3+ nhóm kích thích sản sinh COLLAGEN mà mọi người chưa biết

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

TOP 3+ nhóm kích thích sản sinh COLLAGEN mà mọi người chưa biết

Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 2 – Chương 7: Nhóm kích thích sản sinh Collagen

Nguồn:Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ

Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến

Collagen là protein cău trúc ngoại bào chính, tồn tại trong mô liên kết khác nhau ở cơ thể người và động vật và là nhóm protein có hàm lượng cao nhăt ở động vật có vú.Collagen kết hợp với keratin tạo cho da độ mịn, đàn hồi và săn chắc. Collagen được sản xuất tại da và các bộ phận khác của cơ thể. Ớ người trẻ, lượng collagen tổn tại trong cơ thể với trữ lượng lớn, có chức năng nâng đỡ và gắn kết tê’ bào, mô. Khi càng lớn tuổi, sự sản xuất collagen suy giảm, làn da trở nên suy yếu với sự xuất hiện các nếp nhăn trên da, cổ trở nên chảy xệ, đường nhăn hình thành xung quanh mắt và miệng.

Collagen tồn tại chủ yếu ở lớp trung bì. Phân tử collagen sắp xếp cạnh nhau trong toàn bộ lớp trung bì. Quá trình tổng hợp collagen được thực hiện cả bên trong và ngoài tê bào. Trong tê bào, collagen được lắp ráp cấu trúc ba chiểu và có chứa các acid amin đặc biệt gồm glycin, pro-lin, hydroxyprolin và arginin. Những acid amin này có một sự sắp xếp đểu đặn trong mỗi mắt xích của từng chuỗi xoắn ốc trong các tiểu đơn vị collagen. Trình tự thường được sắp xếp theo mẫu gly-pro-X hoặc gly-X-hyp, trong đó X có thể là một acid amin bất kỳ. Hydroxyprolin có nguồn gỗc từ prolin và hydroxylysin bắt nguồn từ lysin. Tùy thuộc vào loại collagen mà sẽ có số lượng hydroxylysin được glycosyl hóa khác nhau. Quá trình hydroxyl hóa lysin và prolin phụ thuộc vào acid ascorbic (vitamin c) như là một yếu tố đổng vận (cofactor). Ở ngoại bào, những tropocollagen tập hợp để hình thành sợi collagen qua liên kết ngang cộng hóa trị, là liên kết hydroxylysin và lysin còn lại bằng lysyl oxidase. Sau đó, nhiều sợi collagen sẽ kết hợp lại hình thành các bó sợi collagen.

Hiện nay việc tăng sinh collagen được ứng dụng trong y học và thẩm mỹ với nhiều mục đích khác nhau. Ung dụng trong thẩm mỹ cũng đã mang lại hiệu quả tích cực thông qua phương pháp mesotherapy.

Lão hóa là quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và ảnh hưởng đến mọi cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là làn da. Trên lâm sàng, da người lớn tuổi trở nên mỏng, khô và nhợt nhạt, xuất hiện những nếp nhăn và giảm tính đàn hồi. Những thay đổi mô học liên quan đến lão hóa ở da bao gổm sự tích tụ các thành phần ly giải elastin tại trung bì nhú, thay đổi về hàm lượng và cấu trúc collagen, được phản ánh qua sự suy giảm trong sinh tổng hợp và các thành phần cấu tạo nên.

Các phương pháp kích thích sinh tổng hợp nguyên bào sợi, tăng cường sản sinh collagen và elastin đóng vai trò quan trọng đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa da [37], [60], [ 162].

ACID GLYCOLIC LÀ CHẤT GÌ?

Acid glycolic thuộc nhóm alpha hydroxy acid có tác dụng làm dày biểu bì và tăng cường lượng glycosaminoglycan của da. Chầt này được sử dụng rộng rãi như là một tác nhân thay da hóa học trong thẩm mỹ để điểu trị da lão hóa đặc biệt là các tình trạng rối loạn sắc tố da, nếp nhăn nông [18], [46], [92].

Cơ chế

Acid glycolic tăng cường tổng hợp collagen bằng cách kích thích tăng sinh nguyên bào sợi trực tiếp và gián tiếp thông qua các tê bào tạo sừng. Acid glycolic tác động vào tế bào tạo sừng làm tăng IL-1. IL-1 tác động đến nguyên bào sợi gây cảm ứng men phân hủy collagen ngoại bào (MMP – matrix metalloproteinase), enzym liên quan đến quá trình tu sửa, tái tạo mô trong cơ thể. MMP làm giảm lượng collagen mất chức năng tạo điều kiện tăng tổng hợp lượng collagen mới. Vì vậy, acid glycolic gián tiếp làm tăng sinh collagen, từ đó tái tạo collagen [18].

Tác dụng

Acid glycolic làm giảm sự xuất hiện của rãnh nhăn và nếp nhăn, cũng như cải thiện làn da bị tổn hại do ánh nắng mặt trời. Khi sử dụng kết hợp với các loại vitamin, acid gly-colic có tác dụng giảm vết rạn da.

Acid glycolic có khả năng kích thích tăng sinh collagen và elastin, góp phần làm giảm nếp nhăn, sẹo và các dầu hiệu lão hóa.

Acid glycolic giúp sửa chữa những bất thường tại lớp sừng keratin, những loại sừng được tìm thầy trong những trường hợp mụn trứng cá. Hoạt chất phân hủy liên kết giữa các tê’ bào sừng tại nang lông và tuyến bã nhờn, giúp làm thông thoáng lỗ chân lông và giảm hình thành mụn trứng cá. Acid glycolic còn làm giảm tổng hợp melanin nhờ khả năng ức chế hoạt động của tyrosinase, vì vậy có hiệu quả trong điểu trị tăng sắc tố.

Acid glycolic tăng cường lắng đọng collagen ở lớp biểu bì, tạo ra một vùng da được tái tạo mới. Khi sử dụng chất này trong mesotherapy thì không có tác dụng độc hại trên nguyên bào sợi như trong thay da hóa học. Hiệu quả sản xuất collagen có tác dụng kích thích trực tiếp và không phải là một hiệu ứng không đặc hiệu hoặc gây tổn hại trên các nguyên bào sợi.

Chất này làm giảm sự cản trở của lớp sừng, loại bỏ tế bào da chết, đồng thời kích thích sự phát triển tế bào da mới và collagen. Điều này giúp tái tạo da một cách hiệu quả. Hơn nữa, nó kích thích sản sinh glycosaminoglycans như acid hyaluronic, tạo cho bể mặt da mượt mà và tươi trẻ hơn [46] [92] [108].

Chỉ định

– Nếp nhăn.

– Da lão hóa.

– Dày sừng.

– Đốm sắc tố.-Mụn [91].

ASIAN CENTELLA (DỊCH CHIẾT RAU MÁ)

Asian Centella là một loài thực vậy thuộc họ hoa tán, phát triển ở châu Á và một số nơi khác. Loại thảo dược này đã được sử dụng như là một “thần dược” từ ba nghìn năm trước ở Trung Quốc, Ân Độ, châu Phi, Philippines, Sri Lanka và Madagascar. Với các đặc tính chữa được bệnh nên chầt này đã được đưa vào dược điển của một số nước như Anh, Trung Quóc, Hà Lan,…

Các thành phần quan trọng nhầt được phân lập từ cây centella asiatica là các saponin triterpenoid còn gọi là các centelloid. Trong đó, các hoạt chất có tác dụng dược lý là asiaticosid, acid asiatic, madecassosid, acid madecassic.

Trong y học cổ truyền của châu Á, centella asiatica đã được sử dụng hàng trăm năm qua, đặc biệt là trong da liễu, dùng để cải thiện các vết thương nhỏ, trầy xước, vết bỏng và còn dùng như một tác nhân chống viêm, đặc biệt là ở bệnh chàm, chất này còn được khuyên cáo dùng như là một thuốc hạ sốt, lợi tiểu, thấp khớp, kháng khuẩn, thuốc kháng virus trong điều trị suy tĩnh mạch và cải thiện nhận thức, làm giảm sự lo lắng và như một tác nhân chống ung thư. Trước đây, centella asiatica cũng được sử dụng trong bệnh động kinh, bệnh phong.

Hiện tại, chất này được ứng dụng nhiều trong thẩm mỹ như dùng trong mesotherapy nhằm làm tăng sinh collagen cho da [24], [77]

Cơ chế

Nghiên cứu cho thấy rằng asiaticoside có thể tạo ra collagen bằng cách kích hoạt các thụ thể kinase I của yếu tố tăng trưởng Ịâ (TGF-ỊB) qua con đường độc lập Smad. Thông qua con đường này, asiaticoside cảm ứng sự tổng hợp của collagen tuýp I từ nguyên bào sợi bằng cách phos-phoryl hóa cả hai Smad 2 và Smad 3, đổng thời gắn kết Smad 4 vào Smad 3. Trong đó, Smad 4 là yếu tố điều hòa sự phiên mã của gen, tạo ra gen đích có tác dụng khác nhau tùy vào sự gắn kết với thụ thể nào, Smad 2 và Smad 3 là thụ thể tiếp nhận tín hiệu từ Smad 4 làm hoạt hóa TGF-^ từ đó làm tăng sinh collagen [24], [109],[110].

Tác dụng

– Các terpenoid có tác dụng gia tăng đáng kể collagen và lớp tê’ bào fibronectin. Tác dụng quan trọng nhất là kích thích vùng sẹo tăng sinh collagen tuýp I, đồng thời làm giảm phản ứng viêm và sự sản xuất tê bào xơ (myofibro-blast).

– Asiaticoside có hoạt tính làm tăng sinh hydroxyprolin vì vậy làm tăng sự hình thành collagen. Chất này còn kích thích sự tăng sinh mạch máu, tăng sự đàn hồi của thành mạch.

– Các thành phần triterpenoid có thể kích thích gly-cosaminoglycan, đặc biệt là kích thích tổng hợp acid hyal-uronic.

–  Chống lão hóa.

– Tăng khả năng tập trung.

– Chống trầm cảm.

– Chống động kinh.

– Cải thiện vi tuần hoàn.

– Cải thiện loét dạ dày.

– Có lợi trong điều trị bệnh vảy nến và xơ cứng bì [24], [77].

Chỉ định

– Điểu trị vết thương.

– Cellulite.

– Chống lão hóa da.

– Sẹo lõm [24]

Tác dụng phụ

Centella asiatica sử dụng ở liều khuyến cáo thì không độc hại và tác dụng phụ hiếm xảy ra.

Dịch chiết rau má có thể gây ra phản ứng dị ứng cục bộ và cảm giác nóng rát, đặc biệt là khi dùng ngoài da và tiêm dưới da.

Nhức đâu, đau bụng, buồn nôn, chóng mặt và cảm giác buồn ngủ ở liều cao [24], [77].

VITAMIN A LÀ CHẤT GÌ?

Vitamin A (retinol) là một phân tử gồm 20 carbon, trong cău trúc có một vòng cyclohexenyl và nhóm OH ở cuối mạch. Vitamin A không được tổng hợp mà được tạo ra từ sự thủy phân các retinyl ester, hoặc do oxy hóa các carotenoid ở ruột non. Vitamin A có thể bị oxy hóa thành retinaldehyd và sau đó thành acid retinoic, đây là hai dạng có hoạt tính sinh học của vitamin A.

Dạng có hoạt tính trên da là acid retinoic, chat này tương tác với receptor của nó trong nhân tế bào tạo thành phức hợp, phức hợp này sẽ tác động vào ADN cụ thể để làm tăng hoặc giảm sự hình thành protein hoặc enzym chuyên biệt từ ADN đó.

Acid retinoic làm da căng dày hơn giúp hạn chế sự xuầt hiện của những rãnh nhăn và nếp nhăn, vì vậy có hiệu quả khi dùng để chống nếp nhăn. Chất này làm bề dày của lớp trung bì của da tăng lên do làm tăng sản xuầt các chất nển của trung bì như glycosaminoglycan (GAG) là chất giữ nước nên sẽ làm tăng sự hydrat hóa và bể dày của lớp trung bì, đồng thời làm tăng các thành phần cấu thành lớp lưới ngoại bào của da như collagen. Bên cạnh đó, acid retinoic còn có tác dụng ức chê collagenase. Với những tác dụng trên da như thế, vitamin A thường được sử dụng trong các chế phẩm dùng ngoài da và sử dụng trong phương pháp mesotherapy [113], [82].

Cơ chế

Glycosaminoglycans là chat cần thiết cho cầu trúc và chức năng của collagen, mà chất chuyển hóa của vitamin A là acid retinoic có tác dụng kích thích làm tăng tạo chất này do đó tạo điều kiện để giúp tăng sản sinh collagen cho da.

Tác dụng

– Kiểm soát tuyến bã nhờn.

– Tăng sự phát triển của nguyên bào sợi và tăng sinh collagen cụ thể là tăng sinh collagen tuýp I (coll AI) và collagen tuýp III (col3Al) tương ứng với tăng procollagen I và procollagen III.

– Chống nhăn da [55], [82]

Chỉ định

– Điểu trị một sỗ bệnh vể da bao gồm da lão hóa quang hóa.

– Trị mụn.

– Da nhăn, lão hóa.

– Tăng sắc tố [13], [82]

Tác dụng phụ

Khi dùng vitamin A liểu cao có thê’ gây ra một số tác dụng phụ:

– Khố da, bong tróc.

– Khó chịu.

– Buồn ngủ.

– Nôn mửa.

Tiêu chảy.

Đau đầu

VITAMIN C LÀ GÌ?

Vitamin c (acid ascorbic) là một chất hữu cơ tự nhiên có đặc tính chống oxy hóa và là chất cần thiết cho sự hydroxyl hóa lysin và prolin trong procollagen nên là yêu tố cần thiết cho sự tổng hợp collagen.

Cấu trúc của vitamin C
Cấu trúc của vitamin C

Vitamin C được chứng minh có khả năng tăng cường tổng hợp collagen trong cả nguyên bào sợi ở trẻ sơ sinh và người lớn khi sử dụng với một lượng trung bình. Đây là chất rắn màu trắng, nếu không tinh khiết sẽ dễ bị oxy hóa, xuất hiện màu vàng. Vitamin c có khả năng tan tốt trong nước tạo thành dung dịch có tính acid nhẹ. Haworth đã xác định được cấu trúc của vitamin c và được trao giải Nobel hóa học vào năm 1937.

Hiện nay, vitamin c được sử dụng khá phổ biến trong ngành dược phẩm và mỹ phẩm vì những hiệu quả mà nó mang lại. Trong dược phẩm, vitamin c thường dùng qua đường uống để bổ sung vitamin cho cơ thể, điều trị một số bệnh, ví dụ như bệnh Scorbut (bệnh do thiếu vitamin C ) . Trong ngành thẩm mỹ, vitamin c được sử dụng để bôi ngoài da và sử dụng trong liệu pháp mesotherapy để điều trị làm trẻ lão hóa da, làm mờ vết tăng sắc tố, tăng sinh collagen [29].

Cơ chế

Collagen là một thành phần quan trọng của chất nền ngoại bào. Trong các loại collagen thì collagen tuýp I và tuýp III chiếm 85 – 90% trong da và chiếm 8-11% trong tổng lượng collagen được tổng hợp.Ban đầu, mỗi chuỗi collagen được tổng hợp ở dạng tiền thân gọi là chuỗi procollagen và sau đó sẽ tạo ra collagen trưởng thành thông qua một loạt các bước xử lý phức tạp, bao gồm các bước tạo liên kết và cấu trúc xoắn, hình thành các hên kết ngang nội phân tử và liên phân tử, glycosyl hóa, phân cắt các propeptid, cùng với sự hydroxyl hóa pro-lin và lysin bởi prolyl và lysyl hydroxylase để cuối cùng tạo thành các sợi collagen của chất nền ngoại bào.

Vitamin c là cơ chất kết hợp với enzym lysin hydroxylase và prolyl hydroxylase để tạo ra hydroxyprolin và hydrox-ylysin, cả hai chất này đều cần thiết trong tiến trình sinh tổng hợp collagen tuýp I và III. Hydroxyprolin có tác dụng trong việc ổn định cấu trúc xoắn của collagen, trong khi hydroxylysin là cần thiết cho sự hình thành của các liên kết ngang giữa các phân tử trong collagen. Vì vậy, việc đưa vi-tamin c vào cơ thể sẽ góp phần cung cấp các điểu kiện cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp collagen giúp thúc đẩy quá trình này diễn ra thuận lợi và nhanh chóng [36], [81], [94].

Tác dụng

– Kháng viêm

– Chống oxy hóa

– Tăng sinh collagen. Acid ascorbic có khả năng khắc phục suy giảm khả năng tăng sinh nguyên bào sợi của da ngay cả ở người già, làm tăng tổng hợp collagen trong các tế bào già với mức độ tương tự như trong các tê bào mới sinh mặc dù về cơ bản thì sự tổng hợp collagen phụ thuộc vào tuổi tác.

– Chống láo hóa [13], [36

Chỉ định

– Cải thiện lão hóa do ánh sáng mặt trời.

– Da lão hóa.

– Rạn da.

– Da có nếp nhăn [13], [29].7.4.4.

Tác dụng phụ

– Tác dụng phụ thường gặp là đau nhẹ thoáng qua tại chỗ tiêm.

– Buồn nôn, nôn.

– Ợ nóng, đau bụng.

– Đau đầu [36].

Xem thêm: [Tìm hiểu] Nhóm chất giảm béo: Cơ chế tác dụng, hiệu quả ra sao?

6 thoughts on “3+ nhóm kích thích sản sinh COLLAGEN mà mọi người chưa biết

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here