Thuốc Adrenaline – BFS 1 mg được nhiều bác sĩ chỉ định trong các trường hợp cấp cứu, bệnh glaucom góc mở tiên phát, cơn hen ác tính, sốc phản vệ, hồi sức tim phổi. Vậy thuốc Adrenaline – BFS 1 mg có tốt không? Lưu ý cách dùng của thuốc như thế nào? Xin mời quý bạn đọc cùng Nhà thuốc Ngọc Anh tìm hiểu các thông tin cụ thể về sản phẩm ở bên dưới.
Adrenaline – BFS 1 mg là thuốc gì?
Thuốc Adrenaline – BFS 1 mg là thuốc thường được sử dụng trong cấp cứu, bệnh glaucom góc mở tiên phát, cơn hen ác tính, sốc phản vệ, hồi sức tim phổi.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 4 vỉ x 5 ống nhựa
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Công ty đăng ký: Công ty TNHH MTV dược phẩm Trung ương 1
Số đăng ký: VD-21546-14
Thành phần
Thành phần có trong mỗi 1 ml ống nhựa chứa 1,8 mg Adrenalin tartrat.
Ngoài ra, còn chứa tá dược như: Natri metabisulfit; acid sulphuric; natri clorid; nước cất pha tiêm.
Tác dụng của thuốc Adrenaline – BFS 1 mg
Adrenalin (hay còn được gọi là epinephrin): đây là một thuốc tác dụng trực tiếp lên cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng ưu thế trên thụ thể beta hơn. Nó kích thích các sợi sau hạch giao cảm làm kích
thích các sợi thần kinh tiết ra adrenalin.
Trên tim – mạch, có tác dụng làm tăng tần số, tăng lực bóp cơ tim, làm tăng thể tích tâm thu, tăng mức tiêu thụ oxy của cơ tim, tăng sức cản ngoại vi làm tăng huyết áp tâm thu, tăng lưu lượng mạch vành.
Khi được truyền qua đường tĩnh mạch, adrenalin làm giảm sức cản ngoại vi, huyết áp tâm trương, ban đầu tần số tim tăng nhưng sau đó lại giảm do phản xạ của hệ phó giao cảm. Thể tích huyết tương giảm do trong dịch không có protein đi vào ngoại bào.
Adrenalin còn làm tăng khả năng kết dính tiểu cầu, tăng đông máu. Trên bộ máy hô hấp, adrenalin gây kích thích hô hấp nhẹ và gây giãn phế quản mạnh, dịch tiết phế quản quánh hơn.
Trên hệ thần kinh trung ương, mặc dù adrenalin ít đi vào nhưng vẫn gây kích thích, thuốc ít làm ảnh hưởng lên lưu lượng tuần hoàn máu não.
Khi nhỏ vào mắt, thuốc ít gây ra tác dụng giãn đồng tử.
Trên hệ tiêu hóa, thuốc làm giảm trương lực và làm giảm bài tiết của ruột, tăng lưu lượng máu.
Trên hệ tiết niệu – sinh dục, adrenalin có tác dụng làm giảm mạnh lưu lượng máu đến thận, làm giảm trương lực bàng quang, nhưng lại gây ra tăng trương lực cơ trơn do đó có thể dẫn đến tiểu khó và nó còn ức chế cơn co ở tử cung khi đang mang thai.
Trên chuyển hóa, adrenalin làm giảm tiết insulin, tăng tiết glucagon, tăng tốc độ phân giải glycogen làm tăng đường huyết; làm tăng hoạt tính của renin, tăng nồng độ axit béo tự do và kali ở trong huyết tương.
Công dụng – Chỉ định của thuốc Adrenaline – BFS 1 mg Tables
Thuốc Adrenaline – BFS 1 mg được dùng trong một số trường hợp sau:
Hồi sức tim phổi
Cấp cứu sốc phản vệ, sốc dạng phản vệ (giãn mạch hệ thống, cung lượng tim thấp).
Cơn hen ác tính (phối hợp cùng các thuốc như glucocorticoid, salbutamol).
Glaucom góc mở tiên phát.
==>> Xem thêm Sinomarin Mini Spray Nose Care lưu ý về cách dùng, giá bán bao nhiêu, mua ở đâu
Dược động học
Phần lớn adrenalin đi vào tuần hoàn đều bị bất hoạt khá nhanh do đi vào tế bào thần kinh, do khuếch tán và còn do enzym phân giải ở gan và các mô. Enzym COMT (catechol – O – methyltransferase) bất hoạt adrenalin ngoại sinh. Sản phẩm chuyển hóa được bài tiết theo nước tiêu.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Adrenaline – BFS 1 mg
Liều dùng
Choáng phản vệ: Liều ban đầu nên dùng ở người lớn tiêm da hoặc tiêm bắp 0,3 – 0,5 ml dung dich 1:1000 và cứ 20 hoặc 30 phút tiêm sẽ nhắc lại một lần. Nếu tiêm bắp hay tiêm dưới da đều không có tác dụng, phải dùng đường tĩnh mạch với
liều tiêm tĩnh mạch 3-5 ml dung dịch nồng độ 1:10000 và các lần cách nhau từ 5 đến 10 phút.
Ngừng tim: Liều thường được khuyến cáo là tiêm tĩnh mạch 0,5-1 mg, cách nhau 3 đến 5 phút. Với người đã từng bị ngừng tim trước đó có thể dùng liều cao hơn nhiều (lên tới 5 mg tiêm tĩnh mạch). Có thể sẽ truyền adrenalin liên tục 0,2-0,6 mg/phút, nếu cần thiết. Có thê tiêm thẳng vào tim 0,1 – 1,0 mg adrenalin pha bên trong vài ml dung
dịch muối hoặc dung dịch glucose đẳng trương. Liều khuyên dùng cho trẻ em là 7 – 27 microgam/kg (trung bình
10 microgam/kg).
Sốc nhiễm khuẩn: Truyền vào tĩnh mạch (0,5-1 microgam/kg/phút).
Cơn hen phế quản nặng: Liều 0,5 mg adrenalin được tiêm dưới da.
Thở khò khè ở trẻ nhỏ: Adrenalin tiêm dưới da để điều hòa cơn khó thở rít ở trẻ em dưới 2 tuổi. Adrenalin (1 mg/1 ml) với liều 0,01 ml/kg.
Chảy máu đường tiêu hóa trên: Tiêm qua nội soi, tiêm 0,5 ml (1:10.000) chia làm nhiều mũi.
Dương vật cương đau: Tiêm adrenalin vào dương vật hoặc kết hợp với tiêm bắp leuprolid. Tiêm vào dương vật 20 ml adrenalin 1:1.000.000 ở trong dung dịch natri clorid 0,9%, cần vừa tiêm, vừa hút ra.
Cách dùng
Thuốc được dùng qua đường uống.
Chống chỉ định
Không được dùng thuốc trong các trường hợp dưới đây:
Người bệnh gây mê bằng cyclopropan, halothan hoặc các thuốc mê nhóm halothan, vì có thể gây ra rung thất.
Người bệnh cường giáp chưa điều trị ổn định.
Người bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
Người bệnh bí đái do bị tắc nghẽn, phì đại.
Người bệnh glaucom góc đóng, người có nguy cơ bị glaucom góc đóng.
Tác dụng phụ
Sau khi dùng thuốc, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn dưới đây:
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, đổ mồ hôi, mệt mỏi.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, hồi hộp, tăng huyết áp.
Thần kinh: Run, chóng mặt, lo âu.
Tiêu hóa: Tiết nhiều nước bọt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Loạn nhịp thất.
Tiêu hóa: Kém ăn, nôn, buồn nôn.
Thần kinh: Sợ hãi, mất ngủ, bồn chồn, dễ kích thích.
Tiết niệu, sinh dục: Đái khó, bí đái.
Hô hấp: Khó thở.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Xuất huyết não, phù phổi (tăng huyết áp), hoại thư (co mạch), loạn nhịp tim, tụt huyết áp, chóng mặt hoa mắt, ngất xỉu, ngừng tim, đau thắt ngực, hoại tử mô (do hiện tượng adrenalin thoát ra mạch máu khi tiêm).
Thần kinh: Lú lẫn, rối loạn tâm thần.
Chuyên hóa: Rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là chuyển hóa glucose.
==>> Xem thêm Thuốc Adrenalin 1mg/1ml Vinphaco là gì, lưu ý cách sử dụng, giá bán bao nhiêu, mua ở đâu
Tương tác thuốc
Thuốc kết hợp | Sự tương tác |
Các thuốc chẹn beta | làm tăng huyết áp đáng kể |
Các thuốc ức chế MAO | làm tăng huyết áp |
Các thuốc gây mê | có nguy cơ loạn nhịp |
Alkaloid của Rauwolfia | làm tăng huyết áp |
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng | làm tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim |
Lưu ý sử dụng và bảo quản thuốc
Lưu ý và thận trọng
Thuốc tiêm truyền chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế đã được Bộ Y tế cấp phép, không tự ý tiêm truyền tại nhà hay tại các cơ sở chưa được cấp phép.
Cấm tuyệt đối tiêm adrenalin khi chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.
Cần thận trọng trong một số trường hợp dưới đây:
- Ở người bệnh quá nhạy cảm adrenalin, đặc biệt là người bị cường giáp.
- Ở người bệnh tim mạch (loạn nhịp hay nhịp nhanh, thiếu máu cục bộ cơ tim) hay bệnh mạch máu có tắc nghẽn ( tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, phình động mạch).
- Đau ngực ở người bệnh đã bị cơn đau thắt ngực.
- Người bệnh đái tháo đường hoặc glaucom góc hẹp.
- Người bệnh đang dùng glycosid tim, quinidin hay thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Nhỏ mũi quá nhiều có thể gây ra phản ứng sung huyết tái phát lại và tăng chảy nước mũi.
Không được nhỏ dung dịch vào mắt người bệnh bị glucom góc hẹp hay người bệnh có nguy cơ bị glaucom góc đóng.
Lưu ý đối với phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với phụ nữ mang thai: Theo một số nghiên cứu cho thấy thuốc đi qua hàng rào nhau thai và rất ít vào tuần hoàn thai nhi và không gây dị dạng thai nhi.
Đối với phụ nữ cho con bú: Thuốc an toàn khi sử dụng cho con bú.
Lưu ý đối với người lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng run rẩy, lo âu, chóng mặt do đó cần hỏi ý kiến của bác sĩ khi muốn vận hành máy móc và lái xe.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Xử trí quá liều, quên liều thuốc
Quá liều
Triệu chứng: loạn nhịp, co mạch.
Cách xử trí: tiêm thuốc chẹn beta, cụ thể là phentolamin và sau đó tiêm propranolol để chống tác dụng co mạch và loạn nhịp tim. Và ngoài ra, có thể dùng glyveryl trinintrat đề gây giãn mạch nhanh.
Quên liều
Tránh quên liều. Nếu lỡ quên cần tiêm ngay sau khi nhớ ra, nếu sắp đến liều tiêm tiếp theo cần bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiêm tiếp theo.
Thuốc Adrenaline – BFS 1 mg có tốt không?
Ưu điểm
- Thuốc được Bộ Y tế, cụ thể là Cục quản lý Dược cấp phép lưu hành từ năm 2014 cho đến nay, đã có gần 10 năm sử dụng thuốc trên lâm sàng.
- Thuốc được lựa chọn ưu tiên trong trường hợp sốc phản vệ hay ngừng tim.
- Thuốc được tiêm vào bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da do đó sinh khả dụng của thuốc gần như tuyệt đối và đem lại hiệu quả nhanh chóng, tức thời.
- Thuốc được sử dụng khá phổ biến tại các bệnh viện lớn, nhỏ trên toàn quốc.
Nhược điểm
- Thuốc tiêm truyền nên chỉ được dùng có sự theo dõi và thực hiện bởi chuyên gia y tế.
Một số thuốc có thể thay thế Adrenaline – BFS 1 mg
Thuốc Adrenalin 1mg/1ml Vinphaco được sản xuất tại Công ty cổ phầm dược phẩm Vĩnh Phúc VINPHACO, thuốc được các bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân trong điều trị bệnh hen phế quản, bệnh nhân ngừng tim đột ngột, cấp cứu sốc phản vệ.
Thuốc Zensonid 0,5mg/2ml là thuốc kê đơn thường được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa, kiểm soát và dự phòng hen.
Trên đây là một số thuốc bạn có thể tham khảo, nếu muốn thay thế cần hỏi ý kiến của bác sĩ.
Giá thuốc Adrenaline – BFS 1 mg bao nhiêu?
Thuốc Adrenaline – BFS 1 mg có giá dao động khác nhau tùy theo mỗi khu vực.
Mua thuốc Adrenaline – BFS 1 mg ở đâu uy tín, chính hãng?
Thuốc Adrenaline – BFS 1 mg hiện nay đang có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc, bạn cần lựa chọn các nhà thuốc uy tín, đạt chuẩn GPP để mua.
Nguồn tham khảo
Hướng dẫn sử dụng thuốc Adrenaline – BFS 1 mg. Xem đầy đủ file PDF tại đây
Kiên Đã mua hàng
Thuốc đóng gói dạng ống nhựa tiện lợi