Kỹ thuật Peel sâu là gì? Các bước tiến hành và chuẩn bị peel sâu

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Peel sâu

Tập sách: Quy trình kỹ thuật trong da liễu thẩm mỹ, Jeffrey S.Dover Murad Alam. Quyển: Thay da bằng hóa chất, Suzan Obagi MD. Phần 4: Peel sâu.

Để tải file pdf đầy đủ chương 8 Kỹ thuật Peel sâu là gì? Các bước tiến hành và chuẩn bị peel sâu của tác giả Marina Landau vui lòng click Tại đây.

Peel sâu bằng phenol-dầu croton được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị khuôn mặt bị lão hóa. Trong lịch sử, chúng ta đã trải qua kỷ nguyên của các thiết bị không sử dụng năng lượng, đây được xem như lựa chọn duy nhất. Ưu điểm chính peel sâu là tính hiệu quả, có thể dự đoán trước kết quả và duy trì tác dụng lâu dài. Các công thức peel khác nhau sẽ phù hợp với các đối tượng khác nhau, và thành công của quy trình phụ thuộc vào trình độ của bác sĩ, nhận thức của BN về peel và sự tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn.

LỊCH SỬ

Hầu như tất cả các công thức peel sâu hiện nay đều có phenol và dầu croton. Hai bác sĩ da liễu, George Miller MacKee và Florentine Karp, đã công bố nghiên cứu sử dụng hoạt chất này trong việc điều trị sẹo sau mụn. Lần đầu tiên dầu croton được nhắc đến như một thành phần của dung dịch peel sâu là trong đơn xin cấp bằng sáng chế năm 1959 của Adolph M. Brown mang tên “Phương pháp và thành phần điều trị da”. Bames, Urkov, Combes và cộng sự, Brown và cộng sự, và Litton cũng là những người có đóng góp lớn cho việc sử dụng hoạt chất này ngày nay.

Sự hồi sinh của pp peel sâu bằng phenol này có được là do 2 BS người Mỹ, Thomas J. Baker và Howard L. Gordon, những người trong những năm 1960 đã hợp pháp hóa quy trình này bằng cách đưa nó vào các cuộc họp quốc gia và chứng minh kết quả ấn tượng của họ. Tuy nhiên, bước đột phá trong peel sâu bằng phenol – dầu croton đến từ một công bố của Gregory Hetter, người đã chỉ ra rằng bằng cách thay đổi lượng dầu croton trong dung dịch để gia tăng độ bền của peel.

Các tác giả khác, chẳng hạn như Stone and Lefer, Spira và cộng sự, và Fintsi, đã đóng góp vào quy trình này, giúp chúng ta có thể yên tâm hơn về độ an toàn của chúng khi sử dụng trên lâm sàng.

=> Xem thêm: Kỹ thuật Peel trung bình và TCA Blue Peel trong peel da bằng hóa chất.

HOẠT CHẤT SỬ DỤNG

Các thành phần hoạt tính trong dung dịch peel là sự kết hợp của dầu croton và phenol.

Phenol (C5H5OH), hay axit carbolic, là một hydrocacbon thơm có nguồn gốc ban đầu từ dầu hắc than đá, được điều chế trước bằng cách tổng hợp trong một quy trình sử dụng monochlorobenzene (Hình. 8.1). Sau quá trình này, 98% phenol tồn tại dưới dạng tinh thể trong suốt và phenol lỏng bản chất là dung dịch phenol USP 88% trong nước.

Hình. 8.1 Công thức hóa học của benzen và phenol
Hình. 8.1: Công thức hóa học của benzen và phenol

Dầu croton là một chiết xuất từ hạt của cây Croton tiglium và đã được điều chế thương mại dưới dạng nhựa croton từ năm 1932. Hoạt động của nó trên da liên quan đến các nhóm hydroxyl tự do, hình thành mụn nước ngay cả với liều lượng thấp.

Các thành phần khác trong công thức bao gồm Septisol hoặc Novisol, nước và dầu thực vật (glycerin, ô liu, vừng).

Công thức hóa học

Nồng độ phenol trong các công thức khác nhau nằm trong khoảng từ 45% đến 80%, trong khi dầu croton là từ 0,16% đến 2,05%. Vai trò của Septisol là giảm sức căng bề mặt da và cải thiện khả năng thẩm thấu dung dịch. Mặc dù vậy, Septisol là thành phần không bắt buộc. Một số công thức có chứa dầu nhưng vai trò không rõ ràng. Kinh nghiệm cá nhân của chúng tôi cho thấy peel phenol có dầu thì dễ xâm nhập vào da hơn.

Trong hai thập kỷ qua, việc hợp pháp hóa peel phenol đã gặp nhiều thử thách. Khái niệm về tác dụng “tất cả hoặc không” của công thức Baker-Gordon trên da đã bị Gregory Hetter phản đối, ông cũng chỉ ra rằng độ sâu của peel và kết quả lâm sàng hoàn toàn có thể kiểm soát được dựa trên việc thay đổi nồng độ dầu croton. Cụ thể, bằng cách giảm nồng độ dầu và thay đổi số lần áp lên da, BS có thể dự đoán trước kết quả của peel.

Mô học

Sinh thiết da sau 48h peel phenol cho thấy lớp biểu bì bị hoại tử hoàn toàn, peel tiến tới lớp nhú bì, bao quanh đó là một phản ứng viêm rõ rệt. Quá trình tái tạo biểu bì hoàn thành trong vòng 7 ngày, trung bì thì lâu hơn chút. Kết quả là dải trung bì mới hình thành, tìm thấy ngay bên dưới lớp biểu bì với các bó collagen nằm ngang và một mạng lưới dày đặc của các sợi đàn hồi nhỏ, các tế bào sừng bề mặt cũng nhỏ và đều hơn. Mặc dù da sau peel có xu hướng giảm sắc tố, nhưng tế bào hắc tố vẫn tồn tại. Những thay đổi này thậm chí vẫn có thể quan sát thấy trên tiêu bản da sau 20 năm sau.

=> Xem thêm: Kỹ thuật TCA Peel vùng cổ, ngực, cánh tay và bàn tay.

CHỈ ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN BN

Các chỉ định chính bao gồm rối loạn sắc tố, đặc biệt là đồi mồi; nếp nhăn; dày sừng quang hóa; và sẹo mụn. Peel sâu có thể được sử dụng để điều trị hắc tố quanh hốc mắt, u lành của da, các deposit, chẳng hạn như xanthelasma hoặc nevus biểu bì. Gần đây, hiệu quả của peel phenol trong việc nâng môi đã được khẳng định.

Da nam giới dày thì thường ít đáp ứng với peel sâu, nhưng nếu bị tổn thương nặng do ánh sáng hoặc sẹo mụn thì peel sâu lại rất có giá trị.

Peel sâu có thể được thực hiện trên mí mắt để cải thiện tình trạng chùng mí mắt, tăng sắc tố quanh mắt hoặc nếp nhăn hoặc như như một thủ thuật hỗ trợ cho phẫu thuật tạo hình mi.

Peel từng vùng (segmental peel) được định nghĩa là sự kết hợp cả peel sâu lẫn trung bình tại các đơn vị thẩm mỹ khuôn mặt khác nhau. Thủ thuật này sẽ được chỉ định khi các vùng (thường là quanh miệng hoặc quanh hốc mắt) có nhiều nếp nhăn hơn những vùng khác (Hình. 8.2). Sử dụng peel sâu nhỏ hơn 1% diện tích cơ thể không cần theo dõi tim mạch.

Hình. 8.2 Segmental peel. A, BN trước peel. B, Peel phenol-dầu croton quanh miệng kết hợp với TCA 35% ở những vùng khác
Hình. 8.2: Segmental peel. A, BN trước peel. B, Peel phenol-dầu croton quanh miệng kết hợp với TCA 35% ở những vùng khác

Chống chỉ định

Ít có chống chỉ định tuyệt đối với peel sâu, chủ yếu là BN cần ổn định về mặt tinh thần. Ban đầu, bệnh nhân lý tưởng cho peel sâu là một phụ nữ tóc vàng, mắt xanh, có thân hình cân đối. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, peel sâu vẫn có thể thực hiện trên các đối tượng BN khác (khác màu da và mắt), miễn là bệnh nhân có ý thức và hợp tác trong việc sử dụng chế phẩm làm sáng da (xem Chương 3) và có hiệu quả kem chống nắng sau thủ thuật, sản phẩm có hiệu quả như nhau và an toàn cho da sẫm màu.

Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, bất kỳ can thiệp thẩm mỹ nào cũng đều nên tránh. Mặc dù bệnh nhân tăng huyết áp được kiểm soát, đái tháo đường và bệnh tuyến giáp vẫn có thể peel, nhưng bất kỳ tình trạng tim nào đã có từ trước đều cần có những lưu ý đặc biệt. Tất cả bệnh nhân được yêu cầu làm điện tâm đồ trước khi tiến hành. Thuốc kéo dài khoảng QT nên được ngừng hoặc chuyển loại trước khi làm thủ thuật, vì peel phenol gây kéo dài khoảng QT trên lâm sàng. Nên làm việc cùng với BS tim mạch chăm sóc riêng cho BN.

Sử dụng Isotretinoin (Accutane) từng là chất chống chỉ định tuyệt đối cho bất kỳ can thiệp thẩm mỹ nào. Bất kỳ thủ thuật peel nào cũng nên thực hiện sau ngừng thuốc 6 tháng. Tuy nhiên, hiện nay có thể rút ngắn khoảng thời gian này, đặc biệt đối với BN có da dầu và dày.

Theo kinh nghiệm của chúng tôi, hút thuốc không ảnh hưởng xấu đến quá trình lành vết thương sau phẫu thuật hoặc kết quả. Chúng tôi đề nghị thêm chứng rụng tóc từng xơ hóa vùng trán (FFA) là một chống chỉ định tương đối cho thủ thuật. Từng là một căn bệnh hiếm gặp, FFA gần đây đã trở thành một tình trạng phổ biến. Ở bệnh này, BN sẽ bị viêm và xơ hóa các nang lông ở da mặt, ảnh hưởng tới quá trình lành thương sau peel.

=> Đọc thêm: Công thức Peel Phenol-dầu Croton là gì? Quy trình thực hiện peel.

Chuẩn bị trước peel

Trao đổi trước với bệnh nhân là điều quan trọng trước bất kỳ can thiệp thẩm mỹ nào, và giá trị của nó càng rõ ràng đối với các quy trình peel sâu.

Cần xác nhận rằng bệnh nhân hoàn toàn hiểu những điểm sau:

  1. Cho đến khi tái biểu mô hoàn tất, bệnh nhân sẽ trông cực kỳ “kém hấp dẫn”. BS có thể cho BN xem hình ảnh cụ thể các BN khác từng peel sâu để họ hiểu rõ hơn(Hình. 8.3). Gia đình có thể hỗ trợ giúp bệnh nhân giảm bớt đáng kể giai đoạn này.
  2. Quá trình phục hồi hoàn toàn của da, bao gồm cả việc làm mờ hoàn toàn các vết mẩn đỏ, có thể mất tới một vài tháng. Cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn sau thủ thuật để cải thiện tối đa trải nghiệm.
  3. BN phải đi tái khám đúng hẹn để đảm bảo rằng mọi bất thường đều được giải quyết kịp thời.
Hình. 8.3 A–C, Hình ảnh ngay sau peel toàn mặt. Chúng sẽ được lưu lại làm tài liệu cũng như làm hình ảnh giải thích cho BN sau này
Hình. 8.3: A–C, Hình ảnh ngay sau peel toàn mặt. Chúng sẽ được lưu lại làm tài liệu cũng như làm hình ảnh giải thích cho BN sau này

Dự phòng bằng Acyclovir, valacyclovir, hoặc famciclovir đường uống ở những bệnh nhân có tiền sử bị herpes simplex tái phát, bắt đầu một ngày trước khi làm thủ thuật và liên tiếp 10 ngày sau đó hoặc cho đến khi tái biểu mô hoàn toàn.

Chụp ảnh các tư thế trước và sau, đồng thời BN phải ký 1 bản đồng thuận thực hiện thủ thuật.

Chuẩn bị da

Vẫn còn đang tranh cãi liệu việc chuẩn bị da có cần thiết đối với peel sâu hay không. Tuy nhiên, bôi kem axit retinoic tại chỗ từ 3 đến 6 tuần trước khi peel có thể giúp dung dịch thẩm thấu tốt hơn và đều hơn, đặc biệt là ở vùng da tiết bã nhờn dày.

Theo dõi và kiểm soát tình trạng đau

Peel phenol có thể thực hiện 1 vùng hoặc toàn mặt. Khi peel toàn mặt nên đặt đường truyền tĩnh mạch để giảm thiểu khả năng xảy ra biến chứng tại tim. Đối với peel từng khu vực, BN có thể chỉ cần uống nước trước thủ thuật (tối thiểu 1L).

Khoảng thời gian khó chịu nhất là trong khi peel và khoảng 4 giờ sau đó. BS có thể chỉ định vô cảm bằng đường uống, tĩnh mạch hoặc tê vùng.

Đối với peel toàn mặt thì nên theo dõi chức năng tim phổi.

=> Tham khảo: Peel da ở nam giới và những lưu ý chính khi tiến hành peel.

CHUẨN BỊ DUNG DỊCH PEEL

Công thức của dung dịch peel có giá trị lớn đối với hiệu quả, độ an toàn và khả năng đạt được kết quả đó ở nhiều đối tượng BN khác nhau. Những người peel có kinh nghiệm thường chuẩn bị dung dịch của riêng họ, thay đổi nồng độ của dầu croton theo các nguyên tắc của Hetter để cá nhân hóa trên da BN của họ.

Đối với những người ít kinh nghiệm, chúng tôi khuyên nên dùng công thức có sẵn vì chúng an toàn hơn. Trong trường hợp này, độ sâu được kiểm soát chủ yếu bởi số lần thoa peel lên da.

Bước đầu tiên là chuẩn bị dd Hetter stock, trộn 1 mL dầu croton với 24 mL phenol 88%, sau đó tiếp tục pha loãng ra theo quy trình của Hetter (BẢNG 8.1). Nên nhớ dd stock không phải là dd peel và không được sử dụng trực tiếp trên da.

BẢNG 8.1: Dung dịch Hetter Stock (a)
24ml phenol 88% USP 1mL dầu croton
a: Không được dùng dung dịch này trực tiếp trên da

Tùy theo vùng điều trị và chỉ định, các dd peel từ nhẹ tới mạnh đều sẽ được pha từ dd stock ra (BẢNG 8.2).

BẢNG 8.2: Dung dịch Hetter tiêu chuẩn và chỉ định
Rất mạnh Mạnh Trung bình Nhẹ
Dầu croton % 1.6% 1.2% 0.8% 0.4%
Chỉ định Nếp nhăn sâu Nếp nhăn trung bình Nếp nhăn nông Chảy xệ
Khu vực Quanh miệng, mũi Trán, má Thái dương Mi mắt và cổ

Để tạo dung dịch mạnh chứa 1,2% dầu croton, 3 mL dung dịch stock được trộn với 1 mL phenol 88%, 5,5 mL nước và 0,5 mL Septisol.

Peel trung bình: 2 mL stock được trộn với 2 mL phenol 88%, 5,5 mL nước và 0,5 mL Septisol (BẢNG 8.3).

Bảng 8.3: Dung dịch Hetter tiêu chuẩn (tổng thể tích 10 mL)
Rất mạnh Mạnh Trung bình Nhẹ
Hetter stock 4mL 3mL 2mL 1mL
Phenol 88% 1mL 2mL 3mL
Nước 5,5mL 5,5mL 5,5mL 5,5mL
Septisol 0,5mL 0,5mL 0,5mL 0,5mL

Nếu không được khuấy, hỗn dịch có xu hướng tách thành 2 lớp. Do vậy, trước khi áp lên da, nên khuấy đều.

KỸ THUẬT PEEL

Vào ngày làm thủ thuật, bệnh nhân cần tránh sử dụng bất kỳ loại mỹ phẩm hoặc kem lên da. Trước khi peel, BS sẽ làm sạch da một cách tỉ mỉ. Cụ thể, da được tẩy nhờn bằng miếng bọt biển tẩm axeton. Bước này là bắt buộc để dung dịch thấm đều vào da. Tiếp, dùng tăm bông hoặc gạc 4 inch x 4 inch, bôi dung dịch peel đều lên vùng điều trị. Các dụng cụ thoa peel có sẵn thì nhiều, nhưng tăm bông thường được cuộn quá chặt và ít có khả năng thấm hút dung dịch peel. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên dùng loại tăm bông tự chế (Hình. 8.4).

Hình. 8.4 Tăm bông sử dụng trong quy trình peel
Hình. 8.4: Tăm bông sử dụng trong quy trình peel

Khối lượng dung dịch peel, lực thoa lên da và số lần thoa là các yếu tố quyết định độ sâu của dung dịch peel.

Để kiểm soát lượng dung dịch peel áp lên da, người ta thường chỉ thấm 1 nửa tăm bông. Ở những vùng da nhạy cảm nhất, chẳng hạn như vùng da quanh mắt, chỉ nên thấm ướt vừa đủ dung dịch lên tăm bông và áp 1 lớp mỏng trên da.

Bắt đầu từ trên trán, thoa đều vào tất cả các vùng có tóc, bao gồm cả da đầu và lông mày. Dung dịch này không ảnh hưởng đến sự phát triển của lông. Dần dần tiến tới các đơn vị thẩm mỹ khác, bao gồm cả dái tai và một hình tam giác “ẩn” nằm phía trên tai. Endpoint ở đây là màu trắng ngà/trắng xám (Hình. 8.5). Ở những vùng da mặt có nhiều nếp nhăn nhất, nên thoa thêm peel, sau khi lớp sương trắng mờ dần. Tuy nhiên vẫn phải tính toán để giới hạn lượng dịch thoa lên da không quá 5mL.

Hình. 8.5 Áp dung dịch peel lên da. Màu trắng ngà là endpoint.
Hình. 8.5: Áp dung dịch peel lên da. Màu trắng ngà là endpoint.

Peel toàn mặt vẫn cần nhớ theo dõi chức năng tim mạch + bù dịch tĩnh mạch đủ.

Nên tăng lưu thông không khí và tạm dừng các biện pháp an toàn để phenol được chuyển hóa và bài tiết khỏi hệ tuần hoàn. Ngoài hệ thống thông gió trung tâm, nên sử dụng quạt điện để thổi hơi phenol hoặc đeo masks bằng than hoạt tính để tạo sự thoải mái.

Thoa chất phủ lên các vùng da nhăn nhất để tăng độ thẩm thấu của peel. Trong một nghiên cứu trên động vật, không có sự khác biệt về độ sâu của hoại tử và thâm nhiễm bạch cầu trung tính khi so sánh vùng được phủ bằng băng dính, petrolatum hoặc thuốc mỡ bacitracin và với các vùng không được che phủ. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại dùng công thức Baker Gordon cổ điển nên rất khỏ khẳng định. Hiện nay, các khu vực có nhiều nếp nhăn nhất được che lấp bằng cách sử dụng các dải băng keo kẽm oxit không thấm nước, được dán theo kiểu chồng lên nhau (Hình. 8.6). Chồng chéo cho phép các dải di chuyển dễ dàng; do đó tình trạng sưng mặt sau thủ thuật thường không khác biệt giữa các vùng được phủ và không được phủ.

=> Quý bạn đọc xem thêm: Công thức Rullan: Peel phenol-dầu Croton trong 2 ngày.

CHĂM SÓC SAU PEEL

Sau 24 giờ, băng tự động rơi ra vì tăng tiết. Thủ thuật hầu như không gây đau nên không cần uống giảm đau trước đó. Sau khi băng rơi ra, BN có thể làm sạch da mặt bằng nước muối sinh lý. Chúng tôi thường phủ bột sát trùng bismuth subgallate lên mặt trong bảy ngày (Hình. 8.6).

Hình. 8.6 Băng oxit kẽm không thấm nước được áp lên những vùng nhăn nheo nhất để làm tăng sự thẩm thấu của dung dịch
Hình. 8.6: Băng oxit kẽm không thấm nước được áp lên những vùng nhăn nheo nhất để làm tăng sự thẩm thấu của dung dịch

Các chất phủ khác có thể chọn bao gồm kem dưỡng ẩm, thuốc mỡ kháng sinh và gạc sinh học tổng hợp, chẳng hạn như Meshed Omiderm.

Chúng tôi kê giảm đau thông thường, uống 4 giờ một lần trong 2 ngày đầu sau thủ thuật. Một số bác sĩ dùng corticoid toàn thân để giảm sưng và viêm sau peel vì thường thì vùng cổ sẽ bị sưng sau khi peel sâu nhưng sẽ tự hết sau 4 đến 6 ngày.

Bismuth subgallate dạng bột hoạt động với vai trò là mặt nạ tái tạo và hấp thụ chất nhờn. Khi áp vào chúng dần dần tạo một lớp mặt nạ cứng và chắc trên da. Nó có thể bị nứt ở một số khu vực, thường là xung quanh miệng và mắt. Một số bệnh nhân bị ngứa và có thể uống thêm kháng histamine. Vào ngày thứ tám, dùng vòi hoa sen xả nước làm mềm mặt nạ. Sau đó thoa thạch petroleum để thúc đẩy hình thành cũng như bong ra của lớp mask thứ 2 (lớp bistmuth là lớp thứ nhất).

Sau khi làm thủ thuật, bệnh nhân nên sử dụng các loại kem dưỡng da dạng nước và kem chống nắng phổ rộng. Thường thì sẽ xuất hiện ban đỏ rất dữ dội trong 6 tuần đầu tiên và dần dần biến mất trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng (Hình 8.7). Trong thời gian này, bệnh nhân được khuyến khích trang điểm với kem nền và tiếp tục mọi hoạt động hàng ngày.

Ở nam giới, ban đỏ biến mất nhanh hơn. Trong trường hợp bệnh nhân da sẫm màu (Fitzpatrick skin loại III hoặc IV), ứng dụng của axit retinoic – hydroquinone preparation được khuyến cáo để ngăn ngừa tăng sắc tố phản ứng.

Kết quả trước mắt và lâu dài của phenol–croton lột dầu cho các Chỉ định khác nhau ở những bệnh nhân khác nhau các kiểu da, cũng như bong tróc từng đoạn, là hiển thị tiếp theo (Hình. 8.7-8.14).

Hình. 8.7 Một bệnh nhân 69 tuổi trước (A), 10 ngày sau (B) và 3 tháng sau (C) thủ thuật.
Hình. 8.7: Một bệnh nhân 69 tuổi trước (A), 10 ngày sau (B) và 3 tháng sau (C) thủ thuật.
Hình. 8.8 Một bệnh nhân 72 tuổi trước (A) và 2 tuần sau (B) peel. Bệnh nhân được dùng kem nền để che bớt vết mẩn đỏ.
Hình. 8.8: Một bệnh nhân 72 tuổi trước (A) và 2 tuần sau (B) peel. Bệnh nhân được dùng kem nền để che bớt vết mẩn đỏ.
Hình. 8.9 Một bệnh nhân 82 tuổi trước (A) và 4 tuần sau (B) peel
Hình. 8.9: Một bệnh nhân 82 tuổi trước (A) và 4 tuần sau (B) peel
Hình. 8.10 Một bệnh nhân da ngăm đen trước (A) và 6 tháng sau (B) peel.
Hình. 8.10: Một bệnh nhân da ngăm đen trước (A) và 6 tháng sau (B) peel.
Hình. 8.11 Một bệnh nhân 50 tuổi bị sẹo mụn mức độ nặng (A) trước và 6 tháng sau (B) peel sâu
Hình. 8.11: Một bệnh nhân 50 tuổi bị sẹo mụn mức độ nặng (A) trước và 6 tháng sau (B) peel sâu
Hình. 8.12 Một bệnh nhân 60 tuổi trước (A) và 5 năm sau (B) peel
Hình. 8.12: Một bệnh nhân 60 tuổi trước (A) và 5 năm sau (B) peel
Hình. 8.13 Một bệnh nhân da sẫm màu trước (A), 3 tháng sau (B) và 12 năm sau (C) peel da
Hình. 8.13: Một bệnh nhân da sẫm màu trước (A), 3 tháng sau (B) và 12 năm sau (C) peel da
Hình. 8.14 Một bệnh nhân 70 tuổi trước (A) và 6 tháng sau khi (B) peel segment.
Hình. 8.14: Một bệnh nhân 70 tuổi trước (A) và 6 tháng sau khi (B) peel segment.

BIẾN CHỨNG

PP tái tạo da nào cũng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng. Hiểu các rủi ro và xác định sớm các biến chứng cho phép xử trí nhanh chóng và hạn chế để lại di chứng (xem thêm Chương 16).

Rối loạn nhịp

Biến chứng tiềm ẩn quan trọng nhất của peel phenol là độc tính trên tim. Phenol gây độc trực tiếp cho cơ tim. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy có sự giảm co cơ tim và hoạt động điện sau khi BN tiếp xúc với phenol. Bởi vì liều gây tử vong dao động rất lớn giữa các nghiên cứu, nên có thể kết luận tính nhạy cảm với cơ tim của phenol khác nhau giữa các cá thể. Ở người, các yếu tố như giới tính, tuổi, tiền sử tim mạch trước đó hay nồng độ phenol trong máu đểu không phải là yếu tố tiên lượng cho khả năng gây các biến cố tim mạch khi dùng phenol. Các rối loạn nhịp tim bao gồm nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu thất, nhịp đôi, nhịp nhanh nhĩ và thất. Sau khi áp phenol lên trên da, chúng sẽ hấp thu nhanh vào hệ tuần hoàn. Khoảng 75% phenol được đào thải trực tiếp qua thận hoặc được giải độc qua gan. 25% còn lại được chuyển hóa thành CO2 và nước.

Nồng độ phenol trong máu đo được sau khi sử dụng 3 mL dung dịch phenol 50% là 0,68 mg/dL, trong khi ở những bệnh nhân sống sót sau khi vô tình uống phenol, nồng độ trong máu là 23 mg/dL. Như vậy việc peel sâu bằng phenol chỉ giống như việc thoa phenol lên móng trước khi cắt chúng đi trong bệnh cảnh móng chọc thịt.

Rối loạn nhịp tim được ghi nhận ở 6,6% BN khi đang trong quá trình thực hiện thủ thuật, nhưng sau đó tự hết. Các bất thường này hay gặp ở BN đang dùng thuốc điều trị tiểu đường, THA và trầm cảm, có thể liên quan đến thuốc kéo dài khoảng QT. Khi có rối loạn nhịp, lập tức ngừng thủ thuật.

Đôi khi cần dùng thuốc để kiểm soát rối loạn nhịp tim. Đảm bảo bệnh nhân được cung cấp đủ nước qua đường tĩnh mạch trong quá trình peel bằng phenol. Ngoài ra, phenol không có độc tính đối với gan hoặc hệ thần kinh trung ương.

Thay đổi sắc tố

Tình trạng giảm sắc tố muộn là 1 trong những di chứng khiến cho BS không thường xuyên dùng công thức cổ điển của Baker.

Giảm sắc tố tỷ lệ thuận với độ sâu của dung dịch peel, lượng dung dịch sử dụng, màu da vốn có và thói quen tiếp xúc ánh nắng của BN sau peel.

Tăng sắc tố da phản ứng có thể xảy ra sau bất kỳ liệu trình peel nào. Thông thường những bệnh nhân da sáng hơn có nguy cơ tăng sắc tố da thấp hơn. Các loại kem có thành phần axit retinoic và hydroquinone được kê để điều trị tình trạng này. Sự trở lại của sắc tố đã tồn tại trước đó trong nevi trong da đã tồn tại trước đây là một hiện tượng phổ biến và không nên báo động cho bác sĩ hoặc bệnh nhân.

Sẹo

Sẹo vẫn là biến chứng đáng sợ nhất của peel. Có nhiều yếu tố dẫn tới biến chứng này. Tuy nhiên, tỷ lệ bị sẹo với công thức Baker truyền thống chỉ <1%, còn với peel phenol-dầu croton hiện đại, tỉ lệ này còn thấp hơn. Vị trí phổ biến nhất của các vết sẹo là ở phần dưới của khuôn mặt, thường có thể do BS điều trị tích cực hơn ở khu vực này hoặc do đây là khu vực vận động chính của mặt (do ăn và nói) trong quá trình lành thương.

Chậm lành thương và mẩn đỏ dai dẳng khu trú là những dấu hiệu báo động biến chứng sẹo. BS nên tư vấn ngay cho BN các pp như steroid tại chỗ hoặc tiêm nội tổn thương kết hợp với phương pháp điều trị bằng laser mạch máu.

Nhiễm trùng

Nhiễm vi khuẩn và nấm sau peel sâu rất hiếm, vì phenol có tính diệt khuẩn và diệt nấm. Bệnh nhân có tiền sử nhiễm herpes simplex nên được điều trị dự phòng.

Hạt kê

Milia có thể xuất hiện từ 6 đến 8 tuần sau tái tạo da ở khoảng 20% bệnh nhân. Điều trị bằng phẫu thuật cắt đốt.

Breakout

Bùng phát mụn sau peel sâu là hiện tượng thường gặp ngay sau khi tái biểu mô hóa hoàn toàn. Tình trạng này xuất hiện do nhiều yếu tố cấu thành, thường liên quan tới sự bùng phát của mụn có sẵn trước đó hoặc cũng có thể do mụn phát triển quá mức trên nền da mới. Điều trị bao gồm kháng sinh toàn thân ngắn hạn và ngừng sử dụng các sản phẩm có chứa dầu.

=> Đọc thêm: Những tiến bộ mới trong việc kết hợp tái tạo sẹo bằng hóa chất (CROSS) và tách đáy sẹo.

KẾT LUẬN

Ưu điểm chính của peel phenol-dầu croton là có thể điều trị da bị tổn thương do ánh sáng với nhiều nếp nhăn, rối loạn sắc tố và các tổn thương tiền ung thư. Nói chung, peel sâu là thứ vũ khí mạnh nhất trong tay BS da liễu trong công cuộc trẻ hóa. Ngoài ra, peel sâu được coi là first-line trong điều trị nếp nhăn quanh môi. Các vết sẹo mụn, đặc biệt là sẹo teo, có thể được cải thiện đáng kể bằng peel sâu. Nhược điểm chính của phương pháp peel bằng phenol là những lo ngại về nguy cơ gây độc tim. Với các newbie, chúng tôi khuyên nên peel từng vùng trước.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here