Hiện tại trên thị trường có nhiều loại thuốc hướng thần, chữa động kinh khác nhau. Hôm nay nhà thuốc Ngọc Anh (nhathuocngocanh.com) xin giới thiệu đến các bạn thông tin về thuốc Carbatol-200 được chỉ định điều trị động kinh phổ biến.
Thuốc Carbatol-200 là thuốc gì?
Thuốc Carbatol-200 là dòng thuốc thuộc nhóm thuốc hướng thần, chuyên điều trị các loại bệnh động kinh khác nhau, được sản xuất và phân phối bởi công ty dược phẩm Torrent Pharm., Ltd – ẤN ĐỘ. Đây là công ty dược phẩm đa quốc gia không chỉ trong nước mà trên thị trường nước ngoài luôn có chỗ đứng khi đưa ra những danh sách dược phẩm nổi tiếng thế giới. Sau nhiều năm thành lập, hiện Torrent đang hoạt động tại hơn 40 quốc gia với 7 công ty con trực thuộc tập đoàn có trụ sở tại nhiều nước và hơn 2000 đăng ký lưu hành sản phẩm trên toàn thế giới. Bên cạnh đầu tư nghiên cứu thuốc về mảng thần kinh, Torrent còn được biết đến khi là chủ sở hữu của nhiều dược phẩm thuốc chuyên về tim mạch, ung thư, dạ dày-ruột. Với mục tiêu đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu mà có lẽ bất cứ sản phẩm nào của công ty đều được người tiêu dùng rất ưa chuộng và tin dùng.
Hiện nay trên thị trường, Carbatol được bào chế dưới dạng viên nén đóng gói tiện lợi trong hộp 10 vỉ x 10 viên.
Số đăng ký là VN-16077-12
Thành phần
Thành phần chính của Carbatol-200 là Carbamazepine hàm lượng 200mg cùng một số tá dược khác vừa đủ 1 viên.
Tác dụng của Carbatol-200
Carbatol có thành phần chính là carbamazepine là thuốc chống động kinh có liên quan hoá học với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Hiện cơ chế tác dụng của Carbamazepine chưa được cập nhật đầy đủ. Tuy nhiên có thể hiểu, carbamazepine tác động đến cơn động kinh nhờ khả năng chống co giật liên quan đến giảm tính kích thích nơron và chẹn synap, chủ yếu bằng cách ức chế sự phóng điện liên tiếp của nơron ở tần số cao, điện thế hoạt động, cụ thể là chẹn kênh natri phụ thuộc điện áp, khiến natri trong neuron không đi được vào trong tế bào, làm khử cực màng tế bào. Bên cạnh đó carbamazepine còn tác động đến trước synap làm giảm sự lan truyền các xung động thần kinh qua synap, từ đó các cơ chế dẫn truyền thần kinh bị ức chế.
Trường hợp đau dây thần kinh tam thoa, người bị động kinh hay người đang cai rượu, carbamazepine còn có tác dụng chống các cơn đau kịch phát trên những đối tượng này
Carbamazepine có tác dụng chống các cơn đau kịch phát ở người bệnh đau dây thần kinh tam thoa, người đang cai rượu và bị động kinh.
Nhờ khả năng làm tăng ngưỡng động kinh mà carbamazepine giúp giảm các nguy cơ co cứng cũng như các triệu chứng nghiện rượu.
Công dụng và chỉ định của thuốc Carbatol-200
Carbatol-200 được sử dụng điều trị trong các trường hợp sau
- Bệnh động kinh: Động kinh cực bộ có triệu chứng phức tạp như động kinh thùy thái dương, động kinh tâm thần vận động.
- Đau dây thần kinh sinh ba nguyên phát hoặc thứ phát do bệnh xơ cứng rải rác
- Chỉ định khác: Hội chứng cai rượu, bệnh đái tháo đường có đau dây thần kinh, đái tháo nhạt, đa niệu và khát nhiều có nguồn gốc hormon thần kinh, phòng và điều trị cơn rối loạn cảm xúc lưỡng cực, cơn hứng cảm cấp.
Dược động học
- Hấp thu: Carbamazepine hấp thu tương đối chậm qua đường tiêu hóa và gần như hoàn toàn. Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 4-8h uống. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn
- Phân bố: Thuốc gắn khá mạnh với protein huyết tương ( 75% – 78%). Sau khi vào cơ thể thuốc được phân bố đến nhiều nơi trong cơ thể bao gồm cả dịch não tủy, nước bọt. Carbamazepine qua được nhau thai và sữa mẹ
- Chuyển hoá: Carbamazepine được chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành chất có hoạt tính tương tự hợp chất mẹ (carbamazepine 10,11- epoxid) do đó vẫn có tác dụng sau chuyển hóa, đặc biệt có thể gây độc với thần kinh. Tác dụng này được hiệp đồng khi sử dụng cùng với các chất chống động kinh khác như phenytoin hoặc phenobarbital. Tuy nhiên sau cùng vẫn được đào thải ra khỏi cơ thể dưới dạng bất hoạt sau khi tiếp tục chuyển hóa ở gan
- Thải trừ: Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng mất hoạt tính. Có khoảng 15% được thải trừ qua phân và có 3% carbamazepine bài tiết không thay đổi trong nước tiểu.
Cách dùng và liều dùng Carbatol-200
Nguyên tắc: Bắt đầu từ liều thấp sau đó nâng dần liều lên cho đến khi đạt được tác dụng điều trị mong muốn. Khi đạt được mong muốn trong điều trị thì có thể giảm dần liều dùng tới liều thấp nhất còn tác dụng rồi duy trì liều đó.
Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định điều trị của bệnh nhân. Với mỗi chỉ định thì liều dùng khác nhau cụ thể:
Động kinh
Người lớn: liều khởi phát 100-200 mg x 1-2 lần/ngày, sau đó tăng dần liều đến khi đạt liều tối đa có tác dụng 400mg x 2-3 lần/ngày; Tùy vào bệnh nhân có thể có người được chỉ định lên tới 1600mg hoặc 2000mg/ngày nhưng dưới sự theo dõi của bác sĩ
Trẻ em: tùy theo cân nặng sẽ được tính liều dùng ( khoảng 10-20 mg/kg cân nặng/ngày ).
- Trẻ nhỏ ≤ 1 tuổi : 100-200 mg/ngày.
- 1 – 5 tuổi: 200-400 mg/ngày.
- 6 – 10 tuổi: 400-600 mg/ngày.
- 11-15 tuổi: 600-1000 mg/ngày.
Với trẻ ≤4 tuổi thì nên dùng liều khởi phát 20-60 mg/ngày, sau đó tăng dần liều ( liều tăng 20-60mg/ngày) đến liều tối đa đạt tác dụng điều trị
Với trẻ >4 tuổi có thể dùng liều khởi phát là 100 mg/ngày, sau đó tăng dần liều ( liều tăng 100mg/tuần) đến liều tối đa đạt tác dụng điều trị
Đau dây thần kinh V
Liều khởi phát là 200-400mg/ngày ( hoặc 100mg x 2 lần /ngày, tăng dần liều đến khi hết cảm thấy đau là khoảng 200 mg x 3-4 lần/ngày. Sau đó giảm dần liều tới liều thấp nhất còn tác dụng điều trị và duy trì liều dùng này.
Hội chứng cai nghiện rượu
Thường phối hợp điều trị với các thuốc an thần gây ngủ khác đối với bệnh nhân nặng. Liều dùng ở những bệnh nhân này trong những ngày đầu có thể lên tới 400 mg x 3 lần/ngày. Khi hội chứng cai giảm thì cũng giảm dần liều nhưng giảm chậm.
Liều trung bình khoảng 200 mg x 3-4 lần/ngày
Cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng – trầm cảm (lưỡng cực)
Khoảng 400-1600 mg/ngày hoặc 200-300 mg x 2 lần /ngày. Trong trường hợp các cơn hưng cảm cấp tính cần tăng liều nhanh chóng còn trường hợp điều trị và phòng ngừa thì chỉ cần tăng nhẹ liều để có thể đạt được sự dung nạp tốt nhất.
Chống chỉ định
Không sử dụng Carbatol cho các trường hợp có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
Bên cạnh đó, không dùng cho các bệnh nhân suy tủy hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO. Trường hợp cần sử dụng thì phải ngừng dùng IMAO trước khi dùng thuốc ít nhất 14 ngày.
Chống chỉ định với trường hợp rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan, block nhĩ thất.
Tác dụng không mong muốn
Tùy vào đối tượng sử dụng thuốc có thể gặp các triệu chứng thường xuyên hoặc hiếm gặp. Đa phần đều là các triệu chứng trên hệ thần kinh, trên tiêu hóa hoặc các phản ứng mẫn cảm da thường gặp khi dùng các thuốc khác. Nhìn chung các triệu chứng này sẽ thuyên giảm hay tự hết sau vài ngày sử dụng. Với các trường hợp không tự hết thì nên dừng sử dụng thuốc ngay sau đó liên hệ với bác sĩ để kịp thời xử lý( có thể là tiếp tục sử dụng và giảm liều dùng, chia nhỏ lần dùng ).
Dưới đây là một số phản ứng phụ thường gặp:
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu hoặc đôi khi có thể là rối loạn thị giác, nhìn đôi, nhìn ba,…
- Trên tâm thầm: ảo giác, trầm cảm, chán ăn, kích động
- Da và niêm mạc: phản ứng dị ứng, mày đay, nổi mụn, nhọt,…
- Trên máu: ít khi hoặc không thường xuyên: giảm bạch cầu. tiểu cầu,…
- Trên tiêu hóa: buồn nôn, nôn; thỉnh thoảng có khô miệng
- Trên hệ nội tiết và chuyển hóa: đôi khi có phù, tăng cân,…
- Trên gan: thường gặp là tăng GGT, thỉnh thoảng có tăng phosphatase kiềm.
Tương tác thuốc
Carbamazepine có ảnh hưởng tới các men gan monooxygenase do đó ảnh hưởng nhiều đến sự chuyển hóa của các thuốc khác khi chuyển hóa ở gan nhờ các enzym này như: thuốc tránh thai, các corticosteroid, digoxin, ethosuximide, clobazam, cyclosporin, acid valproic, theophylline, imipramine, primidone methadone, clonazepam, alprazolam, felodipine, haloperidol, thuốc chống đông uống,…Do đó khi sử dụng cùng cần chú ý điều chỉnh liều lượng hoặc hạn chế dùng cùng.
Carbamazepine có thể làm tăng và giảm nồng độ mephenytoin.
Một số thuốc làm tăng tác dụng của carbamazepine như :, troleandomycin, có thể josamycin, erythromycin , isoniazid, , diltiazem, fluoxetine, dextropropoxyphene, viloxazine, desipramine, verapamil, danazol, cimetidine, acetazolamide, nicotinamide (ở người lớn, và chỉ với liều cao). Do đó làm tăng tác dụng phụ của carbamazepin (như choáng váng, nhìn đôi, nhìn ba, ngủ gà) => Cần hiểu chình liều dùng cho phù hợp kết hợp theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
Dùng phối hợp carbamazepine và isoniazid có thể làm tăng nhiễm độc gan.
Dùng phối hợp carbamazepine với các thuốc an thần kinh khác làm tăng tác dụng gây độc trên thần kinh kể cả khi liều dùng ở dưới mức gây độc
Dùng phối hợp carbamazepine với IMAO gây tăng huyết áp, sốt cao, co giật nặng và có thể dẫn đến tử vong. Nên ngừng dùng IMAO ít nhất 14 ngày trước khi sử dụng carbatol
Do hiện tượng cảm ứng enzym nên carbamazepine bị tăng chuyển hóa khi dùng cùng phenytoin, theophylline, progabide, phenobarbital do đó cần hiệu chỉnh liều để đạt được tác dụng điều trị
Các thuốc khác như troleandomycin, propoxyphen acid valproic làm giảm thải trừ carbamazepin, làm tăng nồng độ carbamazepin trong máu ở trạng thái ổn định nên cần hiệu chỉnh liều để tránh quá liều làm tăng tác dụng không mong muốn
Dùng phối hợp carbamazepine với một số thuốc lợi tiểu (thiazid, furosemide) làm hạ Natri máu Carbamazepine có tác dụng đối kháng với các thuốc giãn cơ không gây khử cực (như pancuronium). Vì vậy cần tăng liều các thuốc giãn cơ khi dùng cùng carbatol để đạt được hiệu quả điều trị đồng thời cần theo dõi chặt chẽ suốt quá trình điều trị để loại bỏ nhanh hơn tác dụng ức chế thần kinh cơ.
Dùng đồng thời carbamazepine với isotretinoin làm thay đổi sinh khả dụng của carbamazepine và chất chuyển hóa của nó nên cũng cần được theo dõi hoặc hạn chế khi dùng dùng để đạt được nồng độ điều trị mong muốn
Carbatol còn tương tác với rượu làm giảm sự dung nạp rượu do đó không nên uống rượu khi sử dụng thuốc.
Lưu ý và thận trọng
- Thận trọng và sử dụng Carbatol-200 kèm theo sự theo dõi của bác sĩ với các trường hợp tăng nhãn áp; suy tim, gan, thận; trẻ < 6 tuổi.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng trước khi dùng
- Để xa tầm tay trẻ nhỏ.
- Sau khi sử dụng xong hoặc không dùng nữa cần xử lý và thu gom theo hướng dẫn của nhà sản xuất, tuyệt đối không vứt bừa bãi.
Bảo quản
Bảo quản thuốc Carbatol-200 theo hướng dẫn thuốc độc bảng B
Lưu ý cho phụ nữ có thai và cho con bú
Carbamazepine là thuốc thuộc nhóm thuốc được kiểm soát đặc biệt do các tác dụng bất lợi mà nó có thể mang lại do đó với các đối tượng này đã có chứng minh và báo cáo bất thường khi sử dụng Carbatol-200.
Với phụ nữ có thai
Đã có báo cáo liên quan đến việc dị tật ngón tay ngón chân, xương sọ và mặt, ảnh hưởng đến tim ở những bà mẹ sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ, bên cạnh đó người ta cũng đã có những câu hỏi liên quan đến việc sử dụng Carbatol và việc gây tật nứt đốt sống.
Việc sử dụng Carbatol cùng với các thuốc chống co giật khác còn làm gia tăng nguy cơ bị quái thai. Tuy nhiên, trong thai kỳ nếu bà mẹ xuất hiện cơn động kinh mà không được nhanh chóng giải quyết bằng mọi cách thì không chỉ ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ còn còn ảnh hưởng đến cả đứa trẻ, do đó trong trường hợp này cần phải tham khảo ý kiến của các bác sĩ cũng như cân nhắc kỹ lợi ích và tác hại khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai để đưa ra lựa chọn tốt nhất. Nếu bắt buộc phải sử dụng thì nhất định phải có sự theo dõi sát sao của bác sĩ trong quá trình dùng thuốc
Với phụ nữ cho con bú
Đã chứng minh được có khoảng 25 – 60% lượng carbamazepine trong huyết tương bà mẹ có thể tích lũy trong sữa, tuy nhiên với liều dùng thông thường, lượng thuốc này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến em bé do đó có thể sử dụng Carbatol cho mẹ đang cho con bú, nhưng cũng cần hết sức chú ý và cẩn trọng, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng cùng với việc theo dõi các tác dụng có thể xảy ra với em bé trong suốt quá trình điều trị
Lưu ý cho người lái xe, vận hành máy móc
Thuốc Carbatol-200 được chứng minh có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như gây các biểu hiện mắt mờ, giảm thị lực, chóng mặt, buồn ngủ, ngủ gà,… Theo khuyến cáo không nên sử dụng thuốc trên các đối tượng này để tránh mất an toàn cho những người xung quanh.
Xử trí quá liều, quên liều
Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng
Khi quá liều thì các triệu chứng trên thần kinh, hô hấp, tim mạch được biểu hiện rõ nhất và nhanh nhất (sau 1-3 giờ) khi sử dụng liều cao trên 60g
- Trên thần kinh: chán nản, buồn ngủ, mất ngủ, hạ thân nhiệt, mất định hướng, ảo giác, kích động, mù màu, nói ngọng, loạn ngôn ngữ, rối loạn tâm thần vận động, rung giật cơ, rung giật nhãn cầu, ban đầu tăng phản xạ sau đó giảm dần, hôn mê, …
- Trên hô hấp: suy hô hấp, phù phổi
- Trên tim mạch: nhịp nhanh, hạ huyết áp, đôi khi có thể tăng huyết áp nặng có thể gây ngừng tim
- Trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, giảm nhu động ruột, chậm tiết dịch dạ dày
- Trên tiết niệu, sinh dục: bí tiểu, tiểu ít
Xử trí
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng, giảm nguy cơ tử vong cũng như có tiên lượng tốt hơn
Tiên lượng của các trường hợp ngộ độc nặng tùy thuộc vào việc xử trí loại bỏ thuốc khỏi cơ thể nhanh chóng. Khi quá liều thuốc và xuất hiện các triệu chứng có thể nhận biết cần kịp thời làm các biện pháp gây nôn cho bệnh nhân để đưa thuốc ra ngoài. Sau đó kịp thời chuyển tới bệnh viện để tiến hành hút, rửa dạ dày, dùng than hoạt phù hợp tùy mức độ quá liều. Kết hợp việc giải độc với việc theo dõi ảnh hưởng đến tim mạch cũng như truyền dịch đầy đủ nhằm cân bằng điện giải, chăm sóc tích cực cho bệnh nhân
Quên liều
Nếu quên liều trong khoảng thời gian gần với thời gian chỉ định uống thuốc thì có thể uống bù ngay, tuy nhiên nếu gần với liều dùng tiếp theo, bỏ qua liều bị quên và tiếp tục uống như bình thường, tuyệt đối không uống bù để tránh tình trạng quá liều dẫn đến hậu quả khó lường.
Thuốc Carbatol-200 giá bao nhiêu?
Thuốc Carbatol-200 hiện được bán với giá dao động khoảng 105.000đ/ hộp. Với giá này thì sẽ khác nhau không nhiều giữa các đơn vị bán hàng.
Thuốc Carbatol-200 mua ở đâu?
Thuốc Carbatol-200 được bày bán ở nhiều quầy thuốc, nhà thuốc khác nhau. Bên cạnh đó bạn có thể tìm thấy sản phẩm trên website chính thức của công ty sở hữu hoặc website của các nhà thuốc, quầy thuốc, các trang mạng điện tử như lazada, shopee,… Tuy nhiên, đây là sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài về bán do đó có thể lẫn hàng giả, hàng nhái, vì vậy người tiêu dùng cần tìm được địa điểm mua hàng uy tín, chất lượng, có thể tìm hiểu được nguồn gốc, xuất xứ cũng như xem được đánh giá từ những người đã sử dụng. Có thể sử dụng các ứng dụng quét mã vạch để check thông tin hàng.
Xem thêm:
Thuốc Limogil 100 của Công ty dược phẩm OPV – VIỆT NAM
Thuốc VALMAGOL của công ty TNHH Davipharm
Nguồn tham khảo
HDSD, tải về tại đây.
Thiên An Đã mua hàng
Thuốc Carbatol được đóng gói cẩn thận, Nhà thuốc Ngọc Anh tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ Lê Duy Đã mua hàng
Cảm ơn bạn đã sử dụng sản phẩm của Nhà Thuốc Ngọc Anh