Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Cerepone tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho các bạn câu hỏi: Cerepone là thuốc gì? Thuốc Cerepone có tác dụng gì? Thuốc Cerepone giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Cerepone là thuốc gì?
Cerepone là kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 2, có phổ tác dụng rộng trên nhiều loại vi khuẩn.
Thuốc do Kolmar Korea Co., Ltd – HÀN QUỐC sản xuất dưới dạng bột pha hỗn dịch uống ,chứa trong gói 2,5 g, mỗi hộp chứa 30 gói.
Thuốc có thành phần chính là Cefprozil với hàm lượng 125mg/5ml cùng với tá dược vừa đủ 1 gói
Đây là thuốc kê đơn, không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Cerepone mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Cerepone hiện nay có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc. tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.
Cerepone được cung cấp bởi nhà thuốc Ngọc Anh chúng tôi với giá 600.000đ/hộp gồm 30 gói.
Chúng tôi có giao hàng toàn quốc.
Xem thêm sản phẩm liên quan:
Thuốc Amikacin Sulfate do công ty SOPHARMA PLC sản xuất.
Thuốc Alclav bid dry syrup do công ty Alkem Laboratories., Ltd – ẤN ĐỘ sản xuất.
Tác dụng của thuốc
Thuốc có thành phần chính là Cefoperazon với vòng beta-lactam có hoạt tính chủ yếu trong diệt khuẩn. Trong đó cơ chế tác dụng của Cefoperazon là ức chế sự tổng hợp lớp Peptidoglycan-thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn, từ đó ức chế tổng hợp thành tế bào của các vi khuẩn đang phát triển và phân chia. Không có thành tế bào, tế bào vi khuẩn không tồn tại được, từ đó có tác dụng ngăn chặn và tiêu diệt vi khuẩn
Gram(-): thuốc tác dụng mạnh trên Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter, Proteus, Morganella, Providencia, Salmonella, Shigella, Haemophilus influenzae, Neisseria spp
Khả năng tác dụng trên vi khuẩn Gram(+) yếu hơn các thế hệ 1. Tuy nhiên thuốc vẫn có tác dụng trên các chủng tụ cầu vàng, liên cầu, phê cầu, một số chủng cầu khuẩn ruột.
Thuốc còn có tác dụng trên một số vi khuẩn kị khí: các chủng Clostridium, Bacteroides fragilis, và các chủng Bacteroides.
Công dụng – Chỉ định
Với công dụng diệt khuẩn đặc biệt trên các vi khuẩn Gram(-), 1 số chủng vi khuẩn Gram(+) và vi khuẩn kị khí,thuốc được chỉ định chủ yếu trong các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường hô hấp, bao gồm viêm họng do St. pyogenes, viêm tai giữa và viêm xoang do St. pneumonia, H. influenzae, viêm phổi, viêm phế quản cấp do St. pneumoniae, H. influenzae, nhiễm trùng da và mô mềm do tụ cầu vàng, viêm đường tiết niệu,…
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng: thuốc có dạng bào chế bột pha hỗn dịch uống nên thường được chỉ định dùng như sau: hòa tan hoàn toàn bột trong 1 gói vào 5ml nước đun sôi để nguội, khuấy đều, dùng sau khi ăn
Liều dùng: thay đổi tùy thuộc vào đối tượng dùng và mục đích điều trị
Người lớn:
Viêm phế quản: dùng 4 gói mỗi 12 giờ, dùng 1 đợt 10 ngày
Viêm bàng quang: dùng 4 gói mỗi 24 giờ, dùng đợt từ 3 đến 7 ngày
Viêm tai giữa: dùng 4 gói mỗi 24 giờ, dùng đợt 5 đến 10 ngày
Viêm xoang: dùng 2 đến 4 gói mỗi 12 giờ trong 10 ngày
Trẻ em: liều phụ thuộc chỉ định của bác sĩ
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của thuốc có thể gặp là
Thần kinh: chóng mặt , nhức đầu, mất ngủ
Máu: tăng bạch cầu ái toan tạm thời, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, Giảm prothrombin huyết.
Tiêu hóa: tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn
Da:ban da, mề đay, ngứa, hội chứng Stevens – Johnson.
Tại chỗ: đau tạm thời tại vị trí tiêm, nhất là tiêm bắp, có thể xảy ra phản ứng tại chỗ như kích ứng, sưng ,đỏ, …
Hiếm gặp hơn: đau đầu, bồn chồn, co giật, vàng da ứ mật, nhiễm độc thận tạm thời, viêm thận kẽ, đau khớp, bệnh nấm Candida, phù mạch, viêm ruột kết.
Chống chỉ định
Đối với người quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc và dung dịch pha tiêm
Đối với những người có tiền sử dị ứng với các loại thuốc thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin
Đối với những người có tiền sử dị ứng với kháng sinh thuộc nhóm Penicillin
Đối với những người có suy giảm chức năng gan,thận nặng.
Chú ý – Thận trọng
Chú ý: Trước khi dùng thuốc bệnh nhân cần cung cấp thông tin về tiền sử dị ứng với các thuốc thuộc nhóm kháng sinh Penicillin hoặc Cephalosporin
Cung cấp cho bác sĩ điều trị các bệnh lí mắc kèm và tiền sử dị ứng với thực phẩm, đồ uống, phấn hoa,…
Thận trọng với bệnh nhân có bội nhiễm, nếu cần phải ngừng thuốc để tránh xuất hiện kháng thuốc
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: tuy hiện nay chưa có báo cáo về những tác hại khi dùng thuốc này trên phụ nữ có thai song cần thận trọng cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích trong trường hợp bắt buộc dùng thuốc cho đối tượng này
Đối với những người lái xe và vận hành máy móc: không nên sử dụng thuốc vì có thể gây ra chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, ảnh hưởng thần kinh
Tương tác thuốc
Không phối hợp Cerepone với kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid vì có thể gia tăng độc tính trên thận
Không sử dụng với warfarin và heparin, có thể làm tăng cường tác dụng giảm prothrombin huyết của cefoperazon
Probenecid dùng cùng Cerepone làm tăng gấp đôi tác dụng của Cerepone
Antacid không ảnh hưởng đến khả năng hấp thu và tác dụng của Cerepone
Không dùng thuốc với rượu hay các đồ uống có cồn do có thể gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của thuốc dẫn đến giảm tác dụng của thuốc trong cơ thể
Để tìm hiểu thêm về các tương tác thuốc thường gặp có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ
Cần liệt kê những thuốc đang sử dụng cung cấp cho bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Quá liều ít xảy ra, khi quá liều có thể có các triệu chứng tăng kích thích thần kinh cơ, co giật, khi có quá liều cần ngừng ngay thuốc, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Các biên pháp cấp cứu có thể là truyền dịch và hỗ trợ thông phí, thẩm phân máu để loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể,kết hợp điều trị triệu chứng . Tùy từng trường hợp, sẽ có những biện pháp cấp cứu khác nhau.
Quên liều:
Quên liều: khi phát hiện quên liều, tiêm thuốc sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó tiêm liều kế tiếp như bình thường, không tiêm thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.
Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ khi có thắc mắc về thuốc cũng như cách dùng thuốc .