, Cargill I, Quiring J, et A combined analysis of 2 randomized clinical studies of tretinoin gel 0.05% for the treatment of acne. Cutis. 2009;83:146-154.
4. Chularojanamontri L, Tuchinda P, Kulthanan K, Varothai S, Winayanuwattikun W. A double-blinded, randomized, vehicle-controlled study to access skin tolerability and efficacy of an antiinflammatory moisturizer in treatment of acne with 1% adapalene gel. J Dermatolog Treat 2016; 27: 140–145.
5. Julie C Harper, Wendy E Roberts, Joshua A Zeichner (2019). Novel tretinoin 0.05% lotion for the once-daily treatment of moderate-to-severe acne vulgaris: assessment of safety and tolerability in subgroups. J Dermatolog Treat. 2019 Apr 2:1-8.
6. Stefano Veraldi et Short contact therapy of acne with tretinoin. Journal of Dermatological Treatment, 2013; 24: 374-376.
7. Kwon HH, Park SY, Yoon JY, Min S, Suh Do tutorials on application method enhance adapalene-benzoyl peroxide combination gel tolerability in the treatment of acne? J Dermatol 2015; 42: 1058-1065.
8. Brand B. Cumulative Irritancy Potential of Adapalene Cream 0.1% Compared With Adapalene Gel 0.1% and Several Tretinoin Formulations. Cutis. 2003 Dec;72(6):455-8.
9. Mukherjee S et Retinoids in the treatment of skin aging: an overview of clinical efficacy and safety. Clinical Interventions in Aging 2006:1(4) 327–348.
10. Hubbard BA et Reversal of skin aging with topical retinoids. Plast Reconstr Surg. (2014).
11. Kwon HS. Efficacy and safety of retinaldehyde 0.1% and 0.05% creams used to treat photoaged skin: A randomized double-blind controlled trial. J Cosmet Dermatol. 2018 Jun;17(3):471-476.
12. Bagatin E. Comparable efficacy of adapalene 0.3% gel and tretinoin 0.05% cream as treatment for cutaneous photoaging. Eur J Dermatol. 2018 Jun 1;28(3):343-350.
13. Rao GR et Efficacy, safety, and tolerability of microsphere adapalene vs. conventional adapalene for acne vulgaris. Int J Dermatol. 2009;48(12):1360–5.
14. Weiss J, Stein Gold L, Leoni M, et al. Customized single-agent therapy management of severe inflammatory acne: a randomized, double-blind, parallel-group, controlled study of a new treatment – adapalene 0.3%-benzoyl peroxide 2.5% gel. J Drugs Dermatol. 2015;14(12):1427-35.
15. Sanyog Codelivery of benzoyl peroxide & adapalene using modified liposomal gel for improved acne therapy. Nanomedicine (Lond.) (2018) 13(12), 1481-1493.
16. Tirado-Sanchez A, Espindola YS, Ponce-Olivera RM, et al. Efficacy and safety of adapalene gel 0.1% and 0.3% and tretinoin gel 0.05% for acne vulgaris: results of a single-center, randomized, double-blinded, placebo-controlled clinical trial on Mexican patients (skin type III-IV). J Cosmet Dermatol. 2013;12(2):103–7.
17. Bershad S, Kranjac Singer Successful treatment of acne vulgaris using a new method: results of a randomized vehicle-controlled trial of short-contact therapy with 0.1% tazaro- tene gel. Arch Dermatol. 2002 Apr;138(4):481-9.
18. Roeder Tazarotene: therapeuticstrategies in the treatment of psoriasis, acne and pho- toaging. Skin Pharmacol Physiol. 2004 May-Jun;17(3):111-8.
19. Fluhr et al. (1999). Tolerance Profile of Retinol, Retinaldehyde and Retinoic Acid under Maximized and Long-Term Clinical Conditions. Dermatology, 199(1), 57-60.
20. Babcock M, Mehta RC, Makino A randomized, double-blind, split-face study comparing the efficacy and tolerability of three retinol-based products vs. three treti- noin-based products in subjects with moderate to severe facial photodamage. J Drugs Dermatol. 2015;14(1):24-30.
21. Blume-Peytavi U, Fowler J, Kemény L, et Long-term safety and efficacy of trifarotene 50 µg/g cream, a first-in-class RAR-γ selective topical retinoid, in patients with moderate facial and truncal acne. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2020;34(1):166-173.
22. Dhaliwal S, Rybak I, Ellis SR, et al. Prospective, randomized, double-blind assessment of topical bakuchiol and retinol for facial photoageing. Br J Dermatol. 2019;180(2):289-296. doi:10.1111/bjd.16918.
23. Draelos ZD, Gunt H, Zeichner J, Levy S. Clinical Evaluation of a Nature-Based Bakuchiol Anti-Aging Moisturizer for Sensitive Skin. J Drugs Dermatol. 2020;19(12):1181- 1183. doi:10.36849/JDD.2020.5522.
24. Brownell L, Geen S, E Y, Lee W-L. A Clinical Study Evaluating the Efficacy of Topical Bakuchiol (UP256) Cream on Facial Acne. J Drugs Dermatol. 2021;20(3):307-310. doi:10.36849/JDD.5655.
25. Goldberg DJ, Robinson DM, Granger C. Clinical evidence of the efficacy and safety of a new 3-in-1 anti-aging topical night serum-in-oil containing melatonin, bakuchiol, and ascorbyl tetraisopalmitate: 103 females treated from 28 to 84 days. J Cosmet Dermatol. 2019;18(3):806-814. doi:10.1111/jocd.12896.