Trong xã hội hiện đại ngày nay thì tỉ lệ người mắc bệnh và nhiễm HIV ngày một gia tăng. Những người bệnh đã áp dụng những phác đồ điều trị khác nhau khớp với từng giai đoạn tiến triển của bệnh. Trong bài viết này, Nhà Thuốc Ngọc Anh sẽ cho các bạn đọc hiểu rõ hơn về tác dụng cũng như cách dùng của thuốc Acriptega – một loại thuốc được chỉ định trong phác đồ điều trị bệnh HIV cho những người nhiễm:
Acriptega là thuốc gì?
Acriptega là một loại thuốc nằm trong nhóm thuốc kháng virus HIV, được sản xuất tại nước Ấn Độ. Thuốc về Việt Nam được Bộ Y Tế cấp phép từ tháng 11 năm 2019. Acriptega làm giảm đáng kể lượng virus HIV một cách nhanh chóng và giảm thiểu tối đa việc gây ra các tác dụng phụ đối với cơ thể người sử dụng thuốc vượt trội hơn hẳn các loại thuốc khác trong nhóm thuốc này. Tỉ lệ ⅔ lượng virus đã bị ức chế sau khi sử dụng phác đồ điều trị chỉ trong vòng 1 tháng. Đặc biệt Acriptega rất khó bị kháng thuốc, đó là một điểm mạnh để các nhân viên y tế dễ dàng sử dụng thuốc.
Dạng bào chế của Acriptega: viên nang cứng.
Quy cách đóng gói thuốc: hộp 30 viên nang cứng.
Thuốc Acriptega là sản phẩm được sản xuất bởi Dược Phẩm Mylan Laboratories Limited – Ấn Độ đang được lưu hành ở Việt Nam với số đăng ký sản phẩm là VN3-241-19.
Thành phần
Mỗi viên nang cứng Acriptega có chứa các thành phần sau:
Lamivudine USP có hàm lượng trong thuốc là 300mg.
Tenofovir disoproxil fumarate ( tương đương với 245mg Tenofovir) có hàm lượng 300mg.
Dolutegravir (dưới dạng Dolutegravir natri) có hàm lượng 50mg.
Và một số tá dược khác vừa tròn một viên nén cứng.
Tác dụng của thuốc Acriptega
Dolutegravir (dưới dạng Dolutegravir natri) có tác dụng làm ức chế virus theo cơ thế là ức chế men tích hợp integrase, đây là một loại men rất cần thiết trong việc gắn ADN của virus với các tế bào vật chủ CD4 trên cơ thể người.
Tenofovir disoproxil fumarate ( tương đương với 245mg Tenofovir): khi chất này vào cơ thể sẽ được các enzym của các tế bào hoạt hóa thành các chất có dạng diphosphat, từ đó chuyển đến kết hợp với các chất Lamivudin để ức chế cạnh tranh hoạt động phiên mã ngược. Do đó thuốc có tác dụng chống HIV-1, HIV-2, cũng như trong việc chống các loại virus viêm gan B.
Lamivudine USP: là một chất được biết đến tương tự như chất dideoxynucleosid. Trong cơ thể chats được chuyển hóa thành các lavimudine triphosphat, kết hợp cùng các Lamivudin cùng tham gia trong việc ức chế cạnh tranh quá trình phiên mã ngược, và việc kết thúc chuỗi ADN của virus.
xem thêm href=”https://nhathuocngocanh.com/san-pham/favipiravir-400mg/”>Tác dụng của thuốc Fabiflu 400? Coog dụng và chỉ định như thế nào?
Công dụng – chỉ định của thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega được Bộ Y Tế chỉ định để điều trị nhiễm virus nguyên nhân do suy giảm miễn dịch ở những người đang bị nhiễm HIV-1 đối với người lớn và thanh thiếu niên có độ tuổi lớn hơn 12 và cân nặng lớn hơn 40kg. Hiện nay, dựa trên phác đồ điều trị thuốc Acriptega với thuốc kháng retrovirus kéo dài hơn 3 tháng, làm thuốc có khả năng ức chế virus với nồng độ HIV-1 ARN <50 bản sao/ml.
Thuốc dùng cho những bệnh nhân không còn tác dụng hiệu quả trên phác đồ kháng retrovirus trước đó.
Việc các bác sĩ accs dược sĩ có chuyên môn đưa ra các chỉ định để điều trị cho bệnh nhân đã nhiễm HIV-1 từng có kinh nghiệm dùng thuốc ARV, phải cân nhắc lựa chọn các xét nghiệm kháng virus của từng cá nhân và các tiền sử trong điều trị thuốc của bệnh nhân.
Dược động học
Đối với hoạt chất Lamivudine: khi vào trong cơ thể bằng đường uống cùng nước ấm, chất này hấp thu nhanh, với sinh khả dụng đạt được khá cao là 80-85%. Trong cơ thể, Lamivudine: phân bố đến các tế bào và cơ quan khác nhau với thể tích phân bố là 1/3L/kg. Sau khi đã phân bố xong thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận ở dạng không thay đổi. Thời gian bán thải là 5-7 giờ.
Đối với hoạt chất Tenofovir disoproxil fumarate: khi đã vào ống tiêu hóa thuốc được hấp thu nhanh chóng, và chuyển sang dạng Tenofovir, với sinh khả dụng khoảng 25%. Sinh khả dụng đường uống của thuốc sẽ tăng lên nếu sử dụng chung thuốc với một bữa ăn giàu chất béo. Khi đã phân bố ở gần hết mọi nơi trên cơ thể, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định đặt được gần khoảng 800ml/kg. Thời gian bán thải của chất vào khoảng từ 12 đến 18 giờ. 70-80% Tenofovir được thải trừ chủ yếu ở thận qua nước tiểu bằng cả hình thức vận chuyển trong ống thận và qua cả màng lọc của thận.
Đối với hoạt chất Dolutegravir: Với Tmax trung bình sau từ 2 đến 3 giờ đồng hồ, thuốc được hấp thu nhanh chóng bằng đường uống, với sinh khả dụng tương đối cao. Các loại thức ăn đều làm chậm lại sự hấp thu và tăng mức độ của loại thuốc có hoạt chất này. Chính vì thế, thuốc được các nhân viên y tế chuyên môn khuyến cáo dùng thuốc chung với các loại thực phẩm trong bữa ăn đối với các bệnh nhân nhiễm HIV kháng với integrase. Thể tích phân bố của hoạt chất trong cơ thể là 17-20L. Sau khi đã phân bố khắp cơ thể, thông qua glucuronid hóa thuốc được chuyển hóa cùng với một phần nhỏ cá CY3A4. Thải trừ chủ yếu qua phân và ít qua thận.
Liều dùng – Cách dùng của thuốc Acriptega
Liều dụng
Liều dùng của thuốc Acriptega đã được Bộ Y Tế khuyến cáo như sau:
Theo cơ địa: Đối với người lớn và độ tuổi thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên và cân nặng lớn hơn 40kg: Liều khuyến cáo dùng ở độ tuổi này là mỗi ngày một viên một lần. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc này cho những người không đủ điều kiện về độ tuổi cân nặng trên vì thuốc Acriptega là loại thuốc không thể tự chỉnh liều.
Ở trẻ em: thuôc acriptega không được tự ý sử dụng cho những trẻ em có độ tuổi dưới 12 vì chưa thể cập nhật được tính an toàn và mức độ nguy hiểm của thuốc với độ tuổi này.
Ở người già cao tuổi: Dù vẫn có thể chỉ định cho người già cao tuổi sử dụng liều của người trẻ hơn mà không cần chỉnh liều khác. Nhưng vẫn cần thận trọng sử dụng với độ tuổi này.
Bệnh nhân suy thận: Bộ Y Tế không khuyến cáo sử dụng thuốc Acriptega cho những bệnh nhân nhiễm HIV mà đã hoặc đang bị suy thận đặc biệt ở những bệnh nhân đang bị suy thận ở mức độ vừa và nặng. Đối với những bệnh nhân này cần điều chỉnh khoảng cách liều sử dụng của Tenofovir disoproxil fumarate và Dolutegravir.
Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân đang bị suy gan, thuốc Acriptega vẫn chưa được nghiên cứu sâu ở đối tượng này. Nhưng vẫn cần theo dõi những phản ứng những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra với người bệnh. Nếu đột ngột dừng thuốc ở những bệnh nhân đang nhiễm cả HIV và HBV thì cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ, quan sát tỉ mỉ để đưa ra được những bằng chứng xác thực về đợt viêm cấp của viêm gan.
Lưu ý: Những chỉ định về liều dùng trên đây chỉ mang tính chất tham khảo thêm cho các đối tượng đang muốn sử dụng thuốc. Liều dùng của thuốc còn phụ thuộc rất nhiều đến cơ địa, tình trạng bệnh lý, mức độ tiến triển của bệnh. Để nhận được những liều dùng cụ thể và phù hợp, người bệnh cần đến gặp trực tiếp accs bác sĩ, các dược sĩ có chuyên môn sâu để được giải đáp mọi thắc mắc.
Cách dùng
Đối với thuốc Acripega dạng viên nén càn sử dụng thuốc bằng cách nuốt toàn bộ liều dùng thuốc được chỉ định bằng nước ấm, không nghiền nát hay nhai vụn thuốc. Do thức ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc lên mức cao hơn nên thuốc được khuyến cáo sử dụng cùng với thức ăn, hay chinh là dùng ngay sau bữa ăn để nhận được tác dụng của thuốc như mong đợi.
Nếu phải ngừng sử dụng hay phải điều chỉnh liều lượng dùng thì nên chỉ định bệnh nhân sử dụng các chế phẩm riêng biệt từng thành phần có trong thuốc để vẫn giữ được sự điều trị tiếp tục.
Không được tự ý mua hay bán thuốc khi chưa nhận được đơn thuốc của người bệnh cũng như không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa có liều lượng dùng cụ thể.
Không cho bệnh nhân đang bị nhiễm HIV đang trong quá trình sử dụng thuốc Acriptega đồng sử dụng các loại đồ uống có cồn như rượu bia, các loại chất kích thích như ma túy, cafe… các loại đồ ăn nhanh để tránh bị xảy ra các hiện tượng tương tác ngược lên thuốc gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Chống chỉ định
Thuốc Acriptega chống chỉ định với các trường hợp sau đây:
Bệnh nhân đã có những mẫn cảm với thuốc, với các thành phần có trong thuốc như Lamivudine, Dolutegravir, Tenofovir hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trong thời gian gần đây bệnh nhân có đang sử thuốc Dofetilide.
Người bệnh đang được chỉ định sử dụng các chế phẩm có chứa một trong nhiều hoạt chất của Acriptega hoặc các chats có dạng tương tự như Cytidine có ở trong các một số loại chất sau: Adefovir dipivoxil, Emtricitabine.
Cần hận chế sử dụng tối thiểu thuốc cho acsc bệnh nhân đang có bệnh lý nặng kèm theo đặc biệt các bệnh nhân đang bị suy giảm chức năng thận, suy giảm chức năng của gan, hay những người không thuộc độ tuổi có thẻ sử dụng thuốc như trẻ em dưới 12 tuổi. Vì chưa có những nghiên cứu an toàn để sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt này.
Tác dụng phụ của thuốc Acriptega
Sau khi đã được thực nghiệm và sử dụng trên nhiều đối tượng bệnh nhân đã thu thập được những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc của người bệnh nhiễm HIV là:
-Có liên quan đến thành phần Dolutegravir:
Suy giảm hệ thống miễn dịch: xuất hiện hội chứng phục hồi miễn dịch, và các phản ứng quá mẫn. (trường hợp hiếm gặp).
Rối loạn tâm lý người bệnh: biểu hiện mất ngủ thường xuyên xảy ra và rất dễ xảy ra.
Rối loạn đường tiêu hóa:
Rất hay gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Thường gặp: đau bụng ở phía trên vùng thượng vị, đầy hơi, nôn.
Hiếm gặp hơn: đau bụng, cảm giác khó chịu ở vùng bụng.
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất hay gặp: đau đầu, váng đầu.
Thường gặp: xuất hiện nhiều giấc mơ bất thường, các hiện tượng chóng mặt, mệt mỏi.Trên da và các mô dưới da: dẫn bị suy yếu và xuất hiện accs nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy, phát ban, dị ứng.
Rối loạn gan và đường mật: rất ít khi xảy ra: viêm gan.
-Có liên quan đến thành phần Lamivudine:
Trong rối loạn hệ máu và bạch huyết: Ít phổ biến hơn: thieus máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Hiếm xảy ra: Bất sản hồng cầu nguyên phát.
Rối loạn hệ thần kinh: mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi, bệnh lí thần kinh ngoại biên hay chính là chứng dị cảm.
Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng: nhiễm acid lactic thường xảy ra rất hiếm.
Rối loạn tiêu hóa: các dấu hiệu buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chuột rút, viêm tụy.
Rối loạn hô hấp và trung thất: các loại ho.
Rối loạn gan mật: viêm gan, tăng thoáng trong các men gan.
Rối loạn mô liên kết và cơ xương: rối loạn cơ bắp, đau nhiều khớp.
Rối loạn da và mô dưới da: dị ứng, phát ban, mề đay, rụng tóc.
-Có liên quan đến thành phần Tenofovir disoproxil fumarate:
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: giảm phosphat huyết thanh, nhiễm acid lactic, hạ kali máu.
Rối loạn hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng.
Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
Rối loạn da và mô dưới da: phù mạch, dị ứng.
Rối loạn gan mật: tăng transaminase, viêm gan, gan nhiễm mỡ.
Rối loạn thận tiết niệu: tăng creatinin, ảnh hưởng đến ống lượn gần, suy thận, viêm thận, đái tháo nhạt.
Tương tác thuốc
-Tương tác với Dolutegravir:
Khi dùng chung với các loại thuốc có tác dụng ức chế như UDF-GT1A3, UDH-HT 1A1, CYP3A vì những chất ức chế này có thể làm tăng nồng độ của Dolutegravir có trong huyết tương người sử dụng.
Không dùng đồng thời Dolutegravir với các chất ritonavir, atazanavir, …
Tuyệt đối không được kết hợp chung hai thuốc Dolutegravir với Dofetilide với nhau.
Nên khuyến cáo bệnh nhân sử dụng thuốc Acriptega có thành phần Dolutegravir này sau 6 giờ sau khi đã uống thuốc kháng acid có chứa các cation đa trị.
Cần có những phác đồ điều trị để hiệu chỉnh liều của Metformin vì Dolutegravir làm tăng nồng độ của Metformin trong cơ thể.
-Tương tác với Lamivudine:
Trong bệnh viêm phổi do các loại vi khuẩn virus, tránh dùng đồng thời thuốc Acriptega có chứa Lamivudine với các loại thuốc Trimethoprim liều cao.
Sẽ xảy ra hiện tượng thiếu máu nặng nếu sử dụng Lamivudine chung với thuốc Zidovudin.
Không sử dụng Lamivudine với Zalcitabin vì gây hiện tượng đối kháng với các loại virus Zalcitabin.
-Tương tác với Tenofovir disoproxil fumarate:
Tenofovir sử dụng chung với Didanosin cần thật cẩn trọng và có phác đồ theo dõi người bệnh hợp lí vì rất dễ gây ra các tác dụng phụ trên cơ thể người sử dụng. Nếu xuất hiện các tác dụng không mong muốn phải lập tức ngừng sử dụng thuốc để tránh để lại hậu quả xấu.
Atazanavir: sẽ làm tăng nồng độ của Tenofovir khi người bệnh sử dụng hai loại thuốc này.
Ritonavir và Lopinavir đều làm tăng nồng độ của Tenofovir trong AUC và trong huyết tương.
Tenofovir khi kết hợp với Darunavir cũng làm nồng độ của nó tăng dần trong huyết tương người bệnh.
Vì bản chất của Tenofovir là thải trừ qua thận nên khi sử dụng Tenofovir chung với các thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng bình thường của thận thì đều làm tăng nồng độ của Tenofovir trong huyết thanh, vì thế mà cần được theo dõi chặt chẽ, chế độ chăm sóc đầy đủ để giám sát các độc tính có liên quan của các thuốc.
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý và thận trọng:
Cần đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc Acriptega.
Acriptega có thể làm giảm việc lây nhiễm bệnh qua đường tình dục nhưng cũng không thể vì thế mà không sử dụng các biện pháp an toàn khi sinh hoạt tình dục để loại bỏ hoàn toàn các nguy cơ lây nhiễm.
Đối với những bệnh nhân suy gan suy thận nặng chỉ được sử dụng khi đã có những cân nhắc, lường trước được các nguy cơ nguy hiểm , tác dụng không mong muốn của thuốc khi sử dụng có thể mang lại.
Hạn chế sử dụng thuốc với những bệnh nhân đang lái xe, vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra tác dụng phụ buồn ngủ, chóng mặt ảnh hưởng đến quá trình tham gia giao thông và công việc.
Không sử dụng thuốc cho đối tượng phụ nữ mang thai và cho con bú vì có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ.
Bảo quản:
Cần bảo thuốc Acriptega ở những nơi thoáng mát, tránh nước, tránh những nơi ẩm mốc. Điều kiện phù hợp để bảo quản là 20-30 độ, ở nhiệt độ phòng.
Cần để ý đến hạn sử dụng của thuốc, tránh sử dụng thuốc khi đã quá hạn, xuất hiện những hiện tượng nấm mốc, đổi màu thuốc.
Xử trí quá liều và quên liều thuốc
Quá liều:
Khi bệnh nhân đã sử dụng quá liều lượng quy định, cần đến ngay các trung tâm y tế để có được hướng xử lí kịp thời, nhanh nhất tránh để lại hậu quả không đáng có.
Quên liều:
Cần bổ sung liều ngay khi nhớ ra.
Không được sử dụng liều bù khi đã quên quá lâu.
Thuốc Acriptega giá bao nhiêu?
Trên thị trường đang bán loại thuốc này với giá 1.250.000 một hộp.
Thuốc Acriptega mua ở đâu uy tín (chính hãng)?
Người bệnh nên tìm đến các cửa hàng, trung tâm kinh doanh thuốc đã được cấp phép gần nhất để được tư vấn, kê toa và tiến hành mua hàng. Tránh mua phải hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Ưu nhược điểm của thuốc Acriptega
Ưu điểm
- Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang rất dễ sử dụng và nhẹ nhàng cho việc mang từng liều khi sử dụng.
- Giá thành hợp lí, phải chăng phù hợp với mọi người dùng.
Nhược điểm:
- Không phù hợp với trẻ nhỏ những người kém khả năng nuốt, sợ nuốt thuốc.
- Thuốc có nhiều tác dụng phụ đến toàn thân người sử dụng.
Tài liệu tham khảo
- Lamivudine, Medically reviewed by Drugs.com on Jul 6, 2020. Written by Cerner Multum. Truy cập ngày 08/04/2022.
- Tenofovir, Medically reviewed by Drugs.com on Sep 21, 2021. Written by Cerner Multum. Truy cập ngày 08/04/2022.
- Dolutegravir, Medically reviewed by Drugs.com on Jul 29, 2020. Written by Cerner Multum. Truy cập ngày 08/04/2022.
- Hướng dẫn sử dụng, tải về tại đây.
Trang Đã mua hàng
sp dùng tốt