Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml thường được kê đơn điều trị thiếu máu do bệnh thận mạn tính ở cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu lẫn những bệnh nhân chưa được thẩm phân máu. Hãy cùng Nhà Thuốc Ngọc Anh (nhathuocngocanh.com) tìm hiểu kỹ hơn các thông tin về thuốc Mircera 50mcg/0,3ml trong bài viết sau:
Mircera 50mcg/0,3ml là thuốc gì?
Mircera 50mcg/0,3ml là thuốc điều trị thiếu máu do bệnh thận mạn tính ở cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu lẫn những bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.
- Dạng bào chế: Thuốc tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc chứa 1 liều đơn 50 µg/0,3 ml
- Công ty sản xuất: Roche Diagnostics GmbH
- Công ty đăng ký: F.Hoffmann-La Roche Ltd
- Số đăng ký: VN2-111-13
- Xuất xứ: Thụy Sĩ
Thành phần
Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta 50mcg
Tá dược: sodium phosphate monobasic monohydrate, sodium sulphate, mannitol, methionine, poloxamer 188 và nước cất pha tiêm vừa đủ 0,3ml
Cơ chế tác dụng của thuốc Mircera 50mcg/0,3ml
Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta là một sự kết hợp đồng hóa trị giữa một protein được tạo ra từ kỹ thuật tái tổ hợp DNA và một chuỗi methoxy-polyethylene glycol (PEG) mạch thẳng. Hoạt chất này kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương. Đây là yếu tố tăng trưởng chính cho sự phát triển erythroid, hormon tự nhiên erythropoietin được sản xuất từ thận và giải phóng vào máu khi có sự giảm oxy huyết. Khi giảm oxy huyết, erythropoietin sẽ tác động lên tế bào gốc erythroid để làm tăng sản xuất hồng cầu.
Công dụng – Chỉ định của thuốc Mircera 50mcg/0,3ml
Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml được chỉ định điều trị thiếu máu do bệnh thận mạn tính ở cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu lẫn những bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.
==>> Xem thêm thuốc có cùng công dụng: Human Albumin Baxter 200g/l 20% 50ml: Công dụng, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ, giá bán
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm thuốc vào dưới da bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, người ta thấy nồng độ của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta đạt được tối đa sau khi tiêm 72 giờ ở các bệnh nhân có thẩm phân máu và 95 giờ ở bệnh nhân không thẩm phân máu.
Tính sinh khả dụng tuyệt đối sau khi tiêm ở bệnh nhân được thẩm phân máu là 62% và ở bệnh nhân không được thẩm phân máu là 54%.
Phân bố
Thể tích phân bố của methoxy polyethylene glycol – epoetin beta vào khoảng 5 L.
Thải trừ
Tiêm tĩnh mạch: Thời gian bán thải của là 134 giờ (5,6 ngày), độ thanh thải toàn thân là 0,494ml/giờ/kg.
Tiêm dưới da: Thời gian bán thải cuối (t 1/2 ) ở bệnh nhân là 139 giờ ở bệnh nhân thẩm phân máu và 142 giờ ở bệnh nhân không thẩm phân máu.
Liều dùng – Cách dùng thuốc Mircera 50mcg/0,3ml
Liều dùng
Liều dùng chuẩn của thuốc Mircera
- Số lần dùng MIRCERA sẽ ít hơn những chất kích thích tạo hồng cầu khác do thuốc có thời gian bán thải dài hơn.
- Điều trị với MIRCERA phải được bắt đầu dưới sự giám sát của bác sĩ.
Bệnh nhân thiếu máu do bệnh thận mạn tính:
- Có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, tùy theo từng bệnh cảnh lâm sàng.
- Có thể được tiêm vào dưới da ở vùng bụng, cánh tay hoặc đùi. Cả ba vị trí này đều thuận tiện như nhau để tiêm MIRCERA dưới da.
- Nên theo dõi mức hemoglobin của bệnh nhân mỗi hai tuần một lần cho đến khi mức này ổn định, và theo dõi định kỳ sau đó.
Bênh nhân hiện chưa được điều trị với chất kích thích tạo hồng cầu nào:
- Bệnh nhân không đang thẩm phân máu: Để tăng lượng hemoglobin lên cao hơn 11g/dL (6,83 mmol/L), liều khởi đầu khuyến cáo là 1,2uHg/kg cân nặng dùng 1 lần mỗi tháng bằng cách tiêm dưới da. Hoặc có thể dùng liều khởi đầu 0,6ug/kg cân nặng 1 lần mỗi 2 tuần bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
- Bệnh nhân đang thẩm phân máu: Để tăng lượng hemoglobin lên cao hơn 11g/dL (6,83 mmol/L), liều khuyến cáo là 0,6ug/kg cân nặng 1 lần mỗi 2 tuần bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
- Nếu sau một tháng điều trị, tốc độ tăng hemoglobin ít hơn 1,0g/dl (0,621mmol/), liều dùng có thể được tăng thêm khoảng 25 đến 50% liều trước đó. Sau mỗi tháng có thể tăng liều khoảng 25 đến 50% cho đến khi đạt được mức hemoglobin cần thiết.
- Nếu sau một tháng điều trị, tốc độ tăng hemoglobin nhiều hơn 2g/dl (1,24mmol/l), liều dùng có thể được giảm đi khoảng 25 đến 50% liều trước đó.
- Nếu mức hemoglobin vượt quá 13g/dl (8,07mmol/l), phải ngưng việc điều trị cho đến khi mức hemoglobin giảm xuống dưới 13g/dl và sau đó, bắt đâu điều trị lại với liều xấp xỉ 50% liễu đã dùng trước đó.
- Bệnh nhân được điều trị một lần mỗi 2 tuần mà nồng độ hemoglobin vượt quá 11g/dL (6,83 mmol/L) có thể dùng một lần mỗi tháng với liều gấp hai lần so với liều một lần mỗi hai tuần trước đó.
- Không nên điều chỉnh liều dùng nhiều hơn một lần mỗi tháng.
Bênh nhân hiên đang được điều tri với môt chất kích thích tao hồng cầu:
- Có thể được chuyển sang tiêm tĩnh mạch liều đơn hoặc tiêm dưới da mỗi tháng một lần hoặc, nếu cần thiết, mỗi hai tuần một lần. Liều khởi đầu tuỳ thuộc vào liều epoetin hoặc darbepoetin alfa đã tính được trước đó mà bệnh nhân đang được dùng hàng tuần tại thời điểm chuyển sang dùng MIRCERA.
- Lần tiêm MIRCERA đầu tiên nên được tiến hành vào lúc dự định tiêm mũi epoetin hoặc darbepoetin alfa kế tiếp trong phác đồ điều trị trước đó.
Ngưng điều trị:
- Việc điều trị với MIRCERA thông thường kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể ngưng dùng thuốc bất kỳ lúc nào.
Sử dụng cho trẻ em:
- Không nên dùng MIRCERA cho bệnh nhi dưới 18 tuổi do chưa có đủ những dữ liệu về an toàn và hiệu quả của thuốc trên những đối tượng này.
Người già:
- Không cần điều chỉnh liều dùng ban đầu ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
Ở người suy gan:
- Không cần điều chỉnh hoặc thay đổi liều dùng ban đầu ở các bệnh nhân suy gan ở mọi mức độ
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Cách tiêm thuốc Mircera 50mcg/0,3ml
Tiêm dưới da (vùng da bụng, cánh tay hoặc đùi) hoặc tiêm tĩnh mạch.
Chống chỉ định
Không được sử dụng thuốc Mircera 50mcg/0,3ml cho những bệnh nhân sau:
- Bệnh nhân bị cao huyết áp không kiểm soát được.
- Bệnh nhân được biết bị quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc cùng công dụng: Thuốc Relipoietin 2000 IU: Công dụng, liều dùng, cách dùng, giá bán
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Mircera, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Huyết khối mạch máu.
Rối loạn thần kinh: Đau đầu.
- Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn thần kinh: Bệnh não tăng huyết áp.
Rối loạn da và mô dưới da: Ban (dát sần, nặng).
Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác thuốc |
belzutifan | Làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm cả tử vong. |
carfilzomib, pomalidomide | Làm tăng nguy cơ gây ra cục máu đông. |
lenalidomide, thalidomide | Làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nguy cơ sẽ cao hơn nếu bạn đang sử dụng chung với dexamethasone để điều trị bệnh đa u tủy so với khi bạn chỉ sử dụng hoạt chất này cho một số tình trạng khác. |
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý và thận trọng
- Liệu pháp bổ sung sắt
Được khuyến cáo cho tất cả những bệnh nhân có trị số ferritin huyết thanh thấp dưới 100 µg/L hoặc độ bão hòa transferin dưới 20%. Nên đánh giá tình trạng sắt của tất cả các bệnh nhân trước và trong suốt quá trình điều trị với thuốc.
- Kém hiệu quả
Những nguyên nhân phổ biến nhất của việc không đáp ứng đầy đủ với những yếu tố kích thích tạo hồng cầu là do thiếu sắt và những tình trạng viêm nhiễm. Những trường hợp sau đây cũng có thể làm giảm hiệu quả của việc điều trị với những yếu tố kích thích tạo hồng cầu: Mất máu mãn tính, xơ hóa tủy xương, quá tải nhôm nặng do điều trị suy thận, thiếu hụt acid folic hoặc vitamin B12 và sự tan huyết.
Nếu loại trừ được tất cả những trường hợp trên và bệnh nhân đột ngột bị giảm hemoglobin kèm theo giảm hồng cầu lưới và có kháng thể chống erythropoietin, thì nên cân nhắc đến việc xét nghiệm tủy xương để chẩn đoán có phải là hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) hay không. Nếu đúng là PRCA, phải ngưng dùng Mircera và không nên chuyển sang dùng bất kỳ yếu tố kích thích tạo hồng cầu nào khác cho bệnh nhân.
- Hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA)
Do kháng thể chống erythropoietin đã được báo cáo là có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố kích thích tạo hồng cầu. Không nên chuyển sang dùng Mircera cho những bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc chắc chắn là có kháng thể chống erythropoietin.
- Theo dõi huyết áp
Trong suốt quá trình điều trị thiếu máu với Mircera, huyết áp có thể tăng lên. Nên kiểm soát đầy đủ huyết áp trước khi điều trị, vào lúc bắt đầu điều trị và trong suốt quá trình điều trị với Mircera. Nếu tình trạng huyết áp cao khó được kiểm soát bằng thuốc hoặc bằng những chế độ tiết thực, thì cần phải giảm liều hoặc ngưng dùng Mircera.
- Ảnh hưởng lên sự phát triển của khối u
Mircera, là một yếu tố tăng trưởng, kích thích chủ yếu quá trình tạo hồng cầu. Những thụ thể của erythropoietin hiện diện trên bề mặt của nhiều tế bào ung thư. Như những yếu tố tăng trưởng khác, các yếu tố kích thích tạo hồng cầu có thể kích thích sự tăng trưởng của bất kỳ loại khối u ác tính nào.
- Tính an toàn và hiệu quả của Mircera vẫn chưa được thiết lập cho những bệnh nhân bị bệnh hemoglobin, bệnh gan nặng, bị động kinh hoặc có số lượng tiểu cầu cao hơn 500 x 109/L. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có những nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa trên cơ chế tác dụng và những dữ liệu an toàn đã được biết của Mircera, người ta cho rằng thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và đang cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có đủ những dữ liệu về việc dùng Mircera cho phụ nữ có thai. Các thử nghiệm trên động vật không ghi nhận tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc lên sự mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh. Nên thận trọng khi chỉ định dùng Mircera cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Người ta vẫn chưa biết được liệu methoxy polyethylene glycol – epoetin beta có bài tiết vào trong sữa mẹ ở người hay không. Một thử nghiệm trên động vật đã cho thấy rằng methoxy polyethylene glycol – epoetin beta được tiết vào trong sữa mẹ. Phải cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc dùng Mircera cho mẹ mà quyết định tiếp tục hay ngưng cho con bú hoặc tiếp tục hay ngưng dùng Mircera.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8°C (trong tủ lạnh).
Giữ bơm tiêm đóng sẵn thuốc trong hộp giấy để tránh ánh sáng.
Không được làm đông lạnh thuốc.
Đối với bơm tiêm đóng sẵn: Bệnh nhân có thể lấy thuốc từ tủ lạnh để bảo quản ở nhiệt độ phòng (không quá 30°C) cho một liều dùng trong 1 tháng. Sau khi đã lấy ra khỏi tủ lạnh, thuốc phải được sử dụng trong khoảng thời gian này.
Xử trí quá liều, quên liều thuốc
Quá liều
Giới hạn liều điều trị của Mircera rất rộng và đáp ứng với điều trị của từng bệnh nhân phải được xem xét khi bắt đầu điều trị với Mircera. Tình trạng quá liều có thể đưa đến biểu hiện của một tác động dược lực học quá mức, ví dụ như sự tạo hồng cầu quá mức. Trong trường hợp mức hemoglobin quá cao, nên tạm ngưng dùng Mircera.
Quên liều
Nếu một liều Mircera bị bỏ sót, nên tiêm lại liều này càng sớm càng tốt và phải bắt đầu dùng Mircera lại theo đúng như số lần dùng đã được chỉ dẫn.
Ưu nhược điểm của thuốc Mircera 50mcg/0,3ml
Ưu điểm
- Là dạng thuốc tiêm nên sẽ có tác dụng hiệu quả tại chỗ.
- Có thể tiêm dưới da, có thể tự tiêm tại nhà.
- Không có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng thuốc.
- Thuốc được sản xuất tại công ty Roche Diagnostics GmbH – Công ty đến từ Đức với nhiều sản phẩm chất lượng, hiệu quả cao.
Nhược điểm
- Cần có chỉ định của bác sĩ khi sử dụng.
- Cần tuân thủ liều dùng, theo dõi lượng hồng cầu và huyết áp trong quá trình sử dụng.
- Là sản phẩm nhập khẩu nên giá thành sẽ đắt hơn nhiều so với các sản phẩm có cùng công dụng.
Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml giá bao nhiêu?
Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml có giá bán bao nhiêu hiện đang là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Mircera 50mcg/0,3ml hiện đang được bán tại các hiệu thuốc và các trang web online với mức giá từ 1.800.000đ – 2.000.000đ, các mức giá khác nhau tùy khu vực.
Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml mua ở đâu uy tín?
Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml mua ở đâu hiện cũng đang là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Đây là sản phẩm nhập khẩu nên tránh tình trạng mua phải các sản phẩm trôi nổi, bạn có thể mua hàng tại Nhà Thuốc Ngọc Anh. Tại đây bạn sẽ được dược sĩ có chuyên môn tư vấn miễn phí và giao hàng trên toàn quốc sản phẩm Thuốc tiêm Mircera 50mcg/0,3ml cũng như các sản phẩm có liên quan. Vui lòng truy cập Fanpage của Nhà thuốc Ngọc Anh, truy cập website nhathuocngocanh.com hoặc gọi ngay tới hotline để được hỗ trợ tận tình nhất.
Tài Liệu Tham Khảo
- Drugs.com Methoxy Polyethylene Glycol-Epoetin Beta Medically reviewed by Drugs.com. Last updated on Jan 14, 2023. Truy cập vào ngày 06/04/2023.
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc do bộ Y Tế ban hành, tải bản PDF tại đây
*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
*Mọi thông tin của website chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ hotline: 098.572.9595 hoặc nhắn tin qua ô chat ở góc trái màn hình.
Hoa Đã mua hàng
sản phẩm tốt, tôi đã được dược sĩ hướng dẫn kỹ khi mua