Thuốc An Thần: Một số vị thuốc, bài thuốc hay dùng

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Thuốc An Thần

Nhà Thuốc Ngọc Anh – Chủ đề: Thuốc An Thần

Nguồn sách: Dược lý dược cổ truyền – BSCKI. Nguyễn Tiến Dũng. Biên tập – Bác Sĩ. Nguyễn Tiến Dũng

Đại cương

Những thuốc có tác dụng chủ yếu là an thần định chí, dùng điều trị các trường hợp tâm thần bất ninh được gọi là thuốc an thần. Thuốc nhóm này chủ yếu quy kinh tâm, cần, dùng trong các trường hợp tâm khí hư, tâm huyết hư, tâm hỏa thịnh…dẫn đến tâm thần bất ninh, phiền táo, hay cáu giận, mất ngủ hay mơ, hay quên, động kinh…Được chia thành thuốc dưỡng tâm an thần và thuốc trấn tâm an thần. Thuốc dưỡng tâm an thần thường có nguồn gốc thực vật, như toan táo nhân, bá tử nhân, viễn chí, dạ giao đằng…dùng điều trị các trường hợp hư chứng. Thuốc trấn tâm an thần thường là các khoáng chất có thể chất nặng như chu sa, hổ phách, từ thạch… thường dùng điều trị các trường hợp tâm quý mất ngủ, động kmh phát cuồng, phiền táo dễ cáu giận… Các phức phương thường dùng gồm có Toan táo nhân thang, Thiên vương bổ tâm đan, Chu sa an thần hoàn, Từ chu hoàn…

YHCT cho rằng hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy đều thuộc về chức năng tâm chủ thần minh, tức “tâm tàng thần”. “Tâm thần” có tác dụng chủ trì hoạt động tinh thần của con người và thống quản lục phủ ngũ tạng. Neu tâm bất tàng thần, sẽ xuất hiện hoạt động tinh thần, tư duy, ý thức rối loạn, như đánh trống ngực, mất ngủ, hay mơ, hay quên, thậm chí phiền táo dễ cáu giận, động kinh điên cuồng. Từ đó có thể thấy bệnh lý “tâm thần” chủ yếu có liên quan đến hệ thần kinh và tim mạch. Các nghiên cứu hiện đại về thuốc an thần cũng chủ yếu dựa trên các chức năng tâm chủ thần chí, tiếp đến là sự khác biệt của công năng dưỡng tâm an thần và trọng trấn an thần và các công năng khác của nó như minh mục, liễm hãn sinh tân, nhuận tràng…

Các nghiên cứu về tác dụng dược lý của thuốc an thần chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng đến hệ TKTW, hệ tim mạch với một số tác dụng sau:

An thần, gây ngủ

Thuốc nhóm này đều có công năng an thần gây ngủ, như toan táo nhân, viễn chí, chu sa, từ thạch, long cốt, hổ phách và Toan táo nhân thang, Cam mạch đại táo thang, làm giảm thiểu hoạt động tự nhiên của nhiều loại động vật thí nghiệm, và có tác dụng hiệp đồng với barbiturat, làm tăng số chuột ngủ ở liều dưới ngưỡng natri pentobarbital, kéo dài thời gian ngủ của chuột ở liều trên ngưỡng natri pentobarbital ở chuột nhắt trắng.

Chống co giật

Toan táo nhân, viễn chí, chu sa, từ thạch, hổ phách… đều có tác dụng chống co giật, đối kháng tác dụng gây co giật của strychnin hoặc pentylenetetrazol. Trên chuột cống trắng gây co giật thực nghiệm bằng các tác nhân: âm thanh, kích thích điện cũng có tác dụng chống co giật nhất định.

Chống loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim, hạ huyết áp

Toan táo nhân, linh chi, viễn chí đều có tác dụng chống loạn nhịp tim, chống thiếu máu cơ tim, đối kháng tác dụng gây loạn nhịp tim của bari clorid, aconitin và trên mô hình thiếu máu cơ tim thực nghiệm do tiêm vasopressin, thắt động mạch vành… Toan táo nhân, linh chi, viễn chí còn có tác dụng hạ huyết áp và tăng cường miễn dịch đặc hiệu, không đặc hiệu của cơ thể, viễn chí còn có tác dụng long đờm…

Tóm lại, công năng của thuốc dưỡng tâm an thần chủ yếu liên quan đến tác dụng an thần, gây ngủ, chống loạn nhịp tim; thuốc trọng trấn an thần liên quan đến tác dụng chống co giật, hạ huyết áp. Nội hàm của công năng dưỡng tâm huyết, án tâm thần chủ yếu liên quan đến các tác dụng trên hệ TKTW và tim mạch…

Một số vị thuốc thường dùng

Toan táo nhân

Là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây táo ta hay còn gọi là cây táo chua Ziziphus mauritiana Lamk., họ Táo ta (Rhamnaceae). Thành phần hoá học chủ yếu của táo nhân là dầu béo (khoảng 32%, bao gồm acid palmitic, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic, acid arachidic, acid arachidonic acid behenic), flavonoid (spinosin và zivuglarin), alcaloid (lysicamin vazirani), triterpenoid (acid betulinic, betulin), jujubosid A, B và Bl, acid ferulic, nguyên tố vi lượng (Fe, Mn, Zn, Se…) và 8 loại acid amin thiết yếu (tyrosin, methionin, valin, methionine,…).

Toan táo nhân có vị ngọt, chua, tính bình quy kinh can, đởm, tâm, có công năng bổ can, ninh tâm, liễm hãn, sinh tân. Chủ trị hư phiền bất miên, kinh quý đa mộng, thể hư đa hãn, tân thương khẩu khát… Từ công năng dưỡng tâm ích can, an thần và các ứng dụng của toan táo nhân có thể thấy, chủ trị của nó chủ yếu liên quan đến bệnh lý hệ TKTW và hệ tim mạch như mất ngủ, hay mơ, rối loạn nhịp tim. Toan táo nhân có các tác dụng dược lý sau:

An thần, gây ngủ, chống co giật: toan táo nhân sống và sao đều làm giảm thiểu hoạt động tự nhiên của chuột nhắt trắng, tác dụng này hiệp đồng với tác dụng ức chế TKTW của pentobarbital natri, làm tăng rõ rệt số chuột ngủ ở liều dưới ngưỡng pentobarbital natrium, đồng thời đối kháng với tác dụng hưng phấn TKTW của amphetamin. Dịch chiết nước toan táo nhân có tác dụng giảm hàm lượng các chất trung gian dẫn truyền thần kinh trong tổ chức não chuột nhắt trắng như dopamin và acid 3,4-dihydroxy phenyl amin acetic, dẫn đến ức chế TKTW. Tác dụng này phụ thuộc vào liều.

Tác dụng gây ngủ của toan táo nhân chủ yếu tác dụng vào giai đoạn ngủ sâu. Toan táo nhân sao làm kéo dài thời gian giấc ngủ sâu trên chuột cống trắng, tăng tần suất xuất hiện giấc ngủ sâu, nhưng không ảnh hướng tới giai đoạn ngủ nông và giấc ngủ REM.
Toan táo nhân cũng có tác dụng chống co giật do pentylenetetrazol gây ra. Nhóm hoạt chất chính của tác dụng an thần là flavonoid và saponin.

Chống thiếu máu cơ tim, thiếu máu não: saponin toàn phần toan táo nhân làm giảm diện tích vùng thiếu máu trên cơ tim chuột cống trắng bằng mô hình thắt động mạch vành trái trước, giảm độ cao biên độ sóng T và đoạn S-T. Toan táo nhân cũng đối kháng với thuốc tiêm vasopressin, có tác dụng bảo vệ thiếu máu cơ tim thực nghiệm. Thêm saponin toàn phần vào môi trường nuôi tế bào cơ tim chuột cống trắng, ở nồng độ 33 iig/mL, có tác dụng ức chế tế bào cơ tim giải phóng enzyme lactat dehydrogenase do thiếu oxy, glucose (OGD), chlorpromazin và mitomycin c gây ra.

Saponin toàn phần toan táo nhân làm giảm hàm lượng nước và hàm lượng MDA trong mô tổ chức não; tăng hoạt tính SOD, creatinin kinase (CK) và LDH; giảm hàm lượng acid lactic, tế bào não tổn thương; có tác dụng bảo vệ tế bào não.

Chống loạn nhịp tim: dịch chiết nước toan táo nhân có tác dụng đối kháng bari clorid, aconitin gây rối loạn nhịp tim thực nghiệm; vừa có tác dụng dự phòng vừa có tác dụng điều trị trên mô hình gây loạn nhịp bởi aconitin, cho thấy tác dụng chống loạn nhịp của aconitin không phải thông qua hưng phấn thần kinh phế vị (Vagus nerve) hoặc chẹn thụ p, mà là có tác dụng trực tiếp lên tim.

Tăng cường miễn dịch: làm tăng cường rõ rệt chuyển hóa tế bào lympho và hemolysin chuột nhắt trắng, chức năng thực bào của tế bào đại thực bào đơn nhân, ức chế cyclophosphamid dẫn đến phản ứng quá mẫn muộn ở chuột nhắt trắng. Polysaccharid toan táo nhân có tác dụng tăng miễn dịch thể dịch chuột nhắt trắng và chức năng tế bào miễn dịch, có tác dụng bảo vệ chống suy giảm bạch cầu do tia phóng xạ gây ra, đồng thời tăng rõ rệt công năng thực bào của đại thực bào đơn nhân và kéo dài thời gian sống của chuột nhắt trắng chiếu xạ Co60.

Hạ mỡ máu, chống xơ vữa động mạch: saponin toàn phần toan táo nhân có tác dụng hạ rõ rệt TC và LDL-C, tăng đáng kể HDL-C trong huyết thanh chuột cống trắng bình thường. Saponin toàn phần toan táo nhân, dầu toan táo nhân đều có tác dụng giảm hàm lượng TC, TG, LDL-C, tăng hàm lượng HDL-C huyết thanh động vật mỡ máu cao thực nghiệm, có tác dụng dự phòng hình thành và phát triển hội chứng mỡ máu cao và xơ vữa động mạch.
Chống stress: toan táo nhân có hiệu quả nhất đinh khi điều trị chuột cống trắng stress trầm cảm mãn tính, cơ chế tác dụng có liên quan giảm hàm lượng serotonin và đopamin trong mô thùy trước trán não.

Chống viêm: dịch chiết nước toan táo nhân có tác dụng làm giảm tính thấm mao mạch phúc mạc và vành tai chuột nhắt trắng; ức chế viêm trên mô hình phù chân do lòng trắng trứng và ức chế u hạt thực nghiệm trên chuột cống trắng.
Cải thiện trí nhớ: dùng lặp đi lặp lại dầu toan táo nhân có tác dụng cải thiện trí nhớ rõ rệt trên chuột nhắt bình thường và bị suy giảm trí nhớ bởi diazepam. Saponin toàn phần toan táo nhân làm giảm phản ứng peroxy hóa lipid nội tế bào, bảo vệ tế bào cơ tim khỏi bị tổn thương do hypoxia (thiếu oxy) – reoxygenation (cấp lại oxy) và tế bào thần kinh trong tổ chức não bị thiếu máu.

Tóm lại, công năng bổ can, ninh tâm của toan táo nhân có liên quan đến các tác dụng dược lý: an thần, gây ngủ, chống co giật, chống loạn nhịp tim, chống thiếu máu cơ tim, chống peroxy hóa lipid, tăng cường miễn dịch, cải thiện trí nhớ…, là căn cứ quan trọng sử dụng trong điều trị hư phiền mất ngủ, kinh quý đa mộng, trên lâm sàng thường dùng điều trị các nguyên nhân khác nhau dẫn đến mất ngủ, suy nhược thần kinh và tâm thu sớm… Ngoài ra, nghiên cứu hiện đại chứng minh, toan táo còn có tác dụng hạ mỡ máu, chống trầm cảm, chống viêm… Thành phần hoạt chất của toan táo nhân là các flavonoid, saponin và dầu béo.

Mọt số phương thuốc thường dùng

Toan táo nhân thang

Toan táo nhân thang có xuất xứ từ “Kim quỹ yếu lược”, gồm toan táo nhân sao 15- 30g, phục linh 6g, tri mẫu 6-9g, xuyên khung 6g, cam thảo 3g.
Toan táo nhân thang có công năng dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền, chủ trị hư phiền thất miên, kinh quý tự hãn, chóng mặt nhức đầu, miệng khô họng khát, lưỡi đỏ rêu ít, mạch huyền tế mà sác. Phương thuốc bổ huyết điều cần, dưỡng tâm an thần, thanh nhiệt trừ phiền, chủ trị can huyết bất túc, hư nhiệt nội nhiễu dẫn đến “hư loa hư phiền bất đắc miên”. Toan táo nhân thang các tác dụng:

An thần, gây ngủ: làm giảm số lần hoạt động tự chủ của chuột nhắt trắng, tăng tỷ lệ chuột ngủ ở liều dưới ngưỡng natri pentobarbital, kéo dài thời gian ngủ ở liều trên ngưỡng natri pentobarbital. Tác dụng này phụ thuộc vào liều sử dụng. Toan táo nhân thang cũng có tác dụng an thần, gây ngủ yên mô hình âm hư, huyết hư ở chuột nhắt trắng; có tác dụng giảm thiểu số lần hoạt động tự chủ của chuột nhắt trắng mô hình huyết hư, âm hư, đồng thời có tác dụng rứt ngắn thời gian tiềm tàng, kéo dài thời gian ngủ trên chuột nhắt trắng huyết hư, âm hư đối với natri pentobarbital. Toan táo nhân thang có tác dụng làm tăng hàm lượng endorphin trong mô não chuột nhắt trắng, cho thấy tác dụng an thần gây ngủ có liên quan đến khả năng làm tăng hàm lượng P-endorphin (P-EP) và dynorphin.

Tiến hành nghiên cứu tách phương cho thấy, ở mức liều cố định, số lần hoạt động tự phát của chuột nhắt trắng có liên quan phụ thuộc tuyến tính vào chi mẫu, phục linh, xuyên khung, không liên quan đến cam thảo; trong phương trừ toan táo nhân ra, ảnh hưởng của các vị thuốc đối với hoạt động tự phát của chuột nhắt trắng lần lượt là: phục linh > tri mẫu – xuyên khung > cam thảo, tỷ lệ tối ưu của các vị thuốc trong phương là toan táo nhân: cam thảo: tri mẫu: xuyên khung (12: 1: 2: 10: 2).

Hạ mỡ máu: Toan táo nhân thang làm hạ mỡ máu trên mô hình động vật tăng mỡ máu thực nghiệm. Tác dụng hạ TC, TG, LDL-C, HDL-C tương đương tác dụng của clofibrat; còn tác dụng cải thiện lecithin-cholesterol acetyltransferase (LCAT), hoạt tính SOD, tăng hàm lượng APoAl và giảm hàm lượng ApoB tốt hơn tác dụng của clofibrat.

Giải lo âu: Toan tháo nhân thang có tác dụng giải lo âu trên chuột cống trắng trong thí nghiệm mê cung chữ thập giá cao (EPM). Tác dụng này có liên quan đến giải phóng norepinephrin vùng đồi thị, giảm 5-HT, ức chế sự tổng hợp 5-HT và tăng số lượng thụ thể GABA trong não.
Cải thiện việc học và nhớ: Toan táo nhân thang làm tăng trí nhớ ở chuột bình thường, ngoài ra còn có tác dụng cải thiện trí nhớ trong mô hình giảm trí nhớ do scopolamin và acid acetic gây ra.

Tóm lại, công năng dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền của Toan táo nhân thang có liên quan đến tác dụng an thần gây ngủ, cải thiện trí nhớ, chống lo âu… Toan táo nhân tháng được sử dụng rộng rãi trong điều trị suy nhược thần kinh, loạn thần kinh, tâm thần phân liệt, nhịp sớm (rối loạn nhịp tim), rối loạn lo âu và hội chứng mãn kinh.

Độc tỉnh và phản ứng bất lợi: Toan táo nhân thang trị chứng rối loạn lo âu lan tỏa có thể xuất hiện chóng mặt, buồn nôn, chán ăn… nhưng mức độ tương đối nhẹ và dần dần hết sau 1 tuần.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here