Ứng dụng dược mỹ phẩm và lợi ích của Axit hidroxy alpha, Poly và Bionic

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Ứng dụng dược mỹ phẩm và lợi ích của Axit hidroxy alpha, Poly và Bionic

Nhà thuốc Ngọc Anh – Chương 7: Ứng dụng dược mỹ phẩm và lợi ích của Axit hidroxy alpha, Poly và Bionic –  Dr. Barbara A. Green

Nguồn: Dược mỹ phẩm và ứng dụng trong thẩm mỹ

Bác sĩ: PATRICIA K.FARRIS

Giới thiệu

Van Scott và Yu đã khám phá ra lợi ích của một nhóm hợp chất mà họ đặt tên là alpha-hydroxyacids (AHAs) gần bốn thập kỷ trước giữa những năm 1970) khi nghiên cứu một phương pháp điều trị rối loạn dạng vảy cá. Ban đầu, AHA được phát hiện có tác động sâu sắc đến quá trình sừng hóa và tẩy tế bào chết ở lớp sừng. Nghiên cứu sau đó đã chứng minh rằng AHA cũng có thể cung cấp tác dụng chống lão hóa đáng kể thông qua việc củng cố chất nền lớp bì. Cùng với việc phát hiện ra retinoids tại chỗ, thế hệ sản phẩm chăm sóc da chống lão hóa đã ra đời. Cho đến ngày nay, AHA vẫn là thành phần chăm sóc da quan trọng. Khám phá các hợp chất hydroxyacid thế hệ tiếp theo như acid polyhydroxy (PHA) hay bionic acid (BA) đã cho phép bổ sung các lợi ích cho da và ứng dụng trong điều trị

Phân loại hydroxyacid: AHA, PHA, BA

Alpha-hydroxyacids (AHA)

AHA là các acid cacboxylic hữu cơ có một nhóm hydroxyl gắn vào vị trí alpha của nhóm cacboxyl trên phân tử béo hoặc alicyclic; nhóm hydroxyl trung tính về mặt hóa học và nhóm cacboxyl là nhóm thế có tính acid trên phân tử. Nhiều loại AHA có trong thực phẩm và trái cây, do đó, AHA được đặt tên là acid trái cây. Các AHA được sử dụng phổ biến nhất bao gồm acid glycolicacid lactic, Acid citric, một chất chống oxy hóa thuộc nhóm AHA được tìm thấy trong trái cây họ cam quýt, là một hydroxyacid đặc biệt vì nó chứa một nhóm hydroxyl đơn liên kết với ba nhóm chức acid cacboxylic ở cả vị trí alpha và beta, làm cho nó trở thành hydroxyacid alpha – beta. Acid citric được tìm thấy tự nhiên trong da, nơi nó đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của con người được gọi là chu trình Kreb’s (acid citric), để tạo ra năng lượng cho cơ

thể con người. Một số AHA có chứa nhóm phenyl như một chuỗi thay thế làm thay đổi khả năng hòa tan của phần tử AHA, làm tăng tính ưa béo hơn so với các AHA tan trong nước thông thường. Những loại AHA này có thể được sử dụng cho da dầu và da bị mụn trứng cá. Ví dụ bao gồm acid mandelic (acid phenyl glycolic) và acid bezilic (acid diphenyl glycolic) (Bảng 7.1)

Acid polyhydroxy (PHA)

Acid polyhydroxy là AHA thế hệ thứ hai. Chúng thường là các acid đường với kích thước khá và có cấu trúc tương tự như AHA, tuy nhiên, chúng chứa hai hoặc nhiều nhóm hydroxyl trong phân tử. Để là polyhydroxy AHA, một trong các nhóm hydroxyl phải được định vị alpha thành nhóm acid cacboxylic. Nhiều PHA được thấy trong tự nhiên, là chất chuyển hóa nội sinh của cơ thể con người. Ví dụ, acid gluconic và gluconolactone là những chất chuyển hóa quan trọng trong con đường pentose phosphate. Gluconolactone, một PHA được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm, cung cấp các hiệu ứng tương tự như acid glycolic, nhưng cung cấp thêm lợi ích của sự dịu nhẹ, chống oxy hóa / thải độc (chelation) và tăng khả năng dưỡng ẩm. Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh khả năng tương thích với da nhạy cảm, bao gồm bệnh trứng cá đỏ và viêm da cơ địa, một phần có thể là do tác dụng dịu nhẹ vốn có và dưỡng ẩm, cũng như khả năng tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ da. Việc sử dụng gluconolactone (kem 8%, pH 3,8) lặp lại, hai lần mỗi ngày trong khoảng thời gian một tháng có thể làm tăng đáng kể chức năng hàng rào bảo vệ da, giúp da chống chịu tốt hơn với tác động của hóa chất.

Công dụng “diều hòa da” của PHA khiến chúng trở thành sự lựa chọn mỹ phẩm lý tưởng cho làn da nhạy cảm về mặt lâm sàng và được sử dụng như chăm sóc bổ trợ kết hợp với các loại thuốc có khả năng gây kích ứng. Sử dụng đồng thời các sản phẩm chứa gluconolactone với acid azelaic để điều trị bệnh trứng cá đỏ giúp cải thiện đáng kể kết quả điều trị so với chỉ dùng thuốc, bao gồm ban đỏ và biểu hiện giãn mạch, với khả năng dung nạp thuốc được cải thiện. Nghiên cứu đã chứng minh tác dụng trị mụn của gluconolactone so với benzoyl peroxide trong điều trị mụn trứng cá. Các nghiên cứu khác đã chứng minh rằng PHA, gluconolactone, cung cấp bổ sung tác dụng tẩy tế bào chết và làm giảm khả năng kích ứng của benzoyl peroxide trong điều trị mụn trứng cá. PHA cũng được chứng minh là tương thích với liệu pháp retinoid thoa tại chỗ trong điều trị mụn trứng cá

Bionic acid (BA)

Bionic acid là AHA thế hệ thứ ba. Cấu trúc phân tử gồm hai thành phần: một acid polyhydroxy gắn với một phân tử đường. Ví dụ, acid lactobionic bao gồm acid gluconic (PHA) gắn với galactose thông qua liên kết giống ete, và acid maltobionic bao gồm acid gluconic gắn với phần tử glucose. Những phân tử lớn hơn phân tử AHA truyền thống; tuy nhiên, ở khoảng 358 dalton, chúng đủ nhỏ để thâm nhập vào da. BA là các acid yếu có giá trị pKa tương tự như các phân tử AHA nhỏ hơn. Ví dụ: Ka của acid lactobionic là 3,8, và cũng là mùa của acid glycolic

Thế hệ Phân loại Hydroxyacid Thành phần Lợi ích đối với da Công dụng chăm sóc da
Thế hệ đầu Alpha-hydroxy-acids (AHA) Glycolic acid, lactic acid, citric acid, mandelic acid Chống lão hóa trên tất cả các lớp của da, tẩy tế bào chết và tái tạo tế bào vượt trội, kích thích sinh tổng hợp lớp bì (GAGs, Colla-gen Loại da bình thường (không nhạy cảm), tẩy da dày sừng, peel da
Thế hệ thứ hai Poly-hydroxya-cids (PHAS Gluconolactone Tác dụng chống lão hóa không gây kích ứng; xây dựng hàng rào chức năng của da; duy trì độ đàn hồi tự nhiên của da, loại bỏ gốc tự do, tẩy da chết nhẹ nhàng Da nhạy cảm; tăng cường hàng rào; dễ bị trứng cá đỏ, dễ bị mụn trứng cá
Thế hệ thứ ba Bionic acid (BAS Lactobionicacid, maltobionicacid Giữ ẩm cao, bảo vệ thông qua tác dụng ức chế MMP và chống oxy hóa; giảm sản xuất sắc tố; giúp xây dựng và củng cố chất nền sâu của da làm da đầy đặn và săn chắc. Tất cả loại da, dưỡng ẩm và tẩy tế bào chết nhẹ nhàng (chàm), dưỡng da sau thủ thuật.

Bảng 7.1 Sự phát triển của các alpha-hydroxyacid

Một trong những điểm khác biệt đáng chú ý của BA là bản chất ưa nước của chúng do có nhiều nhóm hydroxyl trong phân tử. BA dễ dàng hút – giữ nước, và có thể tạo thành gel khi dung dịch nước bay hơi ở nhiệt độ phòng. BA cũng có đặc tính chống oxy hóa và thải độc tố/ kim loại nặng. Ví dụ, acid lactobionic là một chất chelator (phức chất/ thải độc tố kim loại) chống oxy hóa được sử dụng trong các dung dịch bảo quản nội tạng cấy ghép, nơi nó ức chế sản xuất gốc hydroxyl thông qua sự tạo phức với sắt (thúc đẩy quá trình oxy hóa có trong máu). Ngoài ra, acid lactobionic có chức năng như một chất ức chế các enzym metalloproteinase (MMPs), như được mô tả thêm bên dưới.

Lợi ích khác biệt của PHA và BA là sự dịu nhẹ trên da. Khi so sánh với acid glycolic và acid lactic, PHAN và BAs không gây châm chích và cảm giác nóng. Chúng cũng không gây kích ứng. Ví dụ, một loại kem 12% PHA / BA ở độ pH 3,8 đạt điểm tương đương với nước muối thông thường trong một miếng dán kín, kiểm nghiệm khả năng kích ứng tích lũy trong 14 ngày. Vì lý do này, PHA và BA lý tưởng để sử dụng trên da nhạy cảm và sau thủ thuật.

Lợi ích của hydroxyacids theo tình trạng da

Tình trạng tăng sừng Nhóm hợp chất AHA có tác dụng ngăn chặn quá trình tăng sừng bằng cách điều chỉnh sự gắn kết của tế bào sừng ở đáy của lớp sừng, dẫn đến hiệu ứng bong vảy đặc biệt khi so sánh với tác dụng không đặc hiệu của các tác nhân tiêu sừng truyền thống. Hiệu quả rõ ràng trên da dày sừng nặng, chẳng hạn như bệnh “vảy cá phiến mỏng”, được bộ AHAs nồng độ cao tại chỗ có thể dẫn đến bong vảy rõ rệt và giúp da có kết cấu bình thường chỉ sau vài ngày. AHA cũng có thể được sử dụng để làm bong vảy các mảng vảy nến. Một nghiên cứu về hiệu quả bong vảy tối ưu của kem chứa hỗn hợp 20% AHA / PHA sau một tuần sử dụng hai lần mỗi ngày, và kết quả vượt trội về mặt thống kê so với việc sử dụng acid salicylic 6% theo toa (Hình 7.1). AHA có thể được ưu tiên dùng làm chất giúp bong vảy tốt hơn acid salicylic do khả năng làm tăng các thành phần chất nền lớp bì và chống lại sự mỏng da do corticosteroid gây ra. Trong khi, acid salicylic đã được chứng minh là gây mỏng da.

Việc sử dụng AHA cho da khô thường không gây ra tác dụng tẩy da chết rõ ràng. Tình trạng da khô có thể tạm thời thuyên giảm nhờ cung cấp nước bên ngoài, chất cấp ẩm và khóa ẩm thoa, thông qua quá trình hydrat hóa, cho phép các enzym của da hoạt động bình thường và thúc đẩy bình thường hóa quá trình bong vảy. Tuy nhiên, tình trạng da khô sẽ kéo dài nếu lớp sừng và hàng rào bảo vệ da không được hình thành đúng cách. AHA đã được chứng minh là làm tăng ceramides trong lớp sừng, do đó tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ da. PHA và BA là các hợp chất cấp ẩm mạnh đã được chứng minh là làm tăng chức năng hàng rào bảo vệ da và có thể được sử dụng để điều trị bệnh chàm một phần thông qua quá trình acid hóa nhẹ nhàng lớp sừng.

Tẩy da chết có thể được đánh giá bằng cách sử dụng mô hình luân chuyển tế bào dansyl clorua, đo lường trực quan sự biến mất của các tế bào da cằn cỗi theo thời gian. Acid glycolic được coi là tiêu chuẩn vàng trong mô hình này. Khi PHA, gluconolactone và BAs, acid maltobionic và acid lactobionic, được thử nghiệm bằng cách sử dụng acid glycolic làm chất kiểm soát, chúng cho thấy khả năng làm tăng đáng kể quá trình tẩy da chết / thay đổi tế bào so với không được điều trị. Tuy nhiên, mức độ của tác dụng không mạnh như những gì đã được quan sát thấy với acid glycolic, làm cho các chất tẩy tế bào chết PHA và BA được xem là nhẹ hơn. Tác dụng tẩy da chết nhẹ của PHA và BA kết hợp với tăng cường chức năng hàng rào, khả năng dưỡng ẩm và sự dịu nhẹ khiến chúng trở thành chất dưỡng ẩm lý tưởng cho các tình trạng da khô và nhạy cảm như bệnh vảy.

Hình 7.1 Tác dụng giảm biểu hiện bong vảy ở bệnh nhân vảy nến của kem AHA / PHA 20% sau khi bôi hai lần mỗi ngày trong 2 tuần. Có sự cải thiện đáng kể về mặt thống kê, sự cải thiện theo phân loại lâm sàng được quan sát thấy sau 1 tuần sử dụng. Ảnh được chụp lúc ban đầu (a) và sau 2 tuần (b)
Hình 7.1 Tác dụng giảm biểu hiện bong vảy ở bệnh nhân vảy nến của kem AHA / PHA 20% sau khi bôi hai lần mỗi ngày trong 2 tuần. Có sự cải thiện đáng kể về mặt thống kê, sự cải thiện theo phân loại lâm sàng được quan sát thấy sau 1 tuần sử dụng. Ảnh được chụp lúc ban đầu (a) và sau 2 tuần (b)

Nếp nhăn, mất độ săn chắc

AHA thường được coi là chất tẩy tế bào chết, tuy nhiên, lợi ích của AHA còn vượt xa tác đụng đó. Ví dụ, AHA đã được chứng minh là làm tăng sinh tổng hợp glycosaminoglycans và collagen ở lớp bì, đồng thời cải thiện chất lượng của các sợi đàn hồi. Đáng chú ý, acid glycolic đã được chứng minh là làm tăng sự phát triển của nguyên bào sợi và kích thích trực tiếp nguyên bào sợi sản xuất collagen in vivo và in vitro. Ngoài ra, kích thích gián tiếp tổng hợp collagen xảy ra sau khi tế bào nguyên bào sợi tiếp xúc với các yếu tố được sản xuất bởi tế bào sừng biểu bì khi phản ứng với acid glycolic. Điều này cho thấy một hiệu ứng tín hiệu xảy ra giữa lớp biểu bì và lớp bì để phản ứng với acid glycolic, dẫn đến tái tạo chất nền lớp bì. Acid citric cũng làm tăng đáng kể glycosaminoglycans bao gồm acid hyaluronic và proteoglycan, chondroitin sulfate lớp bì in vivo. Acid maltobionic và acid lactobionic (BAS) cũng đã được chứng minh là làm tăng tổng hợp acid hyaluronic trong cơ thể. Kích thích những thay đổi tế bào này dẫn đến hiệu ứng tăng thể tích giúp cải thiện các triệu chứng lão hóa, bao gồm cả sự xuất hiện của nếp nhăn mịn, rãnh nhăn và chùn nhão.

Các nghiên cứu lâm sàng với AHA, PHA và BA cho thấy những cải thiện rõ ràng ở vùng da có nếp nhăn, được đánh giá bởi các biện pháp khách quan khác nhau bao gồm: phân tích hình ảnh các bản sao silicone, đo độ dày da bằng thước đo kỹ thuật số và đánh giá mật độ da qua siêu âm. Việc sử dụng liên tục các hợp chất này dẫn đến độ dày của da tăng lên đáng kể so với bên không được điều trị và nhóm chứng. Trong vòng 12 tuần, có thể quan sát thấy hiệu ứng làm đầy đáng kể.

Hình 7.2 Giảm sự xuất hiện của vết chân chim sau 16 tuần sử dụng chế độ chăm sóc bao gồm: kem dưỡng mắt chứa 3% gluconolactone cộng với 3% axit maltobionic, pH 4.0 với các thành phân hữu ích khác gồm peptide, axit hyaluronic và vitamin chống oxy hóa. Tiêu chuẩn hóa chụp ảnh ánh sáng với thiết bị định vị khuôn mặt, hình ảnh chỉ cắt ghép và không chỉnh sửa
Hình 7.2 Giảm sự xuất hiện của vết chân chim sau 16 tuần sử dụng chế độ chăm sóc bao gồm: kem dưỡng mắt chứa 3% gluconolactone cộng với 3% axit maltobionic, pH 4.0 với các thành phân hữu ích khác gồm peptide, axit hyaluronic và vitamin chống oxy hóa. Tiêu chuẩn hóa chụp ảnh ánh sáng với thiết bị định vị khuôn mặt, hình ảnh chỉ cắt ghép và không chỉnh sửa

Tăng sắc tố

Tăng sắc tố da là một mối lo ngại đi kèm lão hóa toàn diện ảnh hướng đến nhiều chủng tộc và sắc tộc. Tình trạng này biểu hiện dưới dạng các tổn thương tăng sắc tố thường kèm dày sừng như: đồi mồi, dày sừng tiết bã và dày sừng ánh sáng. Các dạng tăng sắc tố khác, chẳng hạn như nám da, có thể lan rộng hơn và bản chất thường không phải là tăng sừng. Gần như tất cả các dạng tăng sắc tố đều liên quan đến việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời với tư cách là một yếu tố gây bệnh mặc dù một số sắc tố bị kích thích bởi các dạng khác nhau của phản ứng viêm (ví dụ như tăng sắc tố sau viêm). | Về mặt mổ học, AHA đã được chứng minh là làm giảm sự kết tụ của sắc tố trong lớp biểu bì. Những phát hiện này đã được hỗ trợ trong các nghiên cứu lâm sàng với kết luận rằng các công thức chứa AHA thúc đẩy làn da đều màu hơn. BAS, acid maltobionic và acid lactobionic, làm bgiảm sản xuất melanin dù có mặt của hormone kích thích tế bào sắc tố (aMSH) trong mô hình in vitro sử dụng tế bảo melanoma B16. Ngoài ra, PHA và BA là những tác nhân tạo phức kim loại rất hiệu quả, điều này có thể giải thích một phần hiệu ứng buổi tối của chúng trên da. Việc tạo phức với đồng được biết là can thiệp vào việc sản xuất enzyme tyrosinase chứa đồng, một loại enzyme thiết yếu trong việc sản xuất melanin.

AHA, PHA và BA có thể được kết hợp với hydroquinone hoặc mỹ phẩm làm sáng da để cung cấp các hiệu ứng bổ sung cho sắc tố vào buổi tối cũng như loại bỏ các tổn thương dày sừng. Hơn nữa, các đặc tính chống oxy hóa của PHAN và BA cũng giúp ổn định hydroquinone.

Tác dụng chống oxy hóa

PHA, gluconolactone và BA, acid maltobionic và acid lactobionic, thể hiện đặc tính chống oxy hóa. Gluconolactone đã được chứng minh là có thể ức chế quá trình hoạt hóa gốc tự do của gen gây hủy elastin trong mô hình in vitro gặp trong lão hóa ánh sáng. Mô hình này đã được xác nhận bằng cách sử dụng các chất chống oxy hóa nổi tiếng khác như Vitamin C, Vitamin E, và gluconolactone cho thấy tác dụng chống oxy hóa tương đương. Các kết quả được cho là do sự tạo phức với kim loại xúc tiến quá trình oxy hóa và loại bỏ các gốc tự do. Ngoài ra, trong khi acid glycolic có thể làm tăng tổn thương tế bào khi tiếp xúc với tia UVB vùng da không được bảo vệ, thì việc bôi gluconolactone tại chỗ không gây ra hiện tượng trên, điều này có thể do tác dụng chống oxy hóa của nó. Như đã mô tả trên, gluconolactone cũng có thể được pha chế với các loại thuốc oxy hóa, ví dụ, benzoyl peroxide, để giúp giảm khả năng kích ứng và ban đỏ.

Các BA làm giảm quá trình peroxy hóa lipid do tia cực tím gây ra trong mố hình được sử dụng để đánh giá khả năng chống oxy hóa, Quá trình peroxy hóa lipid do tia cực tím gây ra là quá trình oxy hóa phân hủy các acid béo không bão hòa đa, chẳng hạn như các acid béo được tìm thấy trong màng tế bào, bởi các gốc tự do được tạo ra trong quá trình tiếp xúc với tia UV. Các chất ức chế peroxy hóa lipid dọn dẹp các gốc hydroxyl, giúp duy trì màng tế bào và ty thể khỏe mạnh.

Hình 7.3 Axit lactobionic làm giảm hoạt động của MMP theo cách đáp ứng với liều lượng. Ghi chủ: Coll (MMP), Clostridum collagenase IV (enzym MMP phân hủy collagen, kiểm soát âm tỉnh); LBA, axit lactobiotic; Phell, phellantrolie (một chất ức chế MMP mạnh; kiểm soát tich Cực).
Hình 7.3 Axit lactobionic làm giảm hoạt động của MMP theo cách đáp ứng với liều lượng. Ghi chủ: Coll (MMP), Clostridum collagenase IV (enzym MMP phân hủy collagen, kiểm soát âm tỉnh); LBA, axit lactobiotic; Phell, phellantrolie (một chất ức chế MMP mạnh; kiểm soát tich Cực).

Ức chế MMP

Các enzym ma trận metalloproteinase (MMPs) là các enzym endopeptidase phụ thuộc vào kẽm làm phân hủy collagen trong da như một phần của quá trình tự nhiên của quá trình luân chuyển collagen tự nhiên của cơ thể. Ở tuổi trẻ, quá trình dị hóa được cân bằng với tân tạo collagen, dẫn đến một nền da khỏe mạnh và biểu hiện của làn da trẻ trung. Với tuổi tác và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, có sự thay đổi trong sự cân bằng thiên về sự dị hóa collagen, dẫn đến tình trạng rối loạn chức năng collagen và hình thành các nếp nhăn, giãn da và mất độ săn chắc của làn da. Các BA, acid lactobionic và acid maltobionic, hoạt động như chất ức chế MMP, có thể giúp duy trì các đặc tính trẻ trung của làn da (Hình 7.3).

Peel AHA

Peel da AHA là liệu trình tại chỗ, sử dụng acid alpha-hydroxy nồng độ cao (được thực hiện dưới sự điều trị của bác sĩ) hay trung bình (có thể được thực hiện bởi các chuyên gia thẩm mỹ tại các spa, thẩm mỹ viện); và thấp (có thể được bệnh nhân sử dụng tại nhà) (Hình 7.4). Với nồng độ dành cho bác sĩ, peel da AHA thường được bào chế ở độ pH thấp để cung cấp nhanh chóng một lượng acid tự do cao vào da. Nồng độ của peel có thể đạt hoặc vượt quá 70% acid, với độ pH nhỏ hơn 1,0 khi chưa được trung hòa. Mặt khác, peel ở spa / thẩm mỹ viện thường không vượt quá 30% và được điều chỉnh ở độ pH tối thiểu là 3.0. Độ pH của peel tại nhà được điều chỉnh ở giá trị cao hơn để đảm bảo sử dụng an toàn. Sử dụng dung dịch trung hòa chứa natri bicacbonat sẽ chấm dứt hoạt động của quá trình peel AHA, kết quả trung hòa tạo ra bọt khí carbon dioxide có thể quan sát được và đảm bảo hoàn thành quy trình một cách an toàn (Hình 7.4 và 7.5)

Hình 7.4 Giảm sắc tố sau khi sử dụng phương pháp peel da tại nhà với AHA 20% (10% axit xitric + 10% axit glycolic pH 3,6) mỗi tuần một lần trong 8 tuần với các sản phẩm chăm sóc tại nhà PHA
Hình 7.4 Giảm sắc tố sau khi sử dụng phương pháp peel da tại nhà với AHA 20% (10% axit xitric + 10% axit glycolic pH 3,6) mỗi tuần một lần trong 8 tuần với các sản phẩm chăm sóc tại nhà PHA
Hình 7.5 Giảm mụn trứng cá và tăng sắc tố sau viêm với liệu trình peel da bằng ba loại: axit tự do, axit glycolic: một loại 35% (pH 1,3), và loại 50% (pH 1,2) với các sản phẩm chăm sóc tại nhà hỗ trợ AHA/ PHA. Không có thuốc bổ sung được sử dụng.
Hình 7.5 Giảm mụn trứng cá và tăng sắc tố sau viêm với liệu trình peel da bằng ba loại: axit tự do, axit glycolic: một loại 35% (pH 1,3), và loại 50% (pH 1,2) với các sản phẩm chăm sóc tại nhà hỗ trợ AHA/ PHA. Không có thuốc bổ sung được sử dụng.

Peel AHA do bác sĩ sử dụng được xếp vào loại peel nóng bởi Học viện Da liễu Hoa Kỳ (AAD), có nghĩa là chúng chủ yếu tác động đến lớp biểu bì. Chúng đã được đặt tên là “thời gian ăn trưa” do thời gian thực hiện thủ thuật ngắn và thời gian phục hồi tối thiểu, ít có tác dụng phụ tiềm ẩn khi được thực hiện cẩn thận và nông. Ở nồng độ cao và độ pH thấp, có thể xảy ra hiện tượng peel sâu hơn, dẫn đến tăng khả năng gặp các tác dụng phụ. Da màu có xu hướng phát triển chứng tăng sắc tố sau viêm, do đó nên thận trọng ở nhóm đối tượng này, có thể tốt hơn là sử dụng các loại peel AHA có nồng độ thấp hơn để ngăn ngừa viêm

Các hoạt chất peel AHA phổ biến nhất là acid glycolic, lactic, mandelic và citric. Acid glycolic và acid lactic, là những AHA nhỏ nhất, được biết là có thể tham nhập vào da nhanh chóng ở dạng acid tự do (không trung hòa) của chúng. Acid Mandelic, còn được gọi là acid phenyl glycolic, là một dạng acid glycolic ưa béo hơn và thường được sử dụng cho da nhờn; cũng có lợi ích điều trị đối với chứng tăng sắc tố. Acid citric thâm nhập tốt và cung cấp lợi ích chống oxy hóa. Acid glycolic, lactic và citric dễ gây châm chích hơn acid mandelic. Tất cả đều đã được chứng minh là những hoạt chất có lợi khi sử dụng trong thủ thuật peel cho làn da của bạn. Các lợi ích chính bao gồm làm mịn các nếp nhăn, đều màu da và hỗ trợ điều trị mụn trứng cá và trứng cá đỏ (Hình 7.5). Nhiều tình trạng trong số này được cải thiện một cách tối ưu khi peel da được kết hợp với thuốc và / hoặc các thủ thuật khác có cơ chế hoạt động bổ sung.

Xây dựng công thức với AHAs

Có nhiều yếu tố cần xem xét khi xây dựng một sản phẩm AHA / PHA / BA hiệu quả. Nồng độ và độ pH là hai yếu tố quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến lượng acid được phân phối cho da. Theo nguyên tắc chung, các sản phẩm AHA được pha chế ở độ pH phù hợp với pKa của acid sẽ có khoảng 50% nồng độ AHA hiện diện dưới dạng acid tự do. Điều này rất quan trọng vì dạng acid tự do của một loại acid là đơn chất và có thể thâm nhập vào da dễ dàng hơn so với dạng muối ion hóa, dẫn đến trung hòa. Ví dụ, một công thức chứa 10% acid glycolic (pKa 3,8), được điều chỉnh đến pH 3,8, sẽ có khoảng 5% acid glycolic khả dụng để tham nhập nhanh ở dạng acid tự do. 5% còn lại sẽ được chuyển thành dạng muối trung hòa, có sinh khả dụng ít hơn đáng kể đối với da. Vì pH là thang đo logarit, sự thay đổi độ pH một đơn vị sẽ ảnh hưởng đến nồng độ acid tự do theo hệ số mười.

Công nghệ sản xuất có sẵn để giúp làm chậm sự thâm nhập của các phân tử acid tự do của AHA với mục tiêu giảm châm chích và khả năng kích ứng. Một trong những công nghệ như vậy sử dụng các acid amin lưỡng tính như một phần của quá trình điều chỉnh độ pH. Các thành phần như arginine, lysine hoặc glycine, có thể hoạt động như bazơ và sẽ làm tăng độ pH của công thức. Các thành phần này cũng có thể tạo liên kết tạm thời với các phân tử AHA tự do còn lại trong công thức để mang lại hiệu ứng phóng thích chậm. Các nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng công nghệ lưỡng tính có thể làm giảm đáng kể khả năng kích ứng và châm chích của AHA, đồng thời duy trì độ pH hiệu quả và do đó mang lại lợi ích cho da

So sánh AHA và BHA

Dưới đây là so sánh về cơ chế tác động lên da và công dụng của AHA và BHA:

So sánh AHA và BHA
So sánh AHA và BHA

Kết luận

Các hydroxyacid cung cấp nhiều lựa chọn trong công thức và tùy chọn để đáp ứng nhu cầu của các nhóm bệnh nhân khác nhau, bao gồm cả những người có làn da nhạy cảm về mặt lâm sàng, da khô, bệnh vẩy nến và lão hóa ánh sáng. AHA thế hệ đầu tiên như acid glycolic cung cấp tác dụng chống lão hóa và tẩy tế bào chết đáng kể do tác động kích thích của chúng đối với sự bong tróc lớp sừng và sinh tổng hợp lớp bì, cũng như lợi ích trên sắc tố vào buổi tối. AHA tiếp tục được sử dụng cho đến ngày nay do những lợi ích lâm sàng được ghi nhận đầy đủ và tính an toàn đã được chứng minh. Các acid polyhydroxy thế hệ thứ hai (PHA) và bionic acid thế hệ thứ ba (BA) cung cấp các tác dụng chống lão hóa tương tự như AHA, nhưng có thêm các lợi ích bao gồm tăng cường dưỡng ẩm và làm dịu da. Ngoài ra, các hợp chất này cung cấp các lợi ích bảo vệ bằng cách hoạt động như chất chống oxy hóa và chất ức chế MMP, có thể làm tăng tác dụng chống lão hóa của chúng cùng tác dụng bảo vệ và duy trì các chức năng tự nhiên của da. AHA, PHA và BA là các hợp chất chống lão hóa có khả năng thích ứng cao, có thể tiếp tục được sử dụng trong nhiều năm tới vì chúng có hiệu quả trong việc cung cấp nhiều lợi ích cho da từ các công thức bôi ngoài.

Further reading

  1. Further reading Berardesca E. Distante F, Vignoli GP, et al. Alpha hydroxyacids modulate stratum corneum barrier function. Brit J of Dermatol 1997; 137: 934-938.
  2. Bernstein EF, Brown DB, Schwartz MD, et al. The polyhydroxy acid glu-conolactone protects against ultraviolet radi-ation in an in vitro model of cutaneous photo-aging. Dermatol Surg 2004; 30: 1-8.
  3. Bernstein EF, Underhill CB, Lakkakorpi J, et al. Citric acid increases viable epidermal thickness and glycosaminoglycan content of sun-dam-aged skin. Dermatol Surg 1997; 23: 689-694.
  4. Ditre CM, Griffin TD, Murphy GF, et al. Effects of a-hydroxy acids on photoaged skin: A pilot clinical, histologic, and ultrastruc-tural study. J Am Acad Dermatol 1996; 34: 187-195.
  5. Draelos ZD, Green BA, Edison BL. An evaluation of a polyhydroxy acid skin care regimen in combination with azelaic acid 15% gel in rosacea patients. J Cosmet Der-matol 2006; 5:23-29.
  6. Hachem JP, Roelandt T, Schurer N, et al. Acute acidification of stra-tum corneum membrane domains using polyhydroxyl acids improves lipid process-ing and inhibits degradation of corneodes-mosomes. J Invest Dermatol 2010; 130(2): 500-510. Kim SJ,
  7. Park JH, Kim DH, et al. Increased in vivo collagen synthesis and in vitro cell proliferative effect of glycolic acid. Dermatol Surg 1998; 24: 1054-1058.
  8. Okano Y, Abe Y, Masaki H, Santhanam U. Ichihashi M, Funasaka Y. Biological effects of glycolic acid on dermal matrix metabolism mediated by dermal fibroblasts and epidermal keratino-cytes. Exp Dermatol 2003; 12 (Suppl. 2): 57-63.
  9. Van Scott EJ, Yu RJ. Control of keratini-zation with a-hydroxy acids and related com pounds. Arch Dermatol 1974; 110: 586-590.
  10. Yu, RJ, Van Scott, EJ. a-hydroxyacids, poly-hydroxy acids, aldobionic acids and their top-ical actions. In: Baran, R, Maibach, HI (eds.) Textbook of Cosmetic Dermatology, 3rd edn. New York: Taylor & Francis, 2005: 77-93.
Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here