Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Meken Nhất Nhất tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Meken là thuốc gì? Thuốc Meken có tác dụng gì? Thuốc Meken giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Meken Nhất Nhất là thuốc gì?
Meken Nhất Nhất là một sản phẩm của công ty TNHH DƯỢC PHẨM NHẤT NHẤT, là thuốc dùng có tác dụng thông và cân bằng kinh mạch, hoạt huyết, bổ huyết với các hoạt chất là băng phiến, đương quy, mạch môn, ngũ vị tử, ngô thù du, bạch chỉ, xuyên khung, tần giao, nhân sâm. Một viên Meken có các thành phần:
Băng phiến (Borneolum Synthe- ticum) : 26,6mg
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) : 800mg
Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) : 533,3mg
Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae) : 800mg
Ngô thù du (Fructus Euodiae rutaecarpae) : 533,3mg
Bạch chỉ (Radix Angelicae dahuricae) : 800mg
Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii) : 800mg
Tần giao (Radix Gentianae macrophyllae) : 800mg
Nhân sâm (Radix Ginseng) : 800mg
Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 viên.
Thuốc Meken Nhất Nhất giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp Meken có 1 lọ hoặc có từ 2-3 vỉ, 1 lọ có chứa 30 hay 60 hay 100 viên hoặc 1 vỉ có 10 viên tùy theo cách đóng gói, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 195.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng trên toàn quốc.
Meken là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm Meken tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
- Thuốc LIGINTON được sản xuất bởi CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
- Thuốc Sâm Nhung Bổ Thận TW3 được sản xuất bởi CTCP Dược Trung ương 3
Tác dụng
Băng phiến hay còn gọi là long não có tác dụng kích thích dây thần kinh cảm giác ở ngoại vi, giúp giảm đau thần kinh. Nó làm khai thông làm tỉnh táo tinh thần ngoài ra còn có tác dụng kháng một số vi khuẩn.
Đương quy dùng cho những người huyết hư, huyết bị ứ trệ, xuất huyết, thiếu máu do chấn thương, sau phẫu thuận, những người mới ốm dậy, phụ nữ sau khi sinh,… có tác dụng bổ huyết, ức chế tập kết tiểu cầu, chống viêm, trấn kinh,…
Mạch môn có tác dụng an thần, kháng khuẩn, ức chế mạnh tụ cầu trắng và các vi khuẩn khác, chống viêm, điều trị rối loạn nhịp tim, thanh nhiệt giải độc,…
Ngũ vị tử có tác dụng trên nhiều hệ cơ quan : làm thư giãn hệ thần kinh, kích thích hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, hỗ trợ suy hô hấp, làm hạ áp huyết, điều trị nhiễm trùng gan, yếu sinh lý ở nam giới tráng dương, chữa đau mỏi xương khớp,…
Ngô thù du kháng khuẩn, một số bệnh ngoài da, chống một số kí sinh trùng, giảm đau, tác dụng lên hệ thần kinh trung ương,..
Bạch chỉ gây hưng phấn trung khu thần kinh, giảm đau đầu, giảm đau thần kinh mặt, kháng khuẩn lao, thương hàn, chống tả ly, chống viêm, giảm đau răng lợi
Xuyên khung có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, làm mạch máu ngoại vi giãn ra, cải thiện tình trạng thiếu oxy ở tim, tăng lưu lượng máu ở mạch vành, giúp hạ huyết áp, tăng lượng máu ở não, điều trị chứng đau nửa đầu.
Tần giao có tác dụng kháng viêm, hạ huyết áp, an thần, giảm đau, hạ nhiệt, giảm nhịp tim, ức chế một số loại vi khuẩn như thương hàn, phẩy khuẩn tả, tụ cầu vàng, điều trị viêm khớp.
Nhân sâm ổn định đường huyết, cholesterol trong máu, phòng bệnh tiểu đường và tim mạch, huyết áp hiệu quả, tăng cường hệ miễn dịch, cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất, giúp tăng cường chức năng của các cơ quan trong cơ thể, chống tập kết tiểu cầu, giúp ngăn ngừa sự hình thành của các cục máu đông gây bít tắc mạch máu,…
Công dụng – Chỉ định
Điều trị cho bệnh nhân xơ vữa động mạch, có tụ máu trong mạch máu gây đau thắt ngực, mạch vành
Phòng ngừa cho người có dấu hiệu tiền tai biến mạch máu não như tê các chi, mất cảm giác nhẹ, tê miệng
Điều trị cho người bị tai biến mạch máu não do nhồi máu não hay do vỡ xơ động mạch não
Điều trị cho người có các di chứng hậu tai biến mạch máu não như tê liệt chân tay, đơ cứng miệng, nói ngọng,…
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
Không nên uống thuốc vào trước khi đi ngủ. Thuốc được bào chế dạng viên nén bao phim nên được sử dụng bằng đường uống. Khi uống không nên nhai nát viên thuốc, phải uống cả viên với nước đun sôi để nguội.
Liều dùng
Liều dùng dành cho việc điều trị : 3 viên/lần và 2 lần/ngày trong 10 ngày liên tục sau đó dừng 1 ngày, một đợt điều trị là 30 ngày, có thể uống liên tục 3 đợt
Liều dùng để đề phòng tái phát và duy trì : 2 viên/ lần và 2 lần/ ngày
Chống chỉ định
Không sử dụng Meken cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định cho trẻ nhỏ, phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng Meken :
- Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
- Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị
Lưu ý:
- Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.
- Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
- Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết
Tác dụng phụ của thuốc Meken
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh
- Có thể gây mất ngủ
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Meken thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Meken
Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Bệnh nhân cần được theo dõi kĩ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp và đề phòng vì tình trạng nguy hiểm có thể diễn biến rất nhanh. Tốt nhất, tình trạng của bệnh nhân cần được thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời
Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.