Tổng quan về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tổng quan về bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng:

Loét dạ dày – tá tràng là một căn bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo ước tính, có khoảng 11 – 15% dân số ở nước ta gặp phải căn bệnh này với tỷ lệ mắc suốt đời là khoảng 11 – 14% ở nam giới và 8 – 11% ở nữ giới. Mặc dù đây không phải là một bệnh lý quá nghiêm trọng, tuy nhiên nó có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đời sống của bệnh nhân. Vì vậy, hãy cùng Nhà Thuốc Ngọc Anh tìm hiểu những thông tin cần thiết về viêm loét dạ dày – tá tràng trong bài viết sau đây.

Định nghĩa loét dạ dày – tá tràng

Loét dạ dày – tá tràng (Peptic ulcer) là một bệnh mạn tính và diễn biến có tính chu kỳ với những tổn thương là các ổ loét ở niêm mạc dạ dày – tá tràng, xảy ra khi lớp niêm mạc của dạ dày hoặc tá tràng bị bào mòn và các lớp bên dưới thành dạ dày hoặc thành ruột bị lộ ra. Thông thường, vết loét ở tá tràng chiếm 95% và ở dạ dày chiếm 60%, trong đó vết loét ở bờ cong nhỏ của dạ dày chiếm 25% các trường hợp.

Thông thường, vết loét ở tá tràng chiếm 95% và ở dạ dày chiếm 60%
Thông thường, vết loét ở tá tràng chiếm 95% và ở dạ dày chiếm 60%

Các triệu chứng lâm sàng điển hình của loét dạ dày – tá tràng được chia làm hai thể:

Thể điển hình:

  • Đau vùng thượng vị (âm ỉ, quặn hoặc bỏng rát).
  • Cơn đau có tính chu kỳ (đau khi đói, đau sau khi ăn vài giờ), đau khi ăn chua, cay hoặc khi stress.
  • Ợ chua, ợ hơi, đầy bụng.
  • Nôn, nôn ra máu, tiểu ra máu (biến chứng).

Thể không điển hình:

  • Tiến triển thầm lặng, không có triệu chứng đau.
  • Biểu hiện đột ngột bởi một biến chứng (thường là xuất huyết).

Các biến chứng của loét dạ dày – tá tràng bao gồm xuất huyết tiêu hóa, thủng ổ loét, hẹp môn vị và ung thư hóa. Ngoài ra, các biểu hiện lâm sàng của các biến chứng cũng có thể được phân loại như sau:

  • Xuất huyết tiêu hóa: Đi cầu phân đen đơn thuần hoặc kèm nôn ra máu, đi cầu ra máu đỏ tươi nếu xuất huyết ồ ạt.
  • Thủng ổ loét: Đau đột ngột, đau dữ dội như dao đâm vào vùng thượng vị, nôn mửa, bụng cứng như gỗ.
  • Hẹp môn vị: Đầy bụng sau ăn, nôn nhiều, sau khi nôn giảm cảm giác đầy bụng rõ rệt, về sau có thể nôn ra thức ăn cũ.

Dấu hiệu nhận biết loét dạ dày – tá tràng

Đau vùng bụng trên rốn (hay đau vùng thượng vị)

Đây là một trong những dấu hiệu chính giúp nhận biết bệnh viêm loét dạ dày. Nếu vết loét ở tá tràng, cơn đau thường sẽ khởi phát vào lúc đói hoặc sau khi ăn khoảng 2 – 3 giờ, có thể đau vào lúc nửa đêm về sáng và lan ra sau lưng. Mặt khác, cơn đau có thể âm ỉ, đau tức bụng hoặc đau quặn từng cơn.

Đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn hoặc nôn

Các triệu chứng như đầy bụng, buồn nôn cũng là những dấu hiệu thường gặp của bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Nguyên nhân là do dạ dày đã bị tổn thương, kéo theo hoạt động tiêu hóa chậm lại, khiến cho bệnh nhân có cảm giác chướng bụng, đầy hơi.

Mất ngủ, ngủ không ngon giấc

Mất ngủ hay thường xuyên bị gián đoạn giấc ngủ do bụng bị đầy hơi, nặng bụng, cảm giác khó tiêu hay do đau lúc bụng đói vào thời điểm nửa về đêm sáng.

Ợ hơi, ợ chua hoặc nóng rát thượng vị

Đa số bệnh nhân bị viêm loét dạ dày – tá tràng thường có các triệu chứng này. Đây là những dấu hiệu rất hay gặp phải trong thời kỳ đầu.

Ngoài ra, ợ nóng rát vùng thượng vị thường xuất hiện ở bệnh nhân có trào ngược dạ dày thực quản hơn.

Rối loạn tiêu hóa

Một dấu hiệu nhận biết của viêm loét dạ dày – tá tràng nữa đó là tiêu chảy hoặc táo bón. Do hoạt động tiêu hóa không ổn định nên người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng thường bị sút cân. Nhưng ngược lại, vì triệu chứng đau thường xảy ra lúc bụng đói nên bệnh nhân có xu hướng ăn nhiều hơn và cũng có thể tăng cân nhanh.

Tuy nhiên, các triệu chứng kể trên chỉ mang tính chất gợi ý chứ không mang tính chẩn đoán một cách chính xác. Do đó bệnh nhân nên đến bệnh viện để được tiến hành các thủ thuật chuyên khoa, xét nghiệm kiểm tra và đặc biệt nội soi dạ dày – tá tràng. Phương thức nội soi sẽ giúp nhận biết được chính xác vị trí, mức độ tổn thương cũng như có nhiễm vi khuẩn HP hay không. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra chỉ định và phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả nhất cho người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng.

Nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm loét dạ dày – tá tràng, nhưng xét theo căn nguyên của bệnh thì có thể hiểu là do sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày và các yếu tố tấn công, trong đó:

Yếu tố bảo vệ:

  • Chất nhầy (tạo lớp màng bảo vệ niêm mạc).
  • Tế bào biểu mô niêm mạc (tái tạo nhanh, tiết NaHCO3 trung hòa acid dịch vị).
  • Prostaglandin (ức chế tiết acid dịch vị).
  • Sự tưới máu của hệ mao mạch dạ dày – tá tràng.

Yếu tố tấn công:

  • Vi khuẩn Helicobacter pylori (HP).
  • Acid dịch vị (HCl), pepsin.
  • Thuốc (corticoid, aspirin, NSAIDs)

Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác gây loét dạ dày – tá tràng như thuốc lá, stress, các bệnh lý khác (xơ gan, u tụy, cường vỏ thượng thận) và gen (nhóm máu O có nguy cơ cao hơn).

nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) là 1 trong 2 nguyên nhân chính gây ra viêm loét dạ dày - tá tràng.
nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) là 1 trong 2 nguyên nhân chính gây ra viêm loét dạ dày – tá tràng.

Tuy nhiên, nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) và sử dụng các thuốc có tác dụng giảm đau, kháng viêm (NSAIDs) là 2 nguyên nhân chính gây ra viêm loét dạ dày – tá tràng.

Đối với HP, đây là một loại vi khuẩn có khả năng sản sinh ra một số loại enzyme như urease, lipaseprotease làm phá hủy lớp màng nhầy bảo vệ niêm mạc. Đồng thời, quá trình xâm nhập vào niêm mạc của HP và thể hiện độc lực làm giải phóng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxide, interleukin 1 và TNF… cũng làm phá hủy lớp màng nhầy.

Đối với NSAIDs, do có bản chất là acid (đặc biệt là aspirin) nên có khả năng gây tổn thương niêm mạc dạ dày – tá tràng. Ngoài ra, các thuốc NSAID còn ức chế sự sinh tổng hợp của prostaglandin, làm giảm khả năng ức chế bài tiết dịch vị, dẫn đến giảm yếu tố bảo vệ dạ dày.

Chẩn đoán loét dạ dày – tá tràng

Việc chẩn đoán loét dạ dày – tá tràng cần kết hợp giữa các biểu hiện trên lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh để có phương án điều trị thích hợp, trong đó:

Biểu hiện lâm sàng:

  • Đau vùng thượng vị (cảm giác nóng bỏng, giảm sau khi ăn, đau sau khi ăn 2 – 3 giờ, đau về đêm, đau lan ra sau lưng).
  • Nôn hoặc buồn nôn.
  • Đau ngực (thường không có triệu chứng).
  • Chán ăn, gầy, sụt cân.

Cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm tìm HP, bao gồm test xâm lấn dựa trên nội soi (test urease nhanh, mô bệnh học, nuôi cấy) và test không xâm lấn (test thở urease, kháng thể kháng HP, tìm HP trong phân).
  • Nội soi. Đây là phương pháp chẩn đoán xác định, chính xác nhất để phát hiện tổn thương đường tiêu hóa, loét dạ dày – tá tràng. Độ nhạy phụ thuộc vào vị trí ổ loét và kinh nghiệm của nhân viên nội soi. Hơn nữa, phương pháp này còn giúp phân biệt được loét dạ dày – tá tràng với ung thư dạ dày, đồng thời cũng theo dõi được tiến triển của ung thư dạ dày.
  • Chụp dạ dày sau khi uống thuốc cản quang. Đây là một phương pháp gián tiếp có độ tin cậy không cao và dễ bỏ sót những tổn thương nhỏ không tìm thấy được trên phim. Do đó, phương pháp này hiện nay chỉ được dùng trong trường hợp bệnh nhân không thể thực hiện nội soi.

Điều trị loét dạ dày – tá tràng

Mục tiêu chung của việc điều trị loét dạ dày – tá tràng là làm giảm đau do loét, làm lành vết loét, ngăn ngừa tái phát, giảm biến chứng do loét và diệt trừ vi khuẩn HP (nếu có). Cụ thể, phương pháp điều trị được chia thành 2 loại chính, bao gồm liệu pháp hỗ trợ không dùng thuốc và liệu pháp dùng thuốc:

Liệu pháp hỗ trợ không dùng thuốc

Chế độ ăn uống, vệ sinh: Tránh dùng NSAIDs, aspirin.

Ngừng hoặc giảm hút thuốc lá (< 10 điếu/ngày).

Tránh ăn chua, cay, mặn và sử dụng các chất kích thích như cafe, rượu, bia…

Lối sống: Tránh căng thẳng (stress) tâm lý, áp lực công việc.

Điều trị loét dạ dày - tá tràng
Điều trị loét dạ dày – tá tràng

Điều trị dùng thuốc

Phác đồ điều trị loét dạ dày – tá tràng phụ thuộc nguyên nhân gây loét (do NSAIDs hoặc HP), tình trạng loét (mới hoặc tái phát) và các biến chứng do loét. Trong đó, các nhóm thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng có thể chia thành 4 nhóm chính bao gồm:

Thuốc kháng acid

Toàn thân: Sodium bicarbonate và Sodium citrate.

Tại chỗ: Magnesium hydroxide, aluminum hydroxide gel…

Thuốc giảm tiết acid

Thuốc kháng histamin H2: Cimetidine, ranitidine, famotidine, nizatidine và roxatidine.

Thuốc ức chế bơm proton: Omeprazole, esomeprazole, pantoprazole, rabeprazole, lansoprazole và dexlansoprazole.

Thuốc kháng cholinergic: Pirenzepine, oxyphenonium, propantheline…

Prostaglandin analogue: Misoprostol.

Thuốc diệt H.Pylori

Gồm các kháng sinh Amoxicillin, clarithromycin, metronidazole, tinidazole và tetracycline…

Thuốc bảo vệ ổ loét

Các thuốc bảo vệ vết loét như Sucralfate, keo Bismuth subcitrate.

Đọc thêm bài viết Các nhóm Thuốc điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng

Ca lâm sàng

Ca 1

Bệnh nhân nữ 45 tuổi nhập khoa cấp cứu vì đau bụng mức độ nặng, buồn nôn và nôn ói 2 lần trong 2 giờ qua. Khoảng vài tuần trước, sau các bữa ăn, bệnh nhân có cảm thấy đau bụng vùng thượng vị và hạ sườn phải kèm buồn nôn. Tiền căn ghi nhận sa van 2 lá, béo phì và đau đầu migraine giảm khi dùng NSAIDs. Thân nhiệt 38.3 C (100.9 F), huyết áp 140/92 mmHg, mạch 102 lần/phú. Khám ghi nhận ấn đau khắp bụng và dấu đề kháng ở bụng trên, test máu ẩn trong phân dương tính. Bước tiếp cận nào sau đây là phù hợp nhất cho bệnh nhân?

  1. Siêu âm túi mật.
  2. Chụp mạch máu mạc treo.
  3. Ngưng NSAIDs và uống PPIs.
  4. Nội soi tiêu hóa trên và dưới.
  5. Xquang ngực bụng đứng.

Bệnh nhân nữ, 45 tuổi, nhập viện vì đau bụng:

  • Đau bụng, tăng sau ăn.
  • Máu ẩn trong phân dương tính.
  • Đề kháng thành bụng.
  • Tiền căn: dùng NSAIDs.

Hỏi Bước tiếp cận nào sau đây là phù hợp nhất cho bệnh nhân?

Đáp án: E: Xquang ngực bụng đứng.

Bệnh nhân có biểu hiện của nghi ngờ là loét dạ dày chưa được chẩn đoán (PUD) (eg: đau bụng trên sau ăn, buồn nôn sau ăn, dùng NSAIDs, máu ẩn trong phân dương tính) gây biến chứng thủng. Sự bào mòn của loét dạ dày/tá tràng có thể xuyên thùng thành dạ dày/tá tràng gây giải phóng khí và các chất tiết/chất chứa trong dạ dày vào khoang phúc mạc, nhanh chóng gây viêm phúc mạc hóa học (eg: bụng ấn đau, dấu đề kháng) và đáp ứng viêm toàn thân (eg: sốt, nhịp nhanh). Chẩn đoán thủng tạng rỗng chủ yếu là dựa vào lâm sàng; tuy nhiên, để xác định có thể được thực hiện nhanh chóng thông qua chụp Xquang ngực bụng với hình ảnh khí tự do dưới hoành (pneumoperitoneum). Khi nghi ngờ thủng tạng nhưng Xquang âm tính, CT-scan bụng có tiêm thuốc cản quang có thể giúp xác định được lượng khí/dịch tự do nhỏ. Tuy nhiên, CT-scan không được trì hoãn sự tư vấn và can thiệp phẫu thuật đặc biệt là khi có viêm phúc mạc.

(Lựa chọn A) Siêu âm túi mật có thể được sử dụng khi nghi ngờ viêm túi mật, với biểu hiện đau hạ sườn phải và/hoặc đau thượng vị và đáp ứng viêm toàn thân. Tuy nhiên, test máu ẩn trong phân không phải là dấu hiệu của viêm túi mật. Ngoài ra, viêm tios mật thwufong gây đâu khú trú hạ sườn phải hơn là đau lan tỏa. Mặc dù đau hạ sườn phải thường liên quan đến bệnh lý sỏi túi mật, nhưng nó cũng có thể xuất hiện trong loét dạ dày.

(Lựa chọn B) Chụp mạch máu mạc treo có thể được sử dụng để đánh giá thiếu máu cục bộ mạc treo. Cơn thiều máu cục bộ mạc treo cấp thường biểu hiện cấp tính, đau bụng mức độ nặng kèm với khám bụng không rõ ràng (hơn là ấn đau khắp bụng và dấu đề kháng) và nôn ra máu (hơn là máu ẩn trong phân).

(Lựa chọn C) Ngưng sử dụng NSAIDs và uống PPIs là 1 phần cũng điều trị loét dạ dày không biến búng. Ngược lại, bệnh nhân có các dấu hiệu (eg: sốt, viêm phúc mạc) cần cân nhắc loét dạ dày có biến chứng (eg: thủng) và cần được tiếp tục NPO trong lúc chòng đợi chẩn đoán xác định bằng chẩn đoán hình ảnh và/hoặc xử trí giải quyết.

(Lựa chọn D) Nội soi tiêu hóa trên/dưới nên được cân nhắc ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa ẩn dấu; tuy nhiên, nội soi là chống chỉ định khi nghi ngờ thủng tạng rỗng bởi vì bơm khí và dụng cụ nội soi có thể làm nặng thêm lỗ thủng.

Kết luận: Loét dạ dày có thể gây biến chứng thủng, bệnh thường biểu hiện cấp tính, đau mức độ nặng, đáp ứng viêm toàn thân (eg: sốt, nhịp tim nhanh); và viêm phúc mạc. Chụp Xquang đường tiêu hóa ngực bụng có thể giúp chẩn đoán xác định nhờ vào khí tự do dưới hoành.

Ca 2

Bệnh nhân nam 27 đi khám vì đau bụng từng cơn. Cơn đau tập trung ở vùng thượng vị và âm ỉ (gnawing). Cơn đau làm anh ta thức giấc trong đêm và nhanh chóng giảm khi uống một cốc nước và ăn một miếng bánh mì. Bệnh nhân không bị nôn ói hoặc tiêu chảy kèm theo nhưng thỉnh thoảng có tiêu “phân sẫm màu”. Anh ta không có tiền sử bệnh lý đáng kể nào trong quá khứ và không dùng thuốc. Tiền sử gia đình có mẹ bị bệnh đường mật. Anh ấy hút một gói thuốc lá hàng ngày và uống một lon bia trong hầu hết các ngày. Sinh hiệu trong giới hạn bình thường. Khám thực thể cho thấy khó chịu nhẹ vùng thượng vị khi sờ nắn sâu. Sau khi chẩn đoán được xác nhận, biện pháp can thiệp nào sau đây là thích hợp nhất để làm giảm các triệu chứng của bệnh nhân này?

  1. Liệu trình 4 tuần omeprazol
  2. Kiêng rượu
  3. Thuốc kháng sinh và pantoprazole
  4. Phẫu thuật cắt túi mật
  5. Naproxen khi cần thiết
  6. Cắt dây X chọn lọc
  7. Cai thuốc lá

Bệnh nhân này bị đau thượng vị đi ngoài phân đen từng cơn rất có thể bị loét tá tràng (DU). Cơn đau của DU thường tăng hơn khi bụng đói (có thể do axit dạ dày không bị cản trở đổ vào tá tràng) và cải thiện khi ăn (do dịch kiềm tiết vào tá tràng). Ngược lại, cơn đau do viêm loét dạ dày thường nặng hơn sau khi ăn (do tăng tiết axit).

Phần lớn các DU là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Loét ác tính thường được cân nhắc với loét dạ dày nhưng sẽ rất khó xảy ra ở bệnh nhân trẻ mắc DU này.

  • Liệu pháp chống tiết, tốt nhất là thuốc ức chế bơm prot
  • Kháng sinh (ví dụ, amoxicillin cộng với clarithromycin)

(Lựa chọn A) So với liệu pháp kháng tiết cùng với việc dùng kháng sinh, liệu pháp kháng tiết đơn thuần thể làm giảm tỷ lệ lành bệnh và tăng nguy cơ ở bệnh nhân mắc DU do H pylori. Liệu pháp kháng tiết mà không dùng kháng sinh sẽ được khuyến nghị cho DU do các nguyên nhân khác ngoài vi khuẩn H pylori.

(Lựa chọn B và G) Uống nhiều rượu có thể góp phần gây ra viêm dạ dày xuất huyết, nhưng uống ít rượu có thể không ảnh hưởng đến DU. Hút thuốc dường như cũng làm tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân nhiễm H.pylori nhưng không làm tăng tái phát sau khi tiệt trừ H.pylori.

(Lựa chọn D) Phẫu thuật cắt bỏ túi mật nội soi được khuyến cáo đối với cơn đau quặn mật (đau từng cơn, dữ dội ở % bụng trên bên phải kèm theo buồn nôn) hoặc viêm túi mật cấp tính. Đau bụng thượng vị (giảm bớt khi ăn) và đi ngoài phân đen của bệnh nhân này ít khả năng là do bệnh túi mật có triệu chứng.

(Lựa chọn E) NSAID có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc DU. Do đó, NSAIDs chống chỉ định trong điều trị DU cấp và nên được sử dụng thận trọng sau khi xác định vết loét đã khỏi.

(Lựa chọn F) Phẫu thuật cắt dây thần kinh phế vị có chọn lọc làm giảm sản xuất axit dạ dày bằng cách loại bỏ đầu vào phế vị vào dạ dày. Với các chế độ điều trị kháng sinh cho H pylori và sự ra đời của PPls, thủ thuật cắt dây thần kinh phế vị chọn lọc chỉ được sử dụng trong các trường hợp kháng trị.

Kết luận:

Loét tá tràng (DU) được đặc trưng bởi cơn đau vùng thượng vị, giảm khi ăn uống. Phần lớn các DU là do Helicobacter pylori hoặc thuốc chống viêm không steroid gây ra. Điều teij vết loét liên quan đến H pylori cần phải ức chế bài tiết axit và điều trị bằng kháng sinh.

Ca 3

Bệnh nhân nam 52 tuổi đi khám vì đi ngoài phân đen. Anh ta cũng thỉnh thoảng thấy khó chịu ở bụng và buồn nôn nhưng không nôn ra máu. Cơn đau thường giảm khi ăn, vì vậy anh ấy ăn thường xuyên vào ban ngày và thỉnh thoảng ăn vặt vào ban đêm. Kết quả là bệnh nhân đã tăng 5 pound trong năm qua. Anh ấy nói rằng chế độ ăn uống của anh ấy thiếu rau và trái cây. Bệnh nhân uống từ 1 đến 2 lon bia mỗi đêm nhưng không sử dụng thuốc lá hay ma tuý. Cha bệnh nhân qua đời vì ung thư đại tràng, mẹ qua đời vì tai biến mạch máu não. Khám thực thể cho thấy đau nhẹ vùng thượng vị và âm thổi động mạch cảnh bên phải. Xét nghiệm máu ẩn trong phân là dương tính. Chẩn đoán nào sau đây là có khả năng nhất?

  1. Ung thư đại tràng (Colon cancer)
  2. Bệnh túi thừa (Diverticulosis)
  3. Carcinoma dạ dày (Gastric carcinoma)
  4. Bệnh viêm ruột (Inflammatory bowel disease)
  5. Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ (Ischemic colitis)
  6. Mallory-Weiss tear
  7. Thiếu máu mạc treo cục bộ (Mesenteric ischemia)
  8. Bệnh loét dạ dày (Peptic ulcer disease)

Đáp án: H: Bệnh loét dạ dày (Peptic ulcer disease)

Cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị và tiêu phân đen của bệnh nhân này có khả năng là do bệnh loét dạ dày tá tràng (PUD). PUD là các vết loét trong dạ dày hoặc tá tràng thường do nhiễm vi khuẩn Helicobacterpylon hoặc thuốc chống viêm không steroid gây ra. Bệnh nhân có thể bị đau vùng thượng vị, buồn nôn và/hoặc cảm giác no sớm và liên quan đến thức ăn. Các triệu chứng điển hình của loét tá tràng xảy ra khi không có chất đệm thức ăn và có thể bao gồm đau vùng thượng vị 2-5 giờ sau bữa ăn, khi bụng đói hoặc vào ban đêm. Bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân đen do máu đường tiêu hóa trên (GI) (ví dụ, gần dây chằng Treitz) được xử lý. Trên thực tế, PUD là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất huyết tiêu hóa trên. Chẩn đoán PUD được thực hiện bằng nội soi GI trên.

(Lựa chọn A và B) Ung thư đại tràng và bệnh túi thừa có thể là nguyên nhân gây chảy máu đường tiêu hóa dưới thường biểu hiện bằng đại tiện ra máu thay vì đi ngoài phân đen. Ung thư đại tràng cũng có thể dẫn đến những thay đổi trong thói quen đi tiêu (ví dụ như táo bón, thay đổi kích thước phân).

(Lựa chọn C) Ung thư dạ dày có thể gây đau bụng từng cơn nhưng thường đi kèm với sụt cân và chán ăn thay vì tăng cân.

(Lựa chọn D) Viêm loét đại tràng thường gây ra đại tiện ra má có thể xảy ra với bệnh Crohn liên quan đến đường tiêu hóa trêi thường đi kèm với tiêu chảy và các triệu chứng toàn thân (ví dụ mệt mỏi, sốt, sụt cân), không rõ ràng ở bệnh nhân này.

(Lựa chọn E và G) Bệnh mạch máu do xơ vữa động mạch (ví dụ, hẹp động mạch cảnh) là một yếu tố nguy cơ gây viêm đại tràng thiếu máu cục bộ mạn tính và thiếu máu cục bộ mạc treo. Tuy nhiên, viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ thường liên quan đến đại tiện ra máu thay vì đi ngoài phân đen. Ngoài ra, những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ mạc treo thường tăng đau khi ăn, điều này thường dẫn đến chán ăn và giảm cân trái ngược với tăng cân.

(Lựa chọn F) Hội chứng Mallory-Weiss là chứng nôn ra máu xảy ra sau các đợt nôn mửa lặp đi lặp lại và thường đi kèm với đau vùng thượng vị hoặc đau lưng. Việc không nôn và nôn ra máu ở bệnh nhân này.

Kết luận:

Bệnh loét dạ dày tá tràng (PUD) có thể biểu hiện bằng đau vùng thượng vị, buồn nôn và/hoặc cảm giác no sớm, liên quan đến thức ăn. Các triệu chứng của loét tá tràng thường xảy ra khi không có thức ăn đệm (ví dụ: 2-5 giờ sau bữa ăn, khi bụng đói hoặc vào ban đêm). Tiêu phân đen là một biểu hiện của xuất huyết tiêu hóa trên, với PUD là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất.

Tài liệu tham khảo

  1. Tạ Long (2003), Bệnh lý dạ dày tá tràng và vi khuẩn Helicobacter pylori, NXB Y học, tr 61-90.
  2. Đào Văn Long (2014), Bài tiết acid dịch vị và bệnh lí liên quan, NXB Y học,tr 22-89.
  3. Gabriel Garcia(2000), Gastrointestinal disorders.Melmon anh Morrellis Clinical Pharmacology, fourth edition, Mc Graw Hill, 309-312.
  4. Hướng dẫn điều trị Helicobacter pylori – ACG 2017.
  5. Sachs G, Shin JM (2004), The basis of differentiation of PPIs , Drug To day(Barc), 40 Suppl A: 9-14.
  6. Bulletin of Pharmacovigilance, No.4-2014,” Sử dụng hợp lý, an toàn thước ức chế bơm proton”.
  7. Philip O.Anderson, James E.Knoben et William G.Troutman, “Gastrointestinal Drugs”, Handbook of Clinical, 10th, 542.
  8. Pediatric & Neonatal Dosage Handbook 20th – Lexicomp 2013
  9. M.Robinson, “Review article: the pharmacodynamic and, pharmacokinetics of proton pump inhibitors-overview and clinical implications”, Aliment Pharmacol Ther 2004; 20(Suppl. 6): 1-10.
Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here