Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Ferricure 150mg Capsule tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài viết dưới đây nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho các bạn câu hỏi: Ferricure là thuốc gì? Thuốc Ferricure có tác dụng gì? Thuốc Ferricure có giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Ferricure 150mg Capsule là thuốc gì?
Thuốc Ferricure 150mg Capsule được sử dụng trong phòng và điều trị tình trạng thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt, người suy dinh dưỡng và phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
- Dạng bào chế: Viên nang cứng
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
- Công ty Sản Xuất: Laboratoires Pharmaceutiques TRENKER NV/SA.
- Công ty Đăng ký: Công ty Cổ phần Fulink Việt Nam
- SĐK: VN-19839-16
- Xuất xứ: Bỉ
Thành Phần
Ferricure có thành phần chính là sắt nguyên tố (dưới dạng Polysaccharid iron complex 326.09 mg) tương đương với 150 mg sắt (Fe3+).
Phối hợp tá dược vừa đủ 1 viên: tinh bột mì, magnesi stearat. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang với thành phần vỏ nang là: sắt đỏ oxit (E172), titan dioxit (E171), gelatin.
Tác dụng của thuốc Ferricure 150mg Capsule
Ferricure với thành chính là polysaccharide iron complex, là một hoạt chất với nồng độ sắt chiếm 46%. Sắt là một vi chất đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người, là thành phần tạo nên huyết sắc tố (hemoglobin), dự trữ oxy tại cơ (myoglobin), hoạt động hô hấp của tế bào, tổng hợp axit deoxyribonucleic (DNA) cũng như sản xuất ATP. Ở trẻ nhỏ, thiếu sắt có thể ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và khả năng hoạt động của hệ miễn dịch. Đặc biệt, ở phụ nữ mang thai và đang cho con bú, việc bổ sung sắt đầy đủ sẽ giúp tạo nên một thai kỳ an toàn và khỏe mạnh.
Dược động học
Sau khi uống Ferricure 150mg Capsule, tỷ lệ Fe3+hấp thu tuần hoàn chung khoảng 0,5 – 9mg trên người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sắt có mặt trong huyết tương trong vòng 3 – 7 giờ.
Lượng sắt đã hấp thu bị thải trừ không đáng kể. Lượng sắt không hấp thu được bài xuất chủ yếu qua phân sau khi uống vài giờ.
Các thông số dược động học của Fe3+ trong Ferricure 150mg Capsule tương tự các thông số dược động học của Fe2+ trong các chế phẩm khác.
Dược lực học
Ferricure 150mg chứa hoạt chất là polysaccharide iron complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharide, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%. Trong Ferricure 100mg/5mI, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, 5ml dung dịch chứa 100mg sắt nguyên tố.
Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tinh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỷ lệ polysaccharide sắt 3 cao hơn các muối sắt khác (46%).
Sắt là một nguyên tố cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytoerom, catalase, và oxidase.
Thành phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.
Công dụng – Chỉ định Ferricure 150mg Capsule
Thuốc Ferricure được dùng để phòng và điều trị trong các trường hợp sau:
- Thiếu máu do thiếu sắt.
- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
- Trẻ em suy dinh dưỡng, còi cọc.
Cách dùng – Liều dùng Ferricure 150mg Capsule
Bạn cần nắm được cách dùng và liều dùng của thuốc để đạt hiệu quả cao nhất và tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.
Cách dùng
Thuốc nên được uống trong hoặc ngay sau khi ăn. Vì thuốc được bào chế dưới dạng viên nang nên được sử dụng bằng đường uống. Khi uống không nên nhai nát cả viên thuốc, phải uống cả viên với nước.
Liều dùng
Thời gian uống thuốc: Sử dụng tối thiểu từ 4 đến 6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để cung cấp lượng sắt dự trữ cho cơ thể. Tùy thuộc vào tình trạng của cơ thể có thể kéo dài điều trị lên đến 3 tháng, hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều dùng thông thường: Uống 1 viên ngày 1 lần.
Trong các trường hợp thiếu máu nặng, có thể uống 1 viên ngày 2 lần cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường.
Tác dụng phụ
Ferricure gây biến đổi màu phân thành màu đen hoặc xám đậm. Ngoài ra còn thể gặp các tác dụng phụ khác như: tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị.
Chống chỉ định
- Ferricure được chống chỉ định với tất cả các bệnh nhân nhạy cảm, quá mẫn với sắt nguyên tố hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Các bệnh thiếu máu không do thiếu sắt.
- Các hội chứng gây nồng độ sắt cao trong máu.
Chú ý khi sử dụng
- Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure trong vài ngày trước khi làm test với benzidine, để tránh trường hợp kết quả sai.Tiếp tục sử dụng cho đến khi tình trạng thiếu máu được cải thiện và có thể tiếp tục bổ sung trong vài tuần sau đó.
- Ferricure có thành phần tinh bột mì nên cần thận trọng với những người có tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ lúa mì.
Lưu ý khi sử dụng cùng thuốc khác
- Các thuốc kháng acid được sử dụng trong điều trị các bệnh dạ dày làm giảm hấp thu sắt.
- Sắt cũng có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh quinolon, penicillamin, thyroxin, levodopa, carbodopa, alpha- methyldopa.
- Nên dùng Ferricure cách 2-3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.
- Báo cáo cho bác sĩ, dược sĩ về các thuốc mình đang dùng để tránh các tương tác có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Cách xử trí sử dụng quá liều, quên liều
Quá liều
Nếu uống thuốc quá liều có thể dẫn đến các phản ứng như: đau thượng vị, buồn nôn, ói mửa, thổ huyết, buồn ngủ, xanh xao, thậm chí hôn mê.
Xử trí quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiến hành súc rửa dạ dày đồng thời áp dụng những biện pháp hỗ trợ khác. Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức với sắt như deferoxamin.
Quên liều
Nếu bệnh nhân quên liều thuốc thì nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Không nên uống hai liều liên tiếp với nhau để bù cho liều quên. Có thể hẹn giờ cho các lần uống thuốc để nhắc nhở việc sử dụng thuốc mỗi ngày.
Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về liều dùng và cách dùng tốt nhất để đạt hiệu quả điều trị.
Bảo Quản
Thuốc nên được bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ ở dưới 30°C
Hạn sử dụng của thuốc là 5 năm kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Ferricure 150mg Capsule giá bao nhiêu?
Một hộp thuốc Ferricure có 2 vỉ, mỗi vỉ 12 viên nang, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 465.000vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy theo từng nhà thuốc khác nhau, bạn có thể tham khảo giá trên để mua thuốc với chi phí hợp lý
Thuốc Ferricure 150mg Capsule mua ở đâu?
Hiện nay trên thị trường giá của Ferricure được cập nhật và được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, giao hàng trên toàn quốc. Nên mua thuốc ở những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Ferricure tốt nhất, tránh tình trạng mua phải thuốc giả không đảm bảo chất lượng.
Bạn có thể mua Ferricure tại các nhà thuốc, quầy thuốc, phòng khám, bệnh viện hay đặt hàng online để tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Mời quý vị xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
- Ferup Softules là một sản phẩm của do công ty dược phẩm Cadila sản xuất,
- Fericap chế phẩm giúp bổ sung khoáng chất, vitamin, đặc biệt bổ sung sắt
Tài liệu tham khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ferricure 150mg Capsule. Tải về tại đây.
Minh Hằng Đã mua hàng
Tôi mua tặng con gái, thấy dùng rất ổn