Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 2 – Chương 11: Nhóm cung cấp dưỡng chất
Nguồn:Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ
Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến
Lão hóa da phần lớn do rối loạn chức năng nguyên bào sợi và giảm hoạt động sinh tổng hợp của chúng. Bất kể nguyên nhân gì, lão hóa cũng bắt đầu từ sự giảm sản xuất các thành phần quan trọng của ngoại bào với số lượng dưới mức cần thiết đê’ duy trì diện mạo trẻ trung của làn da.
Mục tiêu của phương pháp mesotherapy chủ yếu là làm chậm những thay đổi và phục hổi những thương tổn ở da do quá trình lão hóa. Lý do cho việc phát triển các phức hợp đa thành phần trong điểu trị được dựa trên nguyên tắc rằng: lão hóa da sẽ xảy ra nếu các thành phần cần thiết trong cơ thể giảm sút, làm giảm quá trình tổng hợp các yêu tố quan trọng để duy trì sự trẻ trung. Các phức hợp đó bao gồm các vitamin, khoáng chất, acid amin, nucleotide, coenzym và chất chống oxy hóa cũng như acid hyaluronic được sử dụng đê’ giúp nguyên bào sợi hoạt động có hiệu quả hơn, cung cấp một môi trường tối ưu cho các quá trình sinh hóa, chuyển hóa năng lượng cũng như chóng lại các tác động của quá trình oxy hóa. Trong thí nghiệm in vitro cho thấy rằng có một sự gia tăng đáng kể trong tổng hợp và hoạt động của nguyên bào sợi.
Khi điểu trị với các phức hợp bổ sung trên và tăng đáng kể khả năng của các tê’ bào chống lại các stress oxy hóa [139].
ACID AMIN LÀ CHẤT GÌ?
Acid amin là thành phần cầu thành protein cơ thể và là sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa protein. Cơ thể tiêu hóa protein thành acid amin riêng biệt và sau đó xây dựng lại chúng trở thành protein cơ thể. Cơ thể đòi hỏi khoảng hơn hai mươi loại acid amin khác nhau để thực hiện hoạt động cầu trúc và chức năng. Trong đó, có 8 acid amin mà cơ thể không thể tự tổng hợp (các acid amin thiết yếu) mà phải được bổ sung thông qua thực phẩm. Đó là các các acid amin: lysin, methionin, leucin, threonin, valin, tryptophan, isoleucin và phenylalanin. Protein là thành phần quan trọng thứ hai trong các cơ quan sổng (sau nước). Tất cả các bộ phận cơ thể bao gồm cả da và tóc cũng được tạo thành từ protein (một cấu trúc liên kết nhiểu acid amin). Do đó, có thê’ nói acid amin là một thành phần cốt yếu trong sự khỏe mạnh của làn da và cơ thể [120].
Cơ chê tác dụng
Acid amin là sản phẩm tự nhiên với nhiểu chức năng sinh học quan trọng khác nhau trong cơ thể. Trong đó: giữ nước, ngăn chặn tổn hại từ môi trường, khôi phục lại cầu trúc bình thường của lớp trung bì, chống oxy hóa, cải thiện mô, tóc, dinh dưỡng, kích thích tổng hợp collagen mới, nguyên bào sợi và keratin, cũng như thúc đẩy làm lành vết thương, giúp duy trì một rào cản giúp da khỏe mạnh và giữ da ngậm nước. Các acid amin là cơ sở cho tổng hợp các protein dạng sợi rất quan trọng cho da như collagen và elastin.
Arginin
Arginin thuộc nhóm acid amin không thiết yêu, cơ thể có thể tự sản xuất. Nó giúp duy trì cơ ở thể trạng thái cân bằng nitơ liên quan đến quá trình giải độc, dung nạp glucose, thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và hồi phục xương. Acid amin này cũng giúp điều hòa hoạt động miễn dịch trong tuyến ức, tham gia vào sự hình thành và hoạt hóa tinh trùng. Arginin có tác dụng kích thích sản sinh hormon tăng trưởng. Ngoài ra, arginin tham gia vào quá trình sửa chữa các mô, làm dịu da bằng cách dưỡng ẩm và cân bằng da. Arginin tạo điểu kiện tăng khối lượng cơ bắp, giảm mỡ thừa, kích thích sản xuất collagen và tăng tính đàn hổi cho da.
Carnitin
Carnitin là một acid amin không thiết yếu được tìm thấy chủ yếu ở tim và cơ xương. Nó đóng một vai trò quan trọng trong trao đổi chất béo và chuyển hóa năng lượng. Carnitin chuyển chất béo vào ty thể để tạo năng lượng trong các tê bào cơ. Nó mang lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, dinh dưỡng thể thao và khả năng sinh sản.
Cystein
Cystein là hợp chất có chứa lưu huỳnh với đặc tính chỗng oxy hóa và giải độc cơ thể. Acid amin này có hiệu quả cao trong việc chống lại các gốc tự do gây hại, bảo vệ cơ thế khỏi quá trình lão hóa. Cystein là thành phần vận chuyển quan trọng các kim loại nặng độc hại ra khỏi cơ thể, tham gia vào quá trình tổng hợp protein, sửa chữa ADN. Nó cũng là một thành phần của tripeptide chống oxy hóa (glutathion).
Các đặc tính khác:
Tham gia vào sản xuất collagen và alpha-keratin. Trong thực tế, mái tóc và làn da được tạo thành từ 10- 14% cystein.
– Làm lành vết thương.
– Bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của bức xạ.
– Cung cầp các tác dụng chống lão hóa, làm chậm quá trình lão hóa.
– Giảm các đốm đồi mồi.
– Tăng tốc độ phục hồi do bỏng và phẫu thuật.
– Thúc đẩy sự đốt cháy chat béo và xây dựng cơ bắp
Glutamin
Glutamin là một acid amin được tìm thấy nhiểu nhất trong cơ thể. Glutamin là một chất giải độc và bảo vệ cơ thể chống lại tác hại của bức xạ. Nó giúp ngăn chặn quá trình oxy hóa màng tế bào, tham gia vào sản xuất hổng cầu, chất kích thích miễn dịch, quá trình hô hấp tế bào và là một acid amin vận chuyển. Glutamin còn hỗ trợ duy trì sự cân bằng acid/base trong cơ thể, nền tảng cầu trúc cho việc tổng hợp ADN và ARN.
Lysin
Lysin có khả năng giúp hình thành collagen. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì năng lượng, xây dựng protein cơ bắp và sửa chữa mô. Lysin cũng cần thiết cho việc hình thành kháng thể, hình thành xương, các quá trình sản xuầt hormon và enzym. Nó thường được sử dụng để giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng herpes.
Omithin
Ornithin là một chầt kích thích tăng trưởng, củng cỗ miễn dịch và giải độc.
Phenylalanin
Phenylalanin là tiền thân của norepinephrin dẫn truyển thần kinh. Acid amin này được coi là nguồn năng lượng cho não vì khi đi qua hàng rào máu não, nó được chuyển đổi thành acid glutamic – chất duy nhăt ngoài glucose não sử dụng làm nhiên liệu tạo năng lượng. Phenylalanin đã được chứng minh là hữu ích trong việc khắc phục mệt mỏi, nghiện rượu, thèm đường và tâm thần phân liệt. Nó cũng thúc đầy quá trình tái tạo của niêm mạc ruột và là một yếu tố phóng thích hormon tăng trưởng. Ngoài ra, nó còn có vai trò trong quá trình tổng hợp melanin, tổng hợp collagen cho cấu trúc da cũng như các mô liên kết.
Tryptophan
Tryptophan được sử dụng ở não để sản xuất serotonin – một chăt truyền thần kinh. Nó có khả năng làm giảm sự nhạy cảm đau, chống trầm cảm, giảm lo âu, căng thẳng và kích thích ngủ ngon.
Tyrosin
Giống như phenylalanin, tyrosin cũng là một tiền thân quan trọng của nội tiết tố cholecystokinin (CCK) và chất dần truyển thần kinh norepinephrin. Phenylalanin được chuyển đổi thành tyrosin trong cơ thể. Tyrosĩn quan trọng trong việc tái tạo hồng cầu, bạch cầu, sự phát triển của các tế bào, các mô và các hoạt động của tuyến thượng thận, tuyến yên, tuyến giáp. Vì nó chuyển đổi để tạo norepinephrin và dopamin, nó được coi là có ích trong việc cải thiện trí nhớ và tăng sự tỉnh táo cho tinh thần.
Alanin
Alanin chống lại sự hình thành của các độc tố, được sử dụng như thành phần cân bằng da và tóc, làm mờ các nếp nhăn và mang lại cho da sự mểm mượt.Acid asparticĐóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc ADN, ARN, hỗ trợ hình thành tế bào và kích thích trao đổi chất, trẻ hóa tê bào.
Glycin
Cần thiết cho sự tổng hợp ADN và ARN, giúp làm chậm quá trình thoái hóa cơ bắp do cung cấp creatinin có tác dụng ngăn ngừa sự suy yếu cơ, phục hổi các tổn thương mô đồng thời tăng cường làm lành vết thương.
Histidin
Cần thiết cho sự tăng trưởng và phục hổi mô, bảo vệ cơ thể khỏi các tác động bất lợi từ bức xạ mặt trời.
Threonin
Duy trì lượng protein hợp lý trong cơ thể, tham gia vào quá tình tổng hợp collagen và elastin.
Isoleucin
Isoleucin thúc đẩy quá trình phục hồi cơ đồng thời chống lại sự suy yếu của cơ, tăng cường phục hồi da, xương, hỗ trợ điểu hòa các mức năng lượng trong cơ thể.
Leucin
Leucin hỗ trợ quá trình tổng hợp hormon tăng trưởng (HGH), tăng cường quá trình làm lành da, xương đổng thời phục hồi các mô cơ.
Prolin
Cần thiết cho sự tổng hợp collagen, hạn chê sự thoái hóa collagen trong điểu kiện lão hóa tự nhiên, tăng cường sức mạnh của cơ, giữ cho cơ trong tình trạng dẻo dai từ đó cải thiện các tình trạng chảy xệ của da.
Serin
Đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành phospho-lipid và các tê bào khỏe mạnh, cần thiết cho sự tăng trưởng cơ bắp, hỗ trợ sự hấp thu creatinin từ đó giúp hình thành và duy trì toàn bộ cấu trúc cơ trong cơ thể, tham gia vào các chức năng của ADN, ARN, các chất béo và chuyển hóa acid béo cũng như sự tăng trưởng của mô.
Acid amin
Acid amin và muối của chúng được sử dụng rộng rãi như là thành phân của mỹ phẩm, chức năng chủ yếu là tác nhân điều hòa da và tóc. Các acid amin cần thiết để đảm bảo duy trì độ ẩm của lớp sừng (lớp ngoài cùng của da), duy trì sự tươi trẻ và góp phần quan trọng để có được làn da đẹp. Hơn một nửa các thành phần dưỡng ẩm trong da là các acid amin hoặc các dẫn chất có nguồn gốc từ acid amin. Hoạt động giữ ẩm và sự trao đổi chất của da giảm dần theo tuổi, tác động từ các yếu tố vật lý, hóa học, tình trạng khô da, tổn hại do tia uv. Tuy nhiên, gần đây người ta đã ghi nhận rằng có thể làm giảm bớt thiệt hại và cải thiện chức năng của các lớp sừng bằng cách bổ sung các acid amin bằng đường dùng ngoài cho da hay dưới dạng các thực phẩm chức năng. Ngoài ra, trung bì (lớp nằm dưới lớp biểu bì) có chứa các protein như col-lagen và elastin, đóng một vai trò trong việc giữ độ đàn hồi và độ dẻo dai của da. Tuy nhiên, các hoạt động của các protein này cũng xấu đi cùng với tuổi tác và tiếp xúc với bức xạ tia ƯV. Người ta đã báo cáo rằng việc sử dụng glu-tamin cải thiện việc các nguyên bào sợi sản xuất collagen và ăn uống thức ăn có chứa arginin tăng tổc hồi phục da bị hư hại.
Acid amin hiệu quả thông qua cả đường hẩp thu tại chỗ (kem dưỡng da, sữa dưỡng, nhũ tương,…) và dạng uống nguyên liệu cho quá trình tạo khối cơ thể. Trái ngược với sự tác dụng tạm thời bằng cách bôi dưỡng ẩm dạng dầu hay các tác nhân hút ẩm, các acid amin tác động lâu dài và cải thiện da từ bên trong [125], [140], [151].
Tác dụng phụ
Các acid amin được tìm thầy trong thực phẩm và sử dụng hằng ngày trong thực phẩm lớn hơn nhiểu so với việc sử dụng trong các sản phầm mỹ phẩm. Nhiều nghiên cứu và đánh giá đã được công bố trong các tài liệu về sự an toàn của chê’ độ ăn uống với acid amin, bao gồm các đánh giá bởi FAO, WHO va JECFA về độc tính cấp tính và mạn tính khi dùng qua đường tiêu hóa vể nguy cơ gây ung thư hay đột biến gen và nhận thăy không có vần đề gì vể độ an toàn. Sự an toàn của việc sử dụng các acid amin trong thành phần mỹ phẩm có thể chỉ là kích ứng và tăng nhạy cảm da [ 141 ].
VITAMIN PHỐI HỢP
Các vitamin thường được dùng trong mesotherapy như: vitamin A, vitamin c (acid ascorbic), vitamin E (tocopher-ol), vitamin Bl (thiamin), B2 (riboflvin), B3 (nicotinamid), B5 (acid pantothenic), B6 (pyridoxin), B8 (biotin), B9 (acid folic), B12 (cyanocobalamin),..
Vitamin C
Tác dụng:
– Kích thích tổng hợp collagen, cải thiện độ đàn hồi da.
– Bảo vệ da chống bức xạ, chống lão hóa.
– Làm sáng da.
Vitamin c là một chất chống oxy hóa tan trong nước, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ da cũng như tổng hợp collagen. Hàm lượng vitamin c trong cơ thể giảm dần theo tuổi tác. Vitamin c không được tạo ra trong cơ thê’ mà phải được hấp thu hoàn toàn từ bên ngoài. Tương tự, vitamin c đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ da chống lại bức xạ và lão hóa. Tác dụng bảo vệ da của vitamin c tốt hơn khi được phối hợp với vitamin E.
Vitamin c là một cộng tố cần thiết cho sự hydroxyl hóa proline và lysin, hai thành phần cần thiết trong tổng hợp collagen. Từ đó có vai trò trong giảm nếp nhăn và làm săn chắc da do lão hóa. Khi dùng tại chỗ, vitamin c làm tăng nồng độ của chất ức chế enzym phân hủy collagen (MMP-1). Khả năng làm giảm tăng sắc tố của vitamin c khi dùng tại chỗ đã được chứng minh. Vitamin c có khả năng làm sáng da nhờ tác dụng ức chế enzym tyrosinase.
Coenzym Q10
Tác dụng:
– Chống oxy hóa bởi gốc tự do, góp phần chuyển hóa năng lượng tế bào.
– Chống nhăn, ngăn ly giải collagen.Cơ chế tác dụng:Coenzym Q10 (CoQlO) là một chất ức chê’ gốc tự do mạnh, ngăn quá trình peroxid lipid trên màng tế bào. CoQl 0 đóng vai trò rầt quan trọng trong chuyển hóa năng lượng tại ty thể. Sự hiện diện của CoQlO trong ty thể có thể ngăn ngừa stress oxy hóa gây ra chết có chương trình tế bào vì ty thể là nơi phát các tín hiệu chết có chương trình của tế bào.Theo tuổi tác, mức CoQlO giảm cũng như sản xuất năng lượng tế bào giảm.
Hoạt chất có thể được cải thiện bằng cách bổ sung CoQlO. Khi dùng tại chỗ, người ta đã chứng minh tác dụng chống oxy hóa cũng như ức chế biểu hiện của enzym ly giải collagen. Thoa CoQlO đã được báo cáo giúp làm giảm nếp nhăn, tuy nhiên enzym này cần được nghiên cứu nhiểu hơn.
Vitamin E
Tác dụng
:- Chống oxy hóa mạnh mẽ
– Thành phần dưỡng ẩm da
Cơ chế tác dụng:Vitamin E là chất chống oxy hóa có rất nhiều trong da và nó được sản xuầt tại tuyến bã nhờn của con người dưới dạng alpha và gamma-tocopherol. Tổn hại do quá trình oxy hóa xuất hiện khi mức độ suy thoái vitamin E 172Pagebookyhoc.comvượt quá tốc độ sản xuất. Việc sử dụng vitamin E trong việc chăm sóc da có lợi ích chống lão hóa dựa trên tính chất dưỡng ẩm của nó nhưng chủ yếu dựa vào khả năng bảo vệ trên da.
Vitamin A (retinoid)
Tác dụng: vitamin A có khả năng làm giảm các dấu hiệu lão hóa bằng cách giảm nếp nhăn, tăng cường độ đàn hổi, cải thiện kết cầu, tăng cường làm trắng da khi sử dụng kết hợp với các chầt làm sáng da khác.
Retinoid đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của da và điều chỉnh sự phát triển, biệt hóa của các tế bào sừng. Vitamin A có tác dụng chỗng oxy hóa, tái tạo biểu bì, cân bằng hoạt động tê’ bào sinh sắc tố melanocyte và kiểm soát hoạt động của tuyến dầu. Khi kết hợp vớỉ vitamin c, vitamin A có khả năng hỗ trợ trong quá trình tổng hợp collagen.
Vitamin A là một phân tử tan trong lipid với nhiều hình thức cấu trúc khác nhau: acid retinoic, retinol, tretinoin,… Vitamin A hoạt động thông qua receptor RARs và các X retinoic (RXRs), đó là những yếu tố phiên mã. Các thụ thể bám vào vùng điều hòa của ADN kích hoạt phiên mã gen. Nếu hoạt chất không được sử dụng đúng, nó sẽ nhanh chóng bị oxy hóa và sản phẩm có thể gây hại.
Vitamin nhóm B
Panthenol (provitamin B5) đã được sử dụng trong chăm sóc da, sản phẩm làm móng và đặc biệt nhất cho các sản phẩm chăm sóc tóc thông qua lợi ích tăng cường độ ẩm. Acid pantothenic tăng cường làm lành tổn thương thông qua tăng sinh tê bào, tổng hợp protein. Panthe-nol có khả năng thấm tốt qua da. Được biết đến với đặc tính giữ ẩm với tác động nhẹ nhàng, panthenol đóng một vai trò quan trọng trong việc chăm sóc da chống lão hóa thông qua sự tăng sinh tế bào và khả năng làm lành tổn thương.
Nicotinamid còn được gọi là vitamin B3. Phần lớn các nghiên cứu về vitamin này đã tập trung vào các tác dụng chống viêm và lợi ích trong điều trị mụn trứng cá. Vai trò của nicotinamid như một thành phần chống lão hóa tiềm năng vẫn chưa được chứng minh. Nicotinamid tham gia vào quá trình sinh tổng hợp ceramide và các thành phần lipid lớp sừng.
- Vitamin Bl: có tác dụngchỗngoxy hóa, giải độc.
- Vitamin B2 (riboflavin) và các dẫn xuất của nó có liên quan trong việc cung cấp năng lượng từ carbohydrat và chất béo cũng như hỗ trợ quá trình chuyển hóa tê’ bào và sự hoạt hóa của vitamin B6 và B9.
- Vitamin B6 (pyridoxin) được chuyển thành một coenzym chìa khóa trong việc chuyển hóa acid amin.
- Vitamin B7/H (biotin) là thành phân cộng tố của các enzym carboxylase, tham gia điều tiết sự chuyển hóa protein, chầt béo, carbohydrat,… cũng như hoạt tính chống tiết bã.
- Vitamin B9 (acid folic) là cần thiết cho sự phân chia tê’ bào, do khả năng liên quan đến việc tổng hợp ADN và ARN, góp phần vào việc chuyển đổi của các acid amin.
- Vitamin B12 là một trong những loại vitamin có công thức và hoạt tính sinh học phức tạp nhất. Vitamin B12 hoạt động phối hợp với folate trong tổng hợp ADN và ARN. Nó rầt quan trọng trong chuyển hóa năng lượng và tổng hợp acid béo, hệ thần kinh.
Vitamin K
Tác dụng:
– Vai trò trong đông máu
– Ổn định mao mạch, điểu hòa lưu thông. Vitamin K là một vitamin tan trong dầu và có hai dạng cấu trúc trong tự nhiên: vitamin KI và vitamin K2. Vitamin K đóng vai trò là yếu tố đông máu và hỗ trợ lưu thông máu. Thiêu vitamin K làm chậm quá trình đông máu và có thể gây mất máu sau chấn thương. Thoa vitamin K giúp ổn định hệ thống mao mạch nông và làm săn chắc da. Vì vậy, vitamin K cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh trứng cá đỏ (rosacea).
Chỉ định: Được sử dụng bổ sung trong nhiều quy trình trị liệu: trẻ hóa da, loại bỏ mỡ thừa [15],[127], [129], [139], [155],…
CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG
Đồng tác dụng:
– Thúc đẩy quá trình làm lành tổn thương.
– Chống oxy hóa, chống lão hóa, giảm tác dụng có hại của bức xạ.
Cơ chế tác dụng:
Nên cung cấp nhóm dưỡng chất gì giúp da khỏe mạnh?
Chào bạn, bạn nên bổ sung các nhóm acid amin, vitamin và khoáng chất để cải thiện làn da ạ
nên bổ sung chất gì để ngăn ngừa lão hóa da vậy ạ
Dạ chào bạn, bạn có thể bổ sung các chất chống oxy hóa để ngăn ngừa lão hóa da như Curcumin, EGCG, Collagen, Coenzyme Q10, vitamin C, vitamin E,…ạ!
Da mình bị khô, đặc biệt mua đông còn bong tróc nhiều thì nên bổ sung chất gì ạ?
Dạ chào bạn, bạn nên bổ sung những chất giúp dưỡng ẩm và giữ ẩm như Vitamin E, Collagen, Acid Hyaluronic ạ!