Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Noaztine tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Casalmux là thuốc gì? Thuốc Casalmux có tác dụng gì? Thuốc Casalmux giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Casalmux là thuốc gì?
Casalmux được sản xuất bởi Công ty ROUSSEL – Việt Nam, với tác dụng điều trị một số bệnh về đường hô hấp như hen phế quản, viêm phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính,…
Mỗi gói bột uống Casalmux Noaztine có chứa:
Carbocistein với hàm lượng 250 mg.
Salbutamol sulphat với hàm lượng 1 mg.
Và các tá dược vừa đủ 2 g.
Casalmux giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp thuốc Casalmux gồm 20 gói bột uống, mỗi gói 2 g, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 77.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc Casalmux đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, giao hàng trên toàn quốc.
Thuốc Casalmux là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Tham khảo một số thuốc tương tự:
Thuốc Dixirein được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
Tác dụng
Cả 2 thành phần chính trong thuốc Casalmux là Carbocistein và Salbutamol đều hấp thu nhanh và có sinh khả dụng cao khi dùng đường uông. Sự kết hợp 2 thành phần này trong thuốc giúp Casalmux có được tác dụng của cả 2 chất.
Carbocistein có tác dụng làm lỏng đờm và long đờm. Carbocistein tác động trên giai đoạn tạo chất nhầy (đờm) theo cơ chế cắt đứt các cầu nối disulfures của glycoprotein đồng thời làm giảm độ nhớt của đờm giúp làm lỏng đờm và người bệnh có thể dễ dàng loại bỏ đờm ra khỏi cơ thể. Do vậy, Carbocistein có được sử dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), giãn phế quản,…
Salbutamol là chất kích thích chọn lọc trên thụ thể beta 2 của hệ adrenergic có ở các cơ trơn (phế quản, mạch máu và tử cung) và cơ xương. Quá trình kích thích này giúp chuyển đổi ATP thành AMP vòng,hoạt hóa protein kinase phosphoryl hóa các protein làm tăng calci nội bào loại liên kết; calci nội bào dạng tự do bị giảm bớt gây ức chế liên kết actin-myosin làm giãn cơ trơn. Do vậy thuốc được dùng với tác dụng giãn cơ trơn hô hấp điều trị hen phế quản, giãn cơ trơn tử cung và giãn mạch máu, hạ huyết áp. Salbutamol cũng có tác dụng lên thụ thể beta 1 của hệ adrenergic có ở tim tuy nhiên không đáng kể nên thuốc ít gây ảnh hưởng đến tim. Ngoài ra, Salbutamol ngăn chặn quá trình giải phóng các chất trung gian hoá học như Histamin,… nên thuốc cũng được biết đến với tác dụng chống dị ứng.
Công dụng – Chỉ định
Bên cạnh tác dụng long đờm của Carbocistein cùng với khả năng làm giãn cơ trơn phế quản, giãn cơ trơn hô hấp hay giãn cơ trơn mạch máu của Salbutamol, thuốc Casalmux được chỉ định trong các trường hợp rối loạn tiết dịch hay tình trạng khó thở trong các bệnh về đường hô hấp như: viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm phế quản, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD),…
Liều dùng – Cách dùng
Cách dùng:
Khuấy kĩ bột với một ít nước lọc, có thể khuấy với nước đường để trẻ dễ uống hơn. Dùng ngay sau khi pha.
Uống lúc đói hoặc lúc no.
Liều dùng: tuỳ vào độ tuổi mà liều dùng sẽ thay đổi.
Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi uống từ 2 đến 3 lần mỗi ngày, mỗi lần dùng 1/2 gói.
Trẻ em từ 7 đến 12 tuổi uống từ 2 đến 3 lần mỗi ngày, mỗi lần dùng 1 gói.
Người lớn uống từ 2 đến 3 lần mỗi ngày, mỗi lần dùng 2 gói.
Chống chỉ định
Chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay quá mẫn với Carbocistein, Salbutamol hay bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định với trẻ em dưới 2 tuổi.
Không dùng thuốc cho các đối tượng giảm hay mất khả năng dung nạp fructose, bệnh nhân mắc hội chứng không hấp thu glucose và galactose hay có tình trạng thiếu hụt men sucrase-isomaltase.
Chú ý và thận trọng khi dùng thuốc Casalmux
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường, đau dạ dày hay có dấu hiệu cường giáp.
Chú ý theo dõi khi dùng thuốc cho người có tình trạng rối loạn nhịp thất, rối loạn tuần hoàn động mạch vành và tăng huyết áp.
Thận trọng với bệnh nhân trầm cảm đang sử dụng IMAO để điều trị.
Thận trọng với bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế beta.
Với phụ nữ có thai và cho con bú: chưa có đầy đủ các dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc tới thai nhi hay trẻ bú mẹ khi mẹ sử dụng thuốc trong thời kì mang thai hay cho con bú. Thận trọng khi dùng Casalmux cho đối tượng này, chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết và có chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ
Trong thời gian sử dụng thuốc Casalmux, người bệnh có thể gặp một số tác dụng không mong muốn, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày hay sức khoẻ của người bệnh. Tuy nhiên không phải người nào cũng gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Một số tác dụng phụ thường gặp: đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, run đầu chi, các rối loạn tiêu hoá (buồn nôn, nôn, tiêu chảy) hay có thể gây đau dạ dày,…
Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể gặp một số tác dụng phụ khác như đau đầu, chóng mặt, dị ứng da, nổi mẩn, hạ kali huyết,… tuy nhiên các trường hợp này hiếm xảy ra.
Nếu có cảm giác khác lạ trong quá trình sử dụng thuốc phải ngừng thuốc và báo ngay với bác sĩ hạn chế những rủi ro do tác dụng phụ gây ra.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Trong quá trình điều trị, thuốc Casalmux có thể tương tác với một số sản phẩm khác. Vì vậy tránh sử dụng đồng thời Casalmux và các sản phẩm có khả năng tương tác với nó để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Một số tương tác có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc Casalmux:
Thành phần carbocistein trong thuốc làm tăng sự hấp thu của kháng sinh amoxicillin.
Cimetidine làm giảm thải trừ carbocistein sulfoxid trong nước tiểu.
Salbutamol dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu (thiazid, lợi tiểu quai) có thể gây hạ kali máu.
Salbutamol có thể gây tăng đường huyết ở những bệnh nhân dùng thuốc tiểu đường (metformin, sulfonylurea,…).
Quên liều, quá liều và xử trí
Quên liều: Uống thuốc càng sớm càng tốt, nếu sắp đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì bạn nên bỏ qua liều quên và dùng thuốc như bình thường.
Quá liều: cần theo dõi và đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để có hướng diều trị thích hợp.