Xuất huyết não là bệnh gì? Triệu chứng và Phương pháp điều trị

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

nhathuocngocanh.com – Theo thống kê cho thấy có xuất huyết não chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong tổng số các ca bị đột quỵ và có tỷ lệ tử vong lên đến 40%. Xuất huyết não là một căn bệnh nguy hiểm cần chữa trị sớm. Vậy, xuất huyết não là gì? Hãy cùng bài viết hôm nay tìm hiểu về căn bệnh này.

Bệnh xuất huyết não là gì?

Xuất huyết não là tình trạng máu từ hệ thống động, tĩnh mạch não chảy vào các mô não, gây ra các tổn thương ở não. Nếu máu gây kích thích các mô não sẽ dẫn đến tình trạng phù não. Nếu máu tích tụ tại một vị trí sẽ gây nên tình trạng tụ máu não. Các tổn thương này tạo áp lực lớn lên các mô và mạch máu xung quanh, có thể gây vỡ mạch máu não, đột quỵ.

Xuất huyết não thường có tiên lượng xấu, tùy thuộc vào khối máu tụ tồn tại trong não, có tỷ lệ tử vong cao, lên đến 40%. Khối máu tụ có kích thước càng lớn càng gây ra nhiều nguy hiểm cho bệnh nhân. Bệnh nhân bị xuất huyết não nên tham gia điều trị để hạn chế sự gia tăng kích thước của khối máu tụ. Hiện nay có rất ít bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau khi tham gia điều trị.

Dịch tễ

Chảy máu não là một thể của tai biến mạch mão não (đột quỹ não) chiếm tổng số 18-35% tổng số bệnh nhân đột quỵ não. Trong 30 ngày đầu, tỷ lệ tử vong từ 30-40%, tỷ lệ chảy máu tái phát từ 4-10%, 50% số bệnh nhân sống sót trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Tỷ lệ chảy máu não nam/nữ là 2/1, thường gặp ở tuổi từ 45-60, đột quỵ chảy máu não thường gặp ban ngày hơn ban đêm, mùa rét nhiều hơn mùa nóng, và đặc biệt là lúc chuyển thời tiết, giao mùa.

11xhn
Bệnh xuất huyết não là gì?

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất huyết não

Theo nghiên cứu cho thấy có nhiều nguyên nhân gây xuất huyết não. Một số các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này bao gồm:

  • Dị dạng mạch não: Đây được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng xuất huyết não, thuộc nhóm nguyên nhân bẩm sinh. Tình trạng bệnh chỉ được phát hiện khi các triệu chứng rõ ràng.
  • Đối tượng gặp chấn thương ở vùng đầu.
  • Bệnh nhân bị huyết áp cao kéo dài không được điều trị, làm suy giảm độ bền và độ đàn hồi của thành mạch, lâu ngày có thể gây xuất huyết não.
  • Người mắc chứng phình động mạch cũng làm giảm độ bền của thành mạch, gây vỡ thành mạch. Do đó, máu tràn vào máu gây tình trạng đột quỵ.
  • Bệnh nhân mắc các bệnh lý như rối loạn đông máu, suy giảm chức năng gan, u não, mỡ máu (nồng độ cholesterol trong máu cao) cũng có nguy cơ cao bị xuất huyết não.
  • Người mắc bệnh béo phì, ít vận động.
  • Người lao động trong thời tiết nóng nực bị shock nhiệt.

Các yếu tố nguy cơ

Theo WHO, có khoảng 20 yếu tố nguy cơ gây chảy máu não như: tăng lipid máu, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, thay đổi thời tiết đột ngột, các chấn thương tâm lý, gắng sức quá mức, nhiễm khuẩn,… Càng có nhiều nguy cơ thì bệnh nhân càng có khả năng chảy máu não cao.

Triệu chứng điển hình bệnh xuất huyết não

Các triệu chứng của xuất huyết não đột ngột, rõ ràng, dễ nhận biết. Triệu chứng có thể xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày như khi gắng sức lao động, khi đang sinh hoạt thường ngày bình thường, khi đang ngủ,… Một số các triệu chứng điển hình của xuất huyết não bao gồm:

  • Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, chân tay bủn rủn, ngã lệch về một bên, tê liệt tay chân.
  • Mặt và miệng bị méo về một bên, nói không rõ tiếng hoặc không nói được.
  • Tiểu tiện mất tự chủ, tiết nhiều mồ hôi, sốt.
  • Rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, hơi thở không đều, cao huyết áp.
  • Khó nuốt, không nhai được.
  • Mất tập trung, suy giảm trí nhớ.

Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng liệt kê trên cần được cấp cứu càng sớm càng tốt, trong vòng từ 3 đến 4 giờ khi xuất hiện triệu chứng để hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra cho bệnh nhân.

12xh
Triệu chứng điển hình bệnh xuất huyết não

Bệnh xuất huyết não có nguy hiểm không?

Bệnh xuất huyết não có nguy hiểm không là câu hỏi của đa số bệnh nhân và người có người thân mắc phải căn bệnh này. Xuất huyết não đa số để lại biến chứng cho bệnh nhân, khoảng 27% bệnh nhân sẽ xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng và khoảng 65% bệnh nhân gặp các biến chứng nhẹ và trung bình.

Một số các biến chứng thường gặp trong xuất huyết não bao gồm:

  • Rối loạn tâm lý
  • Liệt nửa người: Chiếm khoảng 90% ca bệnh nhân bị xuất huyết não, gây khó khăn trong vận động, làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
  • Rối loạn ngôn ngữ, méo miệng, nói không rõ tiếng hoặc không nói được.
  • Suy giảm trí nhớ, khó tập trung, lú lẫn, không nhớ được việc dù mới chỉ xảy ra trong một thời gian rất ngắn.
  • Không nuốt, không nhai được thức ăn, dễ bị sặc khi nuốt thức ăn.
  • Rối loạn chức năng hô hấp.
  • Tiểu tiện không kiểm soát.
  • Tâm trạng dễ cáu gắt, thất thường, dễ mệt mỏi.

Xuất huyết não là một căn bệnh nguy hiểm, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Bệnh nhân cần tham gia điều trị sớm ngay khi phát hiện những dấu hiệu đầu tiên để hạn chế tối đa các biến chứng sau này.

Phương pháp chẩn đoán tình trạng xuất huyết não

Hiện nay các bệnh viện có nhiều các phương pháp chẩn đoán xuất huyết não khác nhau. Các biện pháp chẩn đoán phổ biến bao gồm:

  • Chẩn đoán lâm sàng qua các triệu chứng.
  • Chụp CT sọ não.
  • Chụp MRI sọ não.

Cả hai phương pháp chụp CT não và chụp MRI não đều được sử dụng để xác định tổn thương não, vị trí tích tụ máu trong não, thường được sử dụng trong cấp cứu cho bệnh nhân bị xuất huyết não. Đối với những bệnh nhân chống chỉ định chụp MRI não thường được chỉ định chụp CT não.

13xh
Hình ảnh xuất huyết trên phim chụp CT não

Phương pháp điều trị bệnh xuất huyết não.

Nguyên tắc điều trị

  • Vận chuyển nhẹ nhàng nếu không có chống chỉ định
  • Đưa bệnh nhân thoát khỏi tình trạng hôn mê
  • Chống co giật
  • Điều trị bằng thuốc: cầm máu, chống co mạch thứ phát, thuốc bảo vệ và dinh dưỡng tế bào thần kinh, ức chế gốc tự do, vitamin nhóm B
  • Điều chỉnh hô hấp
  • Điều chỉnh tim mạch, huyết áp
  • Điều chỉnh nước- điện giải, thăng bằng kiềm- toan
  • Đề phòng các biến chứng nhiễm khuẩn phổi, tiết niệu, huyết khối tĩnh mạch
  • Phòng chống loét, chăm sóc rối loạn cơ vòng, chống biến dạng tư thế xấu
  • Điều trị phục hồi chức năng
  • Điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ

Tùy thuộc vào vị trí xuất hiện tích tụ máu trong não, nguyên nhân gây xuất huyết não và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý mà bác sĩ sẽ lựa chọn những phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện phẫu thuật để giảm thiểu nguy cơ chảy máu não, giảm phù não bằng cách mở sọ hoặc chọc hút. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cũng có thể được sử dụng một số thuốc như thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu (giảm triệu chứng phù), thuốc chống co giật, thuốc corticoid. Bệnh nhân sử dụng thuốc tuân theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, không tự ý điều chỉnh liều để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Điều trị xuất huyết não cần thực hiện trong thời gian dài để khắc phục tối đa các triệu chứng bệnh gây ra, đặc biệt là các tổn thương ở não. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể tham gia các bài vật lý trị liệu, tập nói và một số các liệu pháp khác hỗ trợ quá trình phục hồi.

Nếu ổ chảy máu nhỏ, triệu chứng thần kinh khu trú chỉ ở một chi thể, bệnh nhân hồi phục vận động cảm giác sau một vài tuần

Nếu chảy máu ở bán cầu hoặc khu vực dưới lều tiểu não, bệnh nhân diễn biến nặng dần, có thể tử vong; nếu hồi phục thì thời gian phải tính đến hàng quý, hàng năm; thường để lại di chứng liệt nửa người, teo cơ, cứng khớp (tư thế Wernike- Mann)

Tỷ lệ tử vong chung của chảy máu não trong tháng đầu của bệnh từ 18-25%; nếu chảy máu não tái phát thì tỷ lệ tử vong từ 35-45%.

Điều trị cụ thể

Kiểm soát các cơn co giật bằng các thuốc nhóm benzodiazepin (lorazepam, diazepam)

Dự phòng cơn động kinh (không khuyến cáo kéo dài thuốc, cân nhắc các trường hợp có chỉ định, tiền sử động kinh, co giật,…)

Kiếm soát tốt huyết áp: Nếu HATT >200 mmHg hoặc HATB > 150 mmHg: hạ áp bằng thuốc truyền tĩnh mạch, theo dõi huyết áp cứ mỗi 5 phút/lần. Nếu HATT >180 mmHg hoặc HATB > 130 mmHg kèm tăng ALNS: theo dõi ALNS và hạ áp bằng thuốc truyền tĩnh mạch, duy trì áp lực tưới máu não ≥ 60 mmHg. Nếu HATT >180 mmHg hoặc HATB > 130 mmHg và không có triệu chứng tăng ALNS: hạ huyết áp tối thiểu (đích huyết áp 160/90 mmHg hoặc HATB 110 mmHg) bằng thuốc truyền tĩnh mạch, kiểm tra bệnh nhân mỗi 15 phút.

Kiểm soát ALNS: nằm cao đầu 30độ, có thể dùng an thần hoặc gây mê nếu cần.

Đối với các trường hợp xuất huyết não liên quan thuốc chống đông cần bình ổn tỷ lệ Prothrombin bằng cách tiêm tĩnh mạch vitamin K, FFP, PCC, rFVIIa

Điều trị phẫu thuật giải áp

Điều trị can thiệp nội mạch với các phình động mạch não vỡ, thông động-tĩnh mạch não, rò động-tĩnh mạch màng cứng
Dẫn lưu não thất các trường hợp não úng thủy do chèn ép não thất ba hoặc bốn.

Các phương pháp phòng ngừa bệnh xuất huyết não

Một số các biện pháp ngăn ngừa chứng xuất huyết não hiệu quả bao gồm:

  • Xây dựng chế độ ăn uống dinh dưỡng, khoa học, lành mạnh. Bổ sung nhiều rau xanh và trái cây. Không sử dụng đồ ăn nhanh và đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ.
  • Không sử dụng rượu, bia, thuốc lá, các chất có chứa thành phần Cocaine.
  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích.
  • Xây dung lối sống lành mạnh, không thức quá khuya, không để stress, căng thẳng, lo âu kéo dài.
  • Điều trị các bệnh lý làm tăng nguy cơ xuất huyết não như tăng huyết áp, suy giảm chức năng gan, suy tim, đái tháo đường.
  • Tăng cường luyện tập thể dục phù hợp để tăng sức đề kháng cho cơ thể.
  • Tham gia khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 1-2 lần để kiểm tra sức khỏe toàn diện.
  • Sử dụng các thuốc chống đông máu theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Không tự ý sử dụng nhóm thuốc này có thể làm cho tình trạng xuất huyết não trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Đối với các trường hợp dị tật bẩm sinh như phình động mạch, dị dạng động mạch; thường không có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bệnh chỉ biểu hiện các triệu chứng khi đã xảy ra xuất huyết não. Tình trạng này chỉ có thể hạn chế thông qua việc điều chỉnh lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học, tập luyện thể dục tăng cường sức khỏe.
14xh
Phòng ngừa bệnh xuất huyết não

Xuất huyết não sống được bao lâu?

Để trả lời cho câu hỏi xuất huyết não sống được bao lâu, đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân sau khi điều trị xuất huyết não. Có khoảng 31% bệnh nhân sau khi điều trị có thể duy trì sự sống 5 năm. Tỷ lệ tăng khoảng 60% ở những bệnh nhân trẻ dưới 50 tuổi. Tỷ lệ này ngày càng được cải thiện nhờ sự tiến bộ của y học và công nghệ hiện đại.

Xuất huyết não là một căn bệnh hết sức nguy hiểm, cần phòng tránh bệnh để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Đối với những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng bệnh cần tham gia điều trị sớm để rút ngắn thời gian điều trị và tăng tỷ lệ hồi phục và khả năng sống sót.

Câu hỏi lâm sàng

Câu 1

Bệnh nhân nam, 69 tuổi, nhập khoa cấp cứu do đau đầu dữ dội vùng chẩm, buồn nôn và nôn trong 3 giờ qua. Ông ấy chưa bao giờ bị đau đầu như thế này trước đây và tình trạng thể chất của ông tốt. Vài năm trước, bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp, nhưng ông không dùng thuốc hay gặp bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nào. Ông hút nửa gói thuốc lá mỗi ngày trong 40 năm và uống 1 hoặc 2 lon bia mỗi tối. Cả cha và mẹ của ông đều chết vì nguyên nhân tự nhiên. Huyết áp là 160/90 mmHg và mạch là 86/phút và đều. Chụp CT đầu không cản quang của ông ấy được hiển thị trong hình bên dưới.

Ảnh chụp CT đầu không cản quang của bệnh nhân
Ảnh chụp CT đầu không cản quang của bệnh nhân

Kết quả khám thực thể nào sau đây có nhiều khả năng gặp nhất ở bệnh nhân này?

  1. Homonymous hemianopia
  2. Left hemineglect
  3. Left hemiplegia
  4. Left hemisensory loss
  5. Pinpoint pupils
  6. Right eye vision loss
  7. Right hemiataxia
  8. Right hemiplegia
  9. Right hemisensory loss

Đáp án: G. Right hemiplegia.

Bệnh nhân này xuất hiện xuất huyết tự phát trong nhu mô ở bán cầu tiểu não phải (mũi tên đỏ) có khả năng liên quan đến tăng huyết áp được kiểm soát kém. Các vị trí xuất huyết do tăng huyết áp phổ biến theo thứ tự giảm dần bao gồm hạch nền (putamen), nhân tiểu não, đồi thị, cầu não và vỏ não. Bệnh nhân xuất huyết trong nhu mô thường xuất hiện các triệu chứng khởi phát từ từ (vài phút đến vài giờ) trái ngược với thuyên tắc hoặc xuất huyết dưới nhện, trong đó các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột.

Các triệu chứng điển hình của xuất huyết tiểu não bao gồm đau đầu vùng chẩm (có thể lan đến vai cổ), cứng cổ (do máu tràn vào não thất 4), buồn nôn/nôn và rung giật nhãn cầu. Bệnh nhân cũng có ipsilateral hemitaxia ở thân (thùy nhộng tiểu não) và/hoặc các chi (bán cầu tiểu não) do các sợi vỏ cầu bắt chéo 2 lần. Liệt nửa người và mất cảm giác thường không có, nhưng chảy máu kéo dài đến thân não có thể gây ra bệnh lý thần kinh sọ (ví dụ, liệt dây thần kinh mặt cùng bên). Khối máu tụ mở rộng hơn nữa có thể dẫn đến chèn ép thân não dẫn đến trạng thái mê, hôn mê và cuối cùng là tử vong. Chẩn đoán sớm bằng chụp CT đầu không cản quang là rất quan trọng vì giảm áp khẩn cấp có thể cứu sống BN, đặc biệt nếu xuất huyết > 3 cm.

(Lựa chọn A) Bất kỳ tổn thương đường dẫn truyền thị giác một bên nào ngoài giao thoa thị giác (ví dụ: dải thị, thể gối bên, tia thị, vỏ não thị giác sơ cấp) đều có thể gây ra bệnh bán manh đồng danh đối bên. Điều này thường thấy với xuất huyết nội sọ ảnh hưởng đến hạch nền hoặc thùy chẩm.

(Lựa chọn B) Thờ ơ nửa người bên trái (Left hemineglect) có thể xảy ra với xuất huyết ở thùy đính ở bên không thuận (thường là bên phải).

(Lựa chọn C và H) Liệt nửa người (Hemiplegia) bên đối diện có thể xảy ra với các tổn thương vỏ não, dưới vỏ hoặc trên thân não, tổn thương đường vỏ não đi xuống. Điều này thường thấy với xuất huyết trong não ảnh hưởng đến hạch nền, đồi thị hoặc thùy trán.

(Lựa chọn D và l) Mất cảm giác bán cầu đối bên có thể xảy ra với các tổn thương vỏ não, dưới vỏ (ví dụ đồi thị) hoặc thân não trên làm tổn thương các đường cảm giác thân thể đi lên (ví dụ: Cột lưng/liềm trong (Dorsal column/Medial lemniscus) và bó trước bên). Điều này thường xảy ra với xuất huyết nội sọ ảnh hưởng đến hạch nền, đồi thị hoặc thùy đỉnh.

(Lựa chọn E) Đồng tử co nhỏ (pinpoint) thường được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị xuất huyết cầu não lớn do tổn thương các sợi giao cảm đi xuống.

(Lựa chọn F) Mất thị lực một bên mắt phải có thể xảy ra cùng với tổn thương võng mạc cùng bên (ví dụ: bong võng mạc, tắc động mạch võng mạc) và/hoặc dây thần kinh thị giác (ví dụ: viêm dây thần kinh thị giác).

Kết luận:

Xuất huyết tiểu não tự phát thường do tăng huyết áp kiểm soát kém gây ra và có biểu hiện đau đầu vùng chẩm, cứng cổ, buồn nôn/nôn, rung giật nhãn cầu và hemiataxia cùng bên. Thường không có liệt nửa người hoặc mất cảm giác. Chẩn đoán sớm bằng chụp CT đầu không cản quang là rất quan trọng vì phẫu thuật giải áp khẩn cấp có thể cứu sống bệnh nhân.

Câu 2

Bệnh nhân nữ 86 tuổi được đưa đến phòng cấp cứu do lú lẫn và ngủ gà tăng dần trong vài giờ qua. Bệnh nhân có tiền sử mắc sa sút trí tuệ Alzheimer và gia đình của bà ấy cho biết rằng bà đã dần suy giảm về tinh thần và thể chất trong 6 tháng qua. Bà ấy cũng đã bị ngã vài lần và cần được hỗ trợ trong các hoạt động hàng ngày. Các vấn đề sức khỏe khác của bà bao gồm tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, rung nhĩ mạn tính và thoái hóa khớp. Thuốc của bà bao gồm aspirin, Iosartan, metoprolol, simvastatindonepezil. Bệnh nhân đã dừng thuốc chống đông từ 6 tháng trước sau một xuất huyết trực tràng. Nhiệt độ là 38 C (100,4 F), huyết áp là 170/100 mmHg và mạch là 70/phút và không đều. Thăm khám ghi nhận, bệnh nhân buồn ngủ nhưng tỉnh táo. Bà ấy co lại khi những kích thích đau ở bên
phải nhưng không phản ứng ở bên trái. Điện tâm đồ cho thấy rung nhĩ. Chụp CT đầu không cản quang ở hình bên dưới.

Ảnh chụp CT đầu không cản quang
Ảnh chụp CT đầu không cản quang
  1. Amyloid angiopathy
  2. Arteriovenous malformation rupture
  3. Bridging vein tear
  4. Cardiac thromboembolism
  5. Carotid artery thrombosis
  6. Meningeal artery tear
  7. Saccular aneurysm rupture

Đáp án: A. Amyloid angiopathy

Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân lớn tuổi này (lú lẫn và ngủ gà tiến triển trong vài giờ) và tăng đậm độ (mũi tên đỏ) trên CT scan đầu phù hợp với xuất huyết thùy đính phải cấp tính, rất có thể là do bệnh lý mạch máu não amyloid (cerebral amyloid angiopathy). Bệnh mạch máu amyloid là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết thùy tự phát, đặc biệt ở người trên 60 tuổi. Bệnh xảy ra do hậu quả của sự lắng đọng B-amyloid trong thành động mạch não kích thước nhỏ đến trung bình, dẫn đến thành mạch yếu đi và dễ bị vỡ. Bệnh không liên quan đến amyloidoses toàn thân; thay vào đó, các protein amyloid thường giống như những protein được thấy trong sa sút trí tuệ Alzheimer.

Xuất huyết thường xảy ra trong hoạt động thường ngày và liên quan đến thùy chẩm và thùy đính. Xuất huyết thùy đính có thể gây mất cảm giác bán cầu đối bên (do tổn thương vỏ não cảm giác thân thể nguyên phát) và thờ ơ (neglect) đối bên bên nếu vỏ não thùy đính (đặc biệt ở bán cầu không ưu thế) bị ảnh hưởng. Sự mở rộng khối máu tụ có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ, dẫn đến suy giảm ý thức, lú lẫn, nhức đầu và buồn nôn/nôn.

(Lựa chọn B) Vỡ dị dạng động tĩnh mạch (arteriovenous malformation rupture) là nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất huyết nội sọ ở trẻ em. Bệnh nhân này lớn tuổi và có tiền sử mắc sa sút trí tuệ Alzheimer khiến bệnh lý mạch máu não amyloid có nhiều khả năng xảy ra hơn.

(Lựa chọn C) Tụ máu dưới màng cứng do vỡ các tĩnh mạch bắc cầu (Bridging vein tear), phổ biến nhất là do chấn thương đầu. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi cao và nghiện rượu mãn tính (gây teo não) cũng như sử dụng thuốc chống đông. Trên CT scan không cản quang, tụ máu dưới màng cứng cấp tính xuất hiện dưới dạng hình liềm, tăng đậm độ đi qua các đường khớp sọ.

(Lựa chọn D) Đột quỵ do lấp mạch từ tim (cardioembolism stoke) có thể xảy ra trong bối cảnh rung nhĩ, đặc biệt là khi bệnh nhân ngừng dùng thuốc chống đông; tuy nhiên, bệnh nhân thường có những dấu thần kinh khởi phát đột ngột, kéo theo nói khó (stuttering course). Ngoài ra, hình ảnh học thần kinh thường cho thấy nhiều tổn thương nhồi máu tại ranh giới chất xám-trắng.

(Lựa chọn E) Huyết khối động mạch cảnh (Carotid artery thrombosis) thường dẫn đến tổn thương thần kinh nghiêm trọng (ví dụ: bán manh đồng danh đối bên, liệt nửa người, mất cảm giác nửa người) do nhồi máu thiếu máu cục bộ của bán cầu não. Trên CT scan, đột quỵ do thiếu máu cục bộ thường xuất hiện dưới dạng một vùng giảmđậm độ hơn là tăng đậm độ theo sự phân bố mạch máu.

(Lựa chọn F) Rách động mạch màng não (Meningeal artery tear) thường xảy ra do chấn thương đầu và dẫn đến tụ máu ngoài

màng cứng. Bệnh nhân có thể thay đổi ý thức, đau đầu, buồn nôn/nôn và dấu thần kinh khu trú; tuy nhiên, chụp CT đầu thường cho thấy xuất huyết cấp tính ở dạng hai mặt lồi không đi qua đường khớp sọ.

(Lựa chọn G) Vỡ túi phình (berry) (Saccular aneurysm rupture) gây xuất huyết dưới nhện, biểu hiện bằng đột ngột đau đầu dữ dội (đau đầu sét đánh) và tăng đậm độ của các rãnh và bể nền trên CT scan đầu. Dấu thần kinh khu trú là không phổ biến.

Kết luận:

Bệnh lý mạch máu não amyloid là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết thùy tự phát (ví dụ: thùy đính, chẩm), đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh xảy ra do sự lắng đọng amyloid B trong thành của các động mạch não kích thước nhỏ đến trung bình và có liên quan đến sa sút Alzheimer.

Câu 3

Bệnh nhân nữ 72 tuổi được chồng đưa đến khoa cấp cứu do đột ngột yếu và tê nửa người bên phải. Chồng của bệnh nhân cho biết rằng các triệu chứng của bà ấy tiến triển trong vài phút và sau đó kèm theo nôn mửa và đau đầu. Ông cũng lưu ý rằng bà hiện đang rất buồn ngủ. Bệnh nhân bị tăng huyết áp và rungnhĩ dai dẳng cũng như hội chứng loạn sản tủy không điều trị. Bà dùng amlodipine, metoprolol, warfarin và vitamin. Trong vài ngày qua, bà ấy cũng đã sử dụng thuốc không kê đơn để điều trị các triệu chứng cảm. Nhiệt độ là 37 C (98,6 F), huyết áp là 172/90 mmHg, mạch là 68 nhịp/phút và nhịp thở là 16 nhịp/phút. Kết quả xét nghiệm và CT scan đầu không cản quang của bà như sau:

  • Platelets: 150,000/mm3
  • Activated partial thromboplastin time: 30 sec
  • INR: 5.2
Ảnh chụp CT đầu không cản quang
Ảnh chụp CT đầu không cản quang

Bước điều trị nào cần được thực hiện ngay lập tức?

  1. Aspirin and Iabetalol
  2. Lumbar puncture
  3. Platelet transfusion
  4. Protamine sulfate
  5. Prothrombin complex concentrate
  6. Tissue plasminogen activator
  7. Tranexamic acid

Đáp án: E. Prothrombin complex concentrate

Các dấu thần kinh của bệnh nhân này (ví dụ: liệt nửa người bên phải và mất cảm giác nửa người), INR trên mức điều trị, và kết quả chụp CT đầu phù hợp với xuất huyết não cấp liên quan đến warfarin ở đồi thị trái với sự giãn rộng của não thất. Các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ (ví dụ: đau đầu, buồn nôn/nôn, thay đổi tri giác) có thể tiến triển khi xuất huyết lan rộng. Tình trạng của bệnh nhân này có thể do sử dụng thuốc cảm không kê đơn, thường chứa acetaminophen (làm tăng tác dụng chống đông của warfarin) và thuốc giảm sung huyết như phenylephrine (có thể làm tăng huyết áp).

Bệnh nhân bị xuất huyết não liên quan đến warfarin nên được đảo ngược thuốc kháng đông ngay lập tức để giảm nguy cơ tử vong và tàn tật vĩnh viễn. Điều trị ban đầu nên bao gồm vitamin K tiêm tĩnh mạch, thuốc có đáp ứng kéo dài nhưng mất khoảng 12-24 giờ để có hiệu quả (thúc đẩy quá trình tổng hợp yếu tố đông máu ở gan). Phức hợp prothrombin complex concentrate (PCC) cũng nên được dùng vì nó có chứa các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K (ví dụ: ll, VII, IX, X) giúp đảo ngược warfarin nhanh (vài phút) và tác dụng ngắn (vài giờ). Huyết tương tươi đông lạnh có thể được xem xét nếu không có PCC; tuy nhiên, việc chuẩn bị/quản lý mất nhiều thời gian hơn và cần truyền nhiều thể tích hơn so với PCC.

(Lựa chọn A và F) Hạ huyết áp tâm thu xuống <140 mm Hg bằng nicardipine hoặc Iabetalol có thể an toàn ở những bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết để giảm nguy cơ mở rộng khối máu tụ trong 24 giờ đầu; tuy nhiên, bắt đầu dùng aspirin hoặc chất hoạt hóa plasminogen mô là không phù hợp.

(Lựa chọn B) Nên tránh chọc dò tủy sống ở những bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ cấp tính do nguy cơ gây thoát vị do tăng áp lực nội sọ.

(Lựa chọn C) Truyền tiểu cầu có thể được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu hoặc ở những người đang điều trị bằng thuốc kháng kết tập tiểu cầu (ví dụ: aspirin, clopidogrel) tại thời điểm xuất huyết não.

(Lựa chọn D) Protamine sulfate được chỉ định khi cần khẩn cấp hóa giải heparin; tuy nhiên, nó không có vai trò trong việc kiểm soát chảy máu do warfarin.

(Lựa chọn G) Axit tranexamic là chất chống tiêu sợi huyết có thể được sử dụng để điều trị chảy máu kinh nhiều và ngăn ngừa mất máu quá nhiều trong một số loại phẫu thuật. Tuy nhiên, thuốc sẽ không đảo ngược chỉ số INR tăng cao của bệnh nhân này và không có vai trò trong điều trị xuất huyết liên quan đến warfarin.

Kết luận:

Bệnh nhân bị chảy máu nghiêm trọng (ví dụ, xuất huyết não) do dùng quá nhiều thuốc chống đông máu với warfarin nên đảo ngược thuốc chống đông máu ngay lập tức bằng vitamin K tiêm tĩnh mạch và phức hợp prothrombin cô đặc để giảm nguy cơ tử vong và tàn tật vĩnh viễn.

Câu 4

Bệnh nhân nam, 40 tuổi đến khoa cấp cứu do đau đầu dữ dội kèm theo sợ ánh sáng (photophobia) và buồn nôn trong vài giờ qua. Bệnh nhân cho biết rằng có bị cảm nhẹ vào khoảng một tuần trước. Anh ta có tiền sử tăng huyết áp 2 năm và hút một gói thuốc lá mỗi ngày trong 15 năm. Cha của anh qua đời vì đột quỵ ở tuổi 75. Nhiệt độ là 37,7 C (100 F), huyết áp là 170/100 mmHg, mạch 92/phút và đều. Anh ta có vẻ không thoải mái và có một lần nôn ói không lẫn mật tại khoa cấp cứu. Khám thần kinh ghi nhận sức cơ 4/5 4/5 và phản xạ gân sâu 2+ hai bên ở chi trên và chi dưới. Cảm giác sờ nông và kim châm )pinprick) là bình thường. Hình chụp CT đầu không cản quang được minh họa bên dưới.

Hình chụp CT đầu không cản quang
Hình chụp CT đầu không cản quang

Nguyên nhân nào sau đây có khả năng nhất gây đau đầu cho bệnh nhân này?

  1. Amyloid angiopathy
  2. Aseptic meningitis
  3. Cerebral arteriovenous malformation
  4. Cerebral venous thrombosis
  5. Hypertensive encephalopathy
  6. Ruptured berry aneurysm
  7. Vertebral artery dissection

Đáp án: F. Ruptured berry aneurysm

Bệnh nhân tăng huyết áp này bị đau đầu sét đánh cấp tính (acute severe thunderclap headache) (cường độ tối đa đạt được trong <1 phút) và các triệu chứng kích thích màng não (ví dụ: buồn nôn/nôn, sợ ánh sáng) đang bị xuất huyết dưới nhện không do chấn thương (SAH – subarachnoid hemorrhage). Các triệu chứng khác bao gồm co giật hoặc dấu thần kinh khu trú (không phổ biến). SAH không do chấn thương phổ biến nhất là do phình mạch dạng túi – saccular (berry) bị vỡ.

Chụp CT không cản quang là hình ảnh học ban đầu được ưu tiên và thường phát hiện các xuất huyết cấp tính (tăng đậm độ) xung quanh thân não và bể nền (basal cisterns). Bệnh nhân này bị chảy máu ở bể liên bán cầu trước (frontal interhemispheric cistern) (mũi tên đỏ), hố sylvian bên trái (left sylvian cistern) (mũi tên xanh) và bể quanh cầu não (peripontine cisterns) (mũi tên xanh). Những bệnh nhân có kết quả chụp CT sọ não âm tính và nghi ngờ SAH nên được chọc dò tủy sống và thường ghi nhận tăng áp lực và xanthochromia. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nên được xét nghiệm thêm bằng chụp mạch máu não và điều trị bằng phẫu thuật (mở hộp sọ có cắt túi phình) hoặc phương pháp nội mạch (coiling/stenting cho túi phình).

(Lựa chọn A) Bệnh mạch máu amyloid não (Cerebral amyloid angiopathy) là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây xuất huyết não sau tăng huyết áp và thường ở vị trí thùy não. Bệnh thường gặp ở bệnh nhân trên 75 tuổi và là do sự lắng đọng beta-pleated amyloid protein bất thường trong mạch máu não, dẫn đến bệnh động mạch và tính dễ vỡ của mạch.

(Lựa chọn B) Viêm màng não vô trùng (aseptic meningitis) có thể biểu hiện bằng nhức đầu dữ dội, buồn nôn/nôn, sợ ánh sáng, cứng cổ và sốt; tuy nhiên, chụp CT đầu thường bình thường.

(Lựa chọn C) Dị dạng động tĩnh mạch não (Cerebral arteriovenous malformation) là nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất huyết não ở trẻ em.

(Lựa chọn D) Huyết khối tĩnh mạch não (Cerebral venous thrombosis) thường xảy ra ở những bệnh nhân có tình trạng tăng đông máu (ví dụ: sử dụng biện pháp tránh thai, bệnh ác tính) và có biểu hiện đau đầu, lú lẫn, co giật và dấu thần kinh khu trú. Chẩn đoán được xác nhận bằng cách sử dụng MRI não với chụp tĩnh mạch vì chụp CT thường không cho thấy bất thường.

(Lựa chọn E) Bệnh não do tăng huyết áp(Hypertensive encephalopathy) được biểu hiện bởi sự tăng huyết áp rõ rệt với đau đầu tăng dần, buồn nôn/nôn và các triệu chứng thần kinh toàn thể (ví dụ: lú lẫn, bồn chồn) do phù não. Xuất huyết cấp tính trên CT scan đầu không đặc trưng.

(Lựa chọn G) Bóc tách động mạch đốt sống (Vertebral artery dissection) thường xảy ra với chấn thương đầu/cổ và có biểu hiện đau tại chỗ và dấu thần kinh khu trú do thiếu máu não cục bộ do thuyên tắc mạch hoặc giảm tưới máu. Sự gián đoạn đồng thời của động mạch tiểu não dưới sau (the posterior inferior cerebellar artery) thường dẫn đến hội chứng tủy bên (Wallenberg) (chóng mặt/rung giật nhãn cầu, dấu tiểu não cùng bên, mất cảm giác đau/nhiệt độ ở mặt cùng bên và cơ thể đối bên, yếu cơ hành não, hội chứng Horner cùng bên).

Kết luận:

Xuất huyết dưới nhện không do chấn thương phổ biến nhất là do vỡ túi phình (berry) và thường có biểu hiện đau đầu sét đánh và các triệu chứng kích thích màng não (ví dụ: cứng cổ, sợ ánh sáng, buồn nôn). Chụp CT không cản quang thường cho thấy xuất huyết cấp tính quanh thân não và các bể nền (basal cisterns).

Câu 5

Bệnh nhân nam, 56 tuổi, đến khoa cấp cứu một giờ sau khi xuất hiện triệu chứng yếu và tê nửa người bên phải cấp tính. Các triệu chứng của anh ta tiến triển trong vài phút, và hiện anh ta cảm thấy buồn nôn và đau đầu. Bệnh nhân đã không gặp bác sĩ trong nhiều năm và không dùng thuốc. Anh ấy có hút nửa gói thuốc lá mỗi ngày trong 32 năm. Huyết áp là 170/90 mm Hg và mạch là 88 lần/phút. Khám thực thể cho thấy sức cơ 3/5 và tăng phản xạ ở chi trên và chi dưới bên phải. Cảm giác kim châm và sờ nông bên phải giảm. Anh ấy bị thất ngôn nhẹ (dysarthria). Điện tâm đồ ghi nhận nhịp xoang bình thường và phì đại thất trái. Đường huyết đầu mao mạch là 130 mg/dL và LDL huyết thanh là 142 mg/dL. Chụp CT đầu không cản quang được hiển thị bên dưới.

Hình chụp CT đầu không cản quang
Hình chụp CT đầu không cản quang

Nguyên nhân nào sau đây có khả năng gây ra các triệu chứng của bệnh nhân này?

  1. Amyloid vasculopathy
  2. Arteriovenous malformation
  3. Berry aneurysm
  4. Carotid artery atherosclerosis
  5. Cerebral venous thrombosis
  6. Hypertensive vasculopathy
  7. Injury of the middle meningeal artery
  8. Metastatic carcinoma
  9. Tearing of the bridging veins

Đáp án: F. Hypertensive vasculopathy

Bệnh nhân này bị xuất huyết hạch nền trái cấp tính (putaminal). Xuất huyết não trong nhu mô não thường xuất hiện với các dấu thần kinh khu trú xuất hiện đột ngột và dần xấu đi trong vài phút đến vài giờ. Xuất huyết putamen hầu như luôn liên quan đến bao trong, dẫn đến liệt và tê nửa người bên đối diện do sự gián đoạn của các bó vỏ gai và somatosensory ở chi sau (posterior limb). Khi xuất huyết lan rộng, nhức đầu, buồn nôn/nôn và thay đổi tri giác có thể tiến triển do áp lực nội sọ tăng cao. Xuất huyết cấp tính biểu hiện tăng đậm độ trên CT scan đầu không cản quang (mũi tên đỏ).

Bệnh lý mạch máu do tăng huyết áp liên quan đến các nhánh xuyên của các động mạch não chính là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết trong não sâu tự phát. Tăng huyết áp mạn tính dẫn đến sự hình thành các túi phình Charcot-Bouchard, có thể vỡ và chảy máu trong cấu trúc não sâu. Các vị trí thường bị ảnh hưởng nhất bao gồm hạch nền (putamen), nhân tiểu não, đồi thị và cầu não. Các hạch nền được cung cấp bởi các động mạch đậu vân – Ienticulostriate arteries (các nhánh nhỏ từ động mạch não giữa).

(Lựa chọn A) Bệnh mạch máu amyloid não (Cerebral amyloid angiopathy) là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết vỏ não tự phát (ví dụ: chẩm, đính) ở người lớn tuổi (>60 tuổi).

(Lựa chọn B) Dị dạng động tĩnh mạch não (Brain arteriovenous malfomiation) là nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất huyết não trong nhu mô não ở trẻ em.

(Lựa chọn C) Vỡ phình mạch dạng quả mọng (Ruptured berry aneurysms) gây xuất huyết dưới nhện, được đặc trưng bởi sự khởi đầu đột ngột của cơn đau đầu dữ dội (như sét đánh) và tăng đậm độ rãnh và bể đáy (basal cisterns) trên CT sọ não. Dấu thần kinh khu trú là không phổ biến.

(Lựa chọn D) Xơ vữa động mạch cảnh (Carotid artery atherosclerosis) với huyết khối hoặc thuyên tắc có thể gây đột quỵ thiếu máu cục bộ, và có thể chuyển thành dạng xuất huyết. Đột quỵ thuyên tắc có nhiều khả năng gây xuất huyết hơn đột quỵ huyết khối; tuy nhiên, chúng thường liên quan đến các vùng vỏ não/thùy của não và phân bố nhiều mạch máu.

(Lựa chọn E) Huyết khối tĩnh mạch não (Cerebral venous thrombosis) thường xảy ra ở những bệnh nhân có tình trạng tăng đông (ví dụ: sử dụng biện pháp tránh thai, bệnh ác tính) và có thể biểu hiện bằng đau đầu, thay đổi ý thức, co giật và dấu thần kinh khu trú. Chẩn đoán được xác nhận bằng cách sử dụng MRI não với chụp tĩnh mạch (venography) vì chụp CT sọ não thường không cho thấy bất thường.

(Lựa chọn G) Rách động mạch màng não (Meningeal artery tears) thường xảy ra do chấn thương đầu và dẫn đến tụ máu ngoài màng cứng. Bệnh nhân có thể bị thay đổi tri giác, đau đầu, buồn nôn/nôn và dấu thần kinh khu trú; tuy nhiên, chụp CT sọ não thường cho thấy xuất huyết cấp tính ở dạng hai mặt lồi không cắt qua các đường khớp sọ.

(Lựa chọn H) Di căn não (Brain metastases) (ví dụ, từ ung thư biểu mô phổi, vú hoặc thận) có thể phức tạp do xuất huyết trong khối u; tuy nhiên, các tổn thương não di căn thường xuất hiện dưới dạng nhiều tổn thương giới hạn ở vùng tiếp giáp xám-trắng.

(Lựa chọn I) Tụ máu dưới màng cứng (Subdural hematomas) do chấn thương làm đứt các tĩnh mạch bắc cầu. Bệnh nhân có thể bị đau đầu, thay đổi tri giác, co giật và/hoặc dấu thần kinh khu trú; tuy nhiên, chụp CT sọ não không cản quang thường cho thấy xuất huyết 1 mặt lõm cắt ngang đường khớp sọ.

Kết luận:

Xuất huyết trong não sâu tự phát thường do bệnh lý mạch máu do tăng huyết áp gây ra liên quan đến các nhánh xuyên của các động mạch não chính. Các vị trí phổ biến bao gồm hạch nền (putamen), nhân tiểu não, đồi thị và cầu não. Xuất huyết putamen thường gây liệt nửa người bên đối diện và mất cảm giác đối bên do tổn thương bao trong.

Câu 6

Bệnh nhân nữ 50 tuổi nhập khoa cấp cứu sau khi đột ngột  yếu chi trên và chi dưới bên phải khi chạy bộ trên máy chạy bộ. Sức cơ của cô ấy càng lúc càng yếu hơn trong một giờ tiếp theo, và cô ấy bắt đầu cảm thấy đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn. Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp mạn tính nhưng đã ngừng dùng thuốc hạ huyết áp vài tháng trước vì “ngán uống thuốc” và cố gắng “tự chữa” bằng tập thể dục. Cô ấy không sử dụng thuốc lá nhưng uống 1 hoặc 2 ly rượu vào cuối tuần. Huyết áp của cô ấy là 174/102 mmHg và mạch là 76/phút và đều. Khám thần kinh ghi nhận liệt nửa người bên phải, mất cảm giác nửa người bên phải, mắt lệch trái. Chẩn đoán nào sau đây là có khả năng nhất?

  1. Xuất huyết tiểu não
  2. Nhồi máu não
  3. Xuất huyết ở thùy não
  4. Nhồi máu tủy
  5. Nhồi máu não giữa
  6. Xuất huyết cầu não
  7. Xuất huyết nhân bèo (Putaminal hemorrhage)

Đáp án: G. Xuất huyết nhân bèo (Putaminal hemorrhage)

Bệnh nhân này bị xuất huyết trong nhu mô não do tăng huyết áp, thường biểu hiện bằng các dấu thần kinh khu trú đột ngột, nặng dần trong vài phút đến vài giờ. Điều này trái ngược với xuất huyết dưới nhện và đột quỵ thuyên tắc, trong đó mức độ nặng của triệu chứng là đỉnh điểm khi khởi phát, trong khi đột quỵ do thiếu máu cục bộ, có các triệu chứng thường tiến triển theo từng nấc. Các triệu chứng thường xảy ra trong hoạt động thường ngày nhưng có thể khởi phát khi gắng sức (ví dụ: chạy bộ trên máy chạy bộ). Khi xuất huyết lan rộng, đau đầu, nôn mửa, co giật (nếu là thùy) và thay đổi tri giác có thể tiến triển.

Xuất huyết do tăng huyết áp thường liên quan đến các động mạch xuyên nhỏ giống trongi đột quỵ lỗ khuyết. Các vị trí thường bị ảnh hưởng nhất bao gồm hạch nền (putamen), nhân tiểu não, đồi thị và cầu não. Xuất huyết nhân bèo hầu như luôn luôn liên quan đến bao trong kế cận. Điều này dẫn đến liệt nửa người đối bên và mất cảm giác nửa người đối bên (do sự gián đoạn của các bó vỏ gai và sợi cảm giác thân thể (somatosensory fibers) ở sừng sau) và mắt lệch liên hợp (conjugate gaze deviaion) về phía bên tổn thương (do tổn thương vùng frontal eye fields ly tâm trong sừng trước), như trong trường hợp này bệnh nhân bị lệch mắt trái (tức là về phía tổn thương).

(Lựa chọn A) Xuất huyết tiểu não biểu hiện với đau đầu vùng chẩm, buồn nôn/nôn, chóang váng và các dấu hiệu tiểu não (ví dụ: thất điều, rối loạn vận động). Thường không có liệt nửa người. Chẩn đoán sớm là quan trọng để giải áp khẩn cáp.

(Lựa chọn B) Thuyên tắc hoặc huyết khối gây tắc động mạch não giữa đoạn gần có thể gây nhồi máu não do thiếu máu cục bộ với liệt nửa người bên đối diện, mất cảm giác đối bên và nhìn lệch liên hợp (conjugate gaze deviation) về phía tổn thương. Tuy nhiên, đau đầu và đột ngột giảm chức năng thần kinh của bệnh nhân này càng ngày càng tồi tệ hơn phù hợp hơn với xuất huyết.

(Lựa chọn C) Xuất huyết thùy não thường xảy ra ở người lớn trên 60 tuổi do bệnh mạch máu amyloid (amyloid angiopathy). Xuất huyết có xu hướng tái phát và thường liên quan đến vùng chẩm (ví dụ: bán manh đồng danh – homonymous hemianopsia) hoặc thùy đỉnh (ví dụ: mất cảm giác nửa bên đối diện). Các triệu chứng sẽ chỉ giới hạn ở thùy liên quan, không giống như ở bệnh nhân này.

(Lựa chọn D) Hội chứng tủy trong (medial medullary) xảy ra do tắc nhánh của động mạch đốt sống hoặc động mạch tủy trước (anterior spinal artery) – Bệnh có biểu hiện liệt tay và chân đối bên (bó vỏ gai bên), mất cảm giác vị trí đối bên (cột lưng/liềm lưng), và lưỡi lệch về phía tổn thương (dây thần kinh hạ thiệt).

(Lựa chọn E) Đột quỵ thiếu máu cục bộ não giữa thường có biểu hiện liệt dây thần kinh vận nhãn cùng bên, thất điều (do tổn thương cuống tiểu não trên) và liệt nửa người bên đối diện (cuống não).

(Lựa chọn F) Các động mạch cầu não phát sinh từ động mạch nền để cung cấp máu cho các cầu não. Xuất huyết cầu não hai bên thường có biểu hiện hôn mê (do sự gián đoạn của hệ thống lưới hoạt hóa), liệt toàn bộ (các vùng vỏ não và bó hành vỏ) và đồng tử coi (đường giao cảm ly tâm).

Kết luận::

Các hạch nền (putamen) là một vị trí phổ biến của xuất huyết não do tăng huyết áp. Bao trong nằm liền kề với nhân bèo sẫm nên luôn bị ảnh hưởng, dẫn đến liệt nửa người bên đối diện, mất cảm giác bên đối diện và nhìn lệch liên hợp về phía tổn thương.

Tài liệu tham khảo:

  1. Mozaffarian Dvà cộng sự. Số liệu thống kê về bệnh tim và đột quỵ – Cập nhật năm 2015: một báo cáo từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ. Vòng tuần hoàn. Ngày 27 tháng 1 năm 2015. 131 (4): e29-322.
  2. Adams HP Jrvà cộng sự. Điểm cơ sở của Thang điểm Đột quỵ NIH dự đoán mạnh mẽ kết quả sau đột quỵ: Một báo cáo của Thử nghiệm Tổ chức 10172 trong Điều trị Đột quỵ Cấp tính (TOAST). Thần kinh học. 1999 Tháng bảy 13. 53 (1): 126-31.
  3. [Hướng dẫn] Adams HP Jr, del Zoppo G, Alberts MJ, Bhatt DL, Brass L, Furlan A, et al. Hướng dẫn xử trí sớm cho người lớn bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ: hướng dẫn từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ / Hội đồng Đột quỵ Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, Hội đồng Tim mạch Lâm sàng, Hội đồng X quang và Can thiệp Tim mạch, và Bệnh mạch máu Ngoại vi do xơ vữa động mạch và Kết quả Chất lượng Chăm sóc trong Nghiên cứu Làm việc Liên ngành Các nhóm: Học viện Thần kinh Hoa Kỳ khẳng định giá trị của hướng dẫn này như một công cụ giáo dục cho các nhà thần kinh học. Đột quỵ. 2007 tháng 5. 38 (5): 1655-711.
  4. Witt BJ, Ballman KV và cộng sự. Tỷ lệ đột quỵ sau nhồi máu cơ tim: một phân tích tổng hợp. Là J Med. Ngày 19 tháng 4 năm 2006 (4): 354.e1-9.
  5. Towfighi A, Saver JL.Đột quỵ giảm từ thứ ba xuống thứ tư là nguyên nhân gây tử vong ở Hoa Kỳ: viễn cảnh lịch sử và những thách thức phía trước. Đột quỵ. Ngày 42 tháng 8 năm 2011 (8): 2351-5.
  6. Hướng dẫn và điều trị 5331/QĐ-BYT

Xem thêm:

Bệnh thiếu máo não có nguy hiểm không? Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here