Nấm phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Bệnh Nấm phổi

nhathuocngocanh.com – Việc lạm dụng các hóa chất để điều trị ung thư khiến cơ thể mắc phải các loại bệnh nhiễm trùng và một trong số đó là bệnh nấm phổi ở người. Trong bài viết dưới đây hãy cùng Nhà thuốc Ngọc Anh tìm hiểu về bệnh nấm phổi và những thông tin liên quan đến loại bệnh này nhé.

Nấm phổi ở người là gì?

Nấm phổi là một loại bệnh nhiễm trùng phổi do các loại vi nấm, bệnh rất khó để chẩn đoán và thường bị nhầm với một số bệnh viêm phổi khác. Bệnh hay gặp ở người suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, rối loạn dinh dưỡng, tuổi già và mắc các bệnh mạn tính lâu ngày. Với môi trường nhiệt đới nóng ẩm và thời tiết nhiều mưa như ở Việt Nam thì đây là một điều kiện rất thuận lợi để các loại nấm phát triển.

Tuy nhiên, bệnh nấm phổi lại không hề được nhiều người biết tới. Theo báo cáo, bệnh nấm phổi đang ngày càng gia tăng do việc lạm dụng các loại thuốc hóa trị liệu và ức chế miễn dịch trong điều trị bệnh ung thư và ghép cơ quan. Có tới 20% số bệnh nhân bị ung thư máu cấp đang điều trị bằng hóa chất bị bệnh nấm phổi. Bệnh nấm phổi chỉ chiếm 0,02% trong các bệnh về phổi, tuy nhiên khi người bệnh nhiễm nấm phổi mà không được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ có tỷ lệ tử vong lên đến 50-70%.

Nguyên nhân hình thành bệnh nấm phổi

Bệnh nấm phổi được hình thành do sự xâm nhiễm của các loại vi nấm vào hệ thống hô hấp. Có tới 200.000 chủng nấm gây bệnh ở phổi, chúng gây bệnh cho cả con người và động vật.

Ở người, bệnh nấm phổi được chia thành hai loại chính:

  • Nhiễm nấm cổ điển (Cryptococcus neoformans , Histoplasma capsulatum).
  • Nhiễm nấm cơ hội (Candida, Aspergillus).

Trong đó Aspergillus, Candida và Cryptococcus neoformans là ba loại nấm gây bệnh ở phổi người thường gặp nhất. Nấm Candida thường gây bệnh ở da và các hốc tự nhiên, nấm Aspergillus gây bệnh ở các cơ quan hô hấp, nấm Cryptococcus neoformans thường gây bệnh trên các cơ quan bị suy giảm miễn dịch.

Nấm phổi không phải là bệnh lây truyền, người bình thường nhiễm nấm là do hít phải những bào tử nấm có trong không khí.

Hình ảnh chụp X-quang của Nấm phổi Candida
Hình ảnh chụp X-quang của Nấm phổi Candida

Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh nấm phổi

Bệnh nấm phổi hiếm gặp ở những người có sức đề kháng tốt. Nhưng lại dễ bắt gặp ở những người có sức khỏe kém, bị rối loạn hệ miễn dịch, hệ tiêu hóa, những người già yếu và mắc các bệnh mãn tính hoặc các bệnh về máu.

Một số đối tượng có nguy cơ bị mắc bệnh nấm phổi là:

  • Người bệnh sử dụng corticoid trong thời gian dài hoặc sử dụng thuốc chống ung thư, thuốc giảm miễn dịch để điều trị bệnh.
  • Người bệnh đã hoặc đang bị lao phổi tạo hang.
  • Những người mắc các hội chứng suy giảm hệ miễn dịch (nhiễm HIV/ AIDS).
  • Người từng được ghép tạng.
  • Người bệnh mắc bệnh lympho hoặc bệnh bạch cầu cấp tính .
  • Người bệnh có tình trạng giảm bạch cầu kéo dài.
  • Người mắc bệnh Hodgkin ( nấm Cryptococcus neoformans).
  • Người bệnh bẩm sinh đã bị suy giảm miễn dịch .

Triệu chứng của bệnh nấm phổi

Bệnh nấm phổi thường không biểu hiện các triệu chứng điển hình do đó dễ chẩn đoán  nhầm lẫn với các bệnh viêm nhiễm khác ở phổi , chẳng hạn như lao phổi, viêm phổi, hen phế quản… Các triệu chứng của bệnh nấm phổi là bao gồm cả các triệu chứng chung và triệu chứng riêng biệt tùy thuộc vào loại nấm gây nên bệnh nấm phổi.

Một số triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bị nấm phổi, bao gồm:

  • Hầu hết đều bị sốt cao kéo dài; cơ thể suy nhược, mệt mỏi.
  • Đau ngực, tức ngực, cảm thấy khó chịu ở ngực và vùng quanh ngực.
  • Ho có đờm hoặc ho khan.
  • Sụt cân, chán ăn, ăn uống mất cảm giác.
  • Tắc nghẽn đường dẫn khí, có thể kèm sưng hạch.
  • Khó thở.
  • Bệnh nấm phổi do nấm Aspergillus gây ra thường khiến người bệnh ù và đau nhức tai, ho ra máu. Có thể gây viêm xoang, viêm giác mạc.
Hình ảnh nấm Aspergillus
Hình ảnh nấm Aspergillus

Bệnh nấm phổi nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm do các bào tử nấm lan sang các bộ phận khác và gây bệnh. Một số biến chứng có thể xuất hiện như: tổn thương da, móng, viêm cơ, nấm não (áp xe não, viêm màng não). Đặc biệt, nếu càng để lâu thì nguy cơ người bệnh nhiễm nấm huyết sẽ càng cao. Người bệnh bị nấm phổi kéo dài sẽ có nguy cơ cao gặp các tình trạng suy giảm chức năng cơ thể nặng nề như người bệnh cảm thấy sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, suy hô hấp nặng kèm ho ra máu không kiểm soát đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Chẩn đoán bệnh nấm phổi

Bệnh nấm phổi do nấm Aspergillus

Thể nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng (ABPA)

Chẩn đoán lâm sàng:

  • Các bệnh nhân thường có các cơn hen tái phát và có tiền sử hen suyễn. Những bệnh nhân này mắc bệnh hen thường phải phụ thuộc rất nhiều vào Corticoid và có tình trạng bệnh nặng, kéo dài.
  • Bệnh nhân đau đầu, mệt mỏi, chán ăn và có những cơn sốt.
  • Bệnh nhân có thể ho ra máu, hoặc ho kéo dài và liên tục kèm theo đờm đục màu xanh hoặc nâu.
  • Khi khám phổi lúc bệnh nhân trong cơ hen có thể thấy có ran rít, ran ngáy.
  • Dấu hiệu của tắc nghẽn đường thở ở bệnh nhân: thở khò khè và ngắt từng cơn, thì thở ra kéo dài, hô hấp khó khăn và rất khó phân biệt được với cơn hen.

Cận lâm sàng:

  • Chụp X-quang hoặc CT phổi độ phân giải cao có thể thấy hình ảnh giãn phế quản ở những phế quản lớn hoặc thấy các tổn thương thâm nhiễm.
  • Xét nghiệm thấy IgE trong máu tăng (tăng > 2000 UI/ ml).
  • Xét nghiệm thấy bạch cầu ưa acid tăng trong máu ngoại vi (tăng > 500 mm3).
  • Test lẩy da với kháng nguyên Aspergillus.
  • Bằng cách nuôi cấy trong bệnh phẩm dịch đờm, có thể tìm thấy nhiều bạch cầu ưa acid và nấm Aspergillus.

Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng với một số tổn thương phổi sau đây:

  • Viêm phế quản do nấm gây tắc nghẽn:  nấm Aspergillus xâm nhập vào khí quản và các phế quản,phế nang. Nấm bám chắc hoặc tán nấm to khiến phế quản phổi bị tắc nghẽn.
  • Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan: Trong máu ngoại vi thấy bạch cầu ưa acid tăng bất thường và xuất hiện các tổn thương thâm nhiễm ở phổi.
  • U hạt phế quản: Bệnh nhân ho nhiều, ho ra máu, suy nhược và mệt mỏi toàn thân, khó thở, thở rít. Có thể kèm theo sốt rét và đau tức ngực. Chụp X-quang thấy hình ảnh xẹp phổi, xuất hiện những nốt tạo thành đám hoặc đứng đơn độc, thấy ở nhu mô phổi có những khối hoại tử.
  • Bệnh phổi do ký sinh trùng: Kiểm tra máu thấy bạch cầu ái toan tăng cao. Ở phổi xuất hiện tổn thương thâm nhiễm mau bay (Hình ảnh X- quang có hình mờ, biến mất tự nhiên sau 1 tuần đến 10 ngày).

Thể u nấm Aspergillus

Chẩn đoán lâm sàng:

  • Chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, đau tức ngực, sốt cao từ 39-40 độ C.
  • Bệnh nhân từng điều trị bằng hóa  chất  chống  ung  thư hoặc có tiền sử lao phổi.
  • Khoảng 50-80% bệnh nhân thường ho ra máu: dai dẳng, nhiều lúc trở nặng và tái phát nhiều lần.
  • Các thuốc ức chế miễn  dịch được bệnh nhân sử dụng dài ngày như: Thuốc chống thải ghép hoặc Corticoid.
  • Bệnh nhân mắc HIV/ AIDS.

Cận lâm sàng:

  • Chụp CT cắt lớp vi tính ngực: để phát hiện rõ liềm hơi ở phía trên và tổn thương hình lục lạc ở hang nấm. Đồng thời, có thể phát hiện kèm theo một số tổn thương khác như: dày màng phổi (nếu tổn thương sát màng phổi), thoái hóa dạng kén, xơ co kéo, đôi khi trong khối nấm có hình ảnh Calci hóa.
  • Chụp X-quang phổi thấy một khối nấm đặc, bên ngoài được bao bởi một hốc rỗng từ tổn thương hình lục lạc và phía trên khối nấm là một liềm khí.
  • Vi sinh: Nuôi cấy bệnh phẩm đờm/ dịch rửa phế quản, phế nang để tìm nấm Aspergillus hoặc soi tươi trực tiếp bằng kính hiển vi điện tử.

Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt u nấm Aspergillus với các tổn thương sau:

  • Ung thư phổi áp xe hóa: Tìm thấy tổn thương ung thư khi làm sinh thiết bệnh phẩm.
  • Áp xe phổi:  Xem hình ảnh trên Xquang thấy có hình ảnh mức hơi, nước, hoặc có dấu hiệu ộc mủ; người bệnh đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh.
Hình ảnh nấm Candida ở phổi
Hình ảnh nấm Candida ở phổi

Thể nấm Aspergillus xâm lấn

Chẩn đoán lâm sàng:

  • Mệt mỏi, suy nhược, gầy sút cân, chán ăn; đau tức ngực kiểu đau màng phổi.
  • Biểu hiện toàn thân: Sốt kéo dài, liên tục và không đỡ khi dùng kháng sinh phổ rộng, có thể kèm ho ra máu mức độ từ nhẹ tới nặng, ho khan dai dẳng nhưng giảm khi dùng Corticoid.
  • Khám phổi: Thấy có hội chứng 3 giảm, đôi khi có thêm ran nổ khu trú.

Cận lâm sàng:

  • Nội soi phế quản: Kiểm tra trong lòng phế quản hoặc khí quản thấy có tổn thương viêm loét, đôi khi kèm theo giả mạc trắng.
  • Chụp X- quang phổi, chụp cắt lớp vi tính: Xuất hiện tổn thương dạng nốt mờ hoặc đám mờ, do chảy máu nên có bóng xung quanh các nốt mờ. Đôi khi có tràn dịch màng phổi hoặc tràn khí màng phổi. Có thể xuất hiện nhiều ổ áp xe nhỏ hoặc tổn thương kiểu viêm phổi hoại tử.
  • Tìm thấy sợi nấm khi soi trực tiếp trên kính hiển vi.
  • Làm sinh thiết bệnh phẩm: Phát hiện trên mảnh sinh thiết các sợi nấm và xâm nhập của chúng.
  • Nuôi cấy trên môi trường dịch rửa phế quản, phế nang thu được nấm Aspergillus.

Bệnh nấm phổi do nấm Candida

Chẩn đoán lâm sàng:

  • Sốt cao (39-40 độ C) kéo dài và thất thường, mức độ từ trung bình tới nặng.
  • Có thể bị khàn tiếng.
  • Bệnh nhân khó thở nặng, thở rít hoặc có cơn khó thở như hen phế quản, đáp ứng với thuốc kháng sinh và thuốc giãn phế quản.
  • Ho có đờm (đờm có các hạt dính với nhau thành cục màu vàng hoặc xám), hoặc ho khan và có thể ho ra máu.
  • Tổn thương ở miệng, họng: Bệnh nhân khó nuốt và xuất hiện một lớp màu trắng phủ toàn  bộ  mặt  lưỡi, trên niêm mạc miệng có  thể có các ổ  loét  kèm giả mạc trắng.
  • Đau nhức sau xương ức. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu ở ngực hoặc đau tức ngực kiểu màng phổi.

Cận lâm sàng:

  • Nội soi phế quản: Có thể thấy lớp màu xám trải dài dọc suốt lòng phế quản, không dính, chính là tổn thương trên bề mặt phế quản nền. Đôi khi hoại tử bao phủ lên trên cả bề mặt niêm mạc.
  • Chụp X-quang phổi: Tổn thương dạng nốt mờ tròn chụm lại thành đám hoặc đứng đơn độc. Hoặc có thể là các đám mờ.
  • Nuôi cấy phân lập trong dịch rửa phế quản phế nang: Tìm thấy nấm Candida.
  • Thấy có nấm Candida khi cấy máu.
  • Tìm thấy nấm Candida trên mảnh sinh thiết khi làm sinh thiết xuyên thành ngực.
  • Thấy bạch cầu tăng khi xét nghiệm máu.
  • Thấy có tổn thương do nấm Candida khi nội soi dạ dày, thực quản.
Điều trị bệnh Nấm phổi
Điều trị bệnh Nấm phổi

Bệnh nấm phổi do nấm Cryptococcus neoformans

Chẩn đoán lâm sàng:

Bệnh phổi do nấm Cryptococcus neoformans được chia làm hai thể nên khi chẩn đoán cũng cần xác định người bệnh thuộc thể nào.

  • Thể nhẹ có thể gây viêm phổi nhẹ, sốt nhẹ, chóng mặt, đau đầu, bệnh nhân ho dai dẳng, tiết đờm dãi, đau ngực râm ran. Có thể xuất hiện các vết loét, phỏng trên da bệnh nhân.
  • Thể xâm nhập xuất hiện khi không điều trị triệt để tình trạng nhiễm nấm tiên phát, có thể dẫn đến viêm phổi mạn tính. Bệnh nhân có thể ho, sốt nặng hơn. Thể xâm nhập dẫn đến nguy cơ nấm lan tràn đến hệ thần kinh trung ương tăng cao. Người bệnh có thể bị rối loạn ý thức, kích thích thần kinh. Nặng hơn có thể bị hôn mê hoặc xuất hiện những cơn co giật. Người bệnh có thể liệt thần kinh vận động hoặc thần kinh sọ.

Cận lâm sàng:

  • Chụp CT độ phân giải cao: Tổn thương dạng lưới có các nốt, áp xe ở nhu mô phổi hoặc viêm màng phổi.
  • Chụp X-quang thấy: Ở rốn phổi có hình ảnh hạch to, thâm nhiễm phổi đồng nhất. Xẹp phân thùy phổi hoặc xẹp cả thùy phổi. Có thể có hình ảnh giãn phế quản.
  • Làm xét nghiệm máu: Định lượng Precipitin.
  • Xét nghiệm máu thấy chỉ số IgE tăng > 1000 ng/ ml, sau khi điều trị bằng Corticoid nồng độ này có thể giảm bớt.
  • Tìm thấy rõ sợi nấm khi nhuộm bệnh phẩm với dung dịch nigrosin hoặc mực Tàu.
  • Xét nghiệm tìm kháng thể đặc hiệu: Sử dụng kỹ thuật ELISA. Trong huyết thanh của bệnh nhân bị hen thấy lượng  IgE  hoặc  IgG  thấy gấp  2  lần.
  • Nuôi cấy bệnh phẩm nấm trong môi trường Sabouraud từ 2-3 ngày, ủ ở nhiệt độ 37 độ C và 25 độ C: Sau thời gian nuôi cấy, các vi nấm sẽ mọc to thành khuẩn lạc có màu vàng nâu nhạt, nhão. Thấy nhiều tế bào nấm Cryptococcus neoformans khi quan sát dưới kính hiển vi.
  • Sử dụng kỹ thuật ngưng kết hạt Latex.

Phác đồ điều trị nấm phổi của Bộ Y tế

Điều trị nấm Aspergillus

Thể u nấm Aspergillus

Chủ yếu là thực hiện phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi hoặc phổi chứa u nấm. Cách này để điều trị dứt điểm và ngăn u nấm tái phát. Tùy vào vị trí và hình thái của u nấm mà tỷ lệ thành công của cuộc phẫu thuật sẽ từ 85-95%.

Thể nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng

Điều trị cơ bản và thông dụng nhất là sử dụng Corticoid đường uống nhằm làm giảm phản ứng viêm – quá mẫn với Aspergillus: hai tuần đầu dùng Prednisolon liều lượng 0,5 mg/ kg/ ngày, sau đó giảm dần và có thể dùng phối hợp với Itraconazole.

Thể nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng (ABPA)
Thể nhiễm nấm Aspergillus phế quản phổi dị ứng (ABPA)

Thể nấm Aspergillus xâm lấn

Lựa chọn ưu tiên:

  • Voriconazole 6mg/ kg mỗi 12 giờ truyền tĩnh mạch trong ngày đầu, sau truyền tĩnh mạch  mỗi 12 giờ trong các ngày tiếp theo với liều lượng đó 4mg/kg.
  • Hoặc sử dụng Voriconazole đường uống 400mg ngày đầu tiên, những ngày sau giảm xuống 200-300mg.
  • Đối với bệnh nhân giảm bạch cầu hạt: Ưu tiên sử dụng Isavuconazole 200mg truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 48 giờ đầu, sau đó dùng lượng 200mg/ ngày (có thể uống).

Lựa chọn thay thế:

  • Sử dụng AmB liposomal (Amphotericin B liposomal) truyền tĩnh mạch 3mg/ kg/  ngày.
  • Sử dụng Itraconazole 200mg mỗi 6 giờ bằng đường truyền tĩnh mạch .

Lựa chọn khác:

  •  Sử dụng ABLC (amphotericin B phức hợp lipid) 5mg/ kg/ ngày bằng đường truyền tĩnh mạch.
  • Hoặc sử dụng cAmB (amphotericin B thông thường) 0.5 – 1mg/ kg/ ngày.
  • Hoặc sử dụng Caspofungin 70mg/ ngày đầu rồi dùng liều lượng 50mg/ ngày đối với các ngày tiếp theo.
  • Hoặc sử dụng Micafungin 100-150mg/ ngày bằng đường truyền TM.
  • Hoặc sử dụng Posaconazole đường uống 600mg/ ngày chia 2-3 lần uống.
  • Hoặc sử dụng Itraconazole đường uống 200mg mỗi 12 giờ.

Điều trị nấm phổi Candida

Dùng thuốc kháng nấm: Dùng Amphotericin B (loại tan trong nước) trong thời gian từ 4-6 tuần với liều 0,5 – 1 mg/ kg/ ngày. Người ta khuyên dùng Liposomal amphotericin B liều 3-5mg/kg/ngày, đường truyền tĩnh mạch hơn do khi dùng Amphotericin B thông thường hay độc với gan. Thời gian điều trị bằng Liposomal amphotericin B cũng phải đảm bảo 4 tuần.

Phối hợp thêm thuốc điều trị đặc hiệu ở các thể bệnh:

  • Đối với thể bệnh nhẹ: Sử dụng Miconazole loại viên nén 50mg bôi lên bề mặt niêm mạc trên răng nanh 1 lần mỗi ngày trong 7-14 ngày hoặc dùng Clotrimazole 10 mg ngậm 5 lần hàng ngày.
  • Các lựa chọn thay thế cho bệnh nhẹ bao gồm sử dụng 1-2 ống nystatin (200.000 U) dùng 4 lần/ ngày hoặc truyền huyền dịch Nystatin (100.000 U/mL) 4 -6 mL/ 4 lần/ ngày. Cả 2 đều dùng trong 7 -14 ngày.
  • Đối với bệnh từ trung bình đến nặng: sử dụng Fluconazole đường uống trong 7-14 ngày với liều 100-200 mg dùng hàng ngày.
  • Có thể thay thế bằng dung dịch Posaconazole 400mg x 2 lần/ ngày trong 3 ngày sau đó tăng lên 400 mg/ ngày hoặc dung dịch Itraconazole 200mg/ ngày một lần, sử dụng tối đa trong 28 ngày trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp được Fluconazole.
  • Hoặc thay thế Fluconazole bằng Voriconazole 200mg dùng 2 lần/ ngày.
Thể u nấm Aspergillus
Thể u nấm Aspergillus

Điều trị nấm Candida thực quản

Nhiễm nấm Candida thực quản được điều trị bằng một trong các thuốc sau đây:

  • Sử dụng Fluconazole 200 – 400mg đường uống hoặc truyền tĩnh mạch một lần/ngày.
  • Sử dụng Itraconazole 200mg uống một lần/ngày.

Nếu hai thuốc trên không có hiệu quả hoặc vẫn bị nhiễm trùng nặng, có thể sử dụng thay thế bằng một trong những thuốc sau:

  • Sử dụng Voriconazole 4 mg / kg đường uống hoặc truyền tĩnh mạch hai lần/ngày.
  • Hoặc dùng Posaconazole 400mg uống hai lần/ ngày.

Cần phải điều trị nấm Candida thực quản trong thời gian từ 14 đến 21 ngày.

Điều trị nấm Cryptococcus neoformans

  • Uống 5- Fluoro – Cytosine (5FC): Chia 4 lần dùng 1 ngày với liều 150-200mg. Điều trị liên tục trong 2-3 tháng.
  • Đối với bệnh nhân nhiễm nấm phổi Cryptococcus thể nhẹ có thể dùng Fluconazol trong thời gian từ 6- 12 tháng với liều lượng 400mg/ngày.
  • Đối với bệnh nhân nhiễm nấm phổi cryptococcus nặng, không nhiễm HIV, nên sử dụng  Amphotericin B (loại tan trong nước) tối thiểu 4 tuần với liều 0,7 – 1 mg/kg/ngày, có thể phối hợp thêm cùng Flucytosin 100mg/ngày uống chia làm 4 lần cũng trong thời gian 4 tuần rồi điều trị củng cố bằng Fluconazole trong thời gian 8 tuần với liều 400 mg/ngày. Có thể dùng thay thế bằng Liposomal amphotericin B trong trường hợp u nấm có nhiều độc tính với Amphotericin B loại tan trong nước. Điều trị duy trì phối hợp trong thời gian 6 tháng với Fluconazol 200 mg/ngày.

Các thuốc điều trị nấm phổi trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có bất cứ dấu hiệu nào nghi ngờ bị nhiễm nấm phổi, hãy đến cơ sở y tế để khám và nghe chỉ định cụ thể từ Bác sĩ.

Thuốc kháng nấm Amphotericina B
Thuốc kháng nấm Amphotericina B

Cách phòng bệnh nấm phổi

Bệnh nấm phổi là một bệnh nguy hiểm và đang có xu hướng tăng lên mỗi ngày. Do đó, việc nâng cao ý thức “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” là vô cùng cần thiết.

Sau đây là một số phương pháp để phòng tránh bệnh nấm phổi :

  • Giữ gìn vệ sinh thân thể, nơi ở, nơi làm việc.
  •  Thường xuyên lau chùi những đồ vật trong nhà sạch sẽ, tránh để bị nấm mốc, sắp xếp đồ đạc gọn gàng tránh để bị ẩm ướt.
  • Xây dựng thói quen rửa tay thường xuyên, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
  • Thường xuyên tẩy rửa những nguồn nghi nhiễm nấm bằng các dung dịch tẩy trùng như cloramin B, javel,…
  • Hạn chế đến các khu vực có nhiều khói bụi, ô nhiễm đặc biệt là người có hệ miễn dịch yếu.
  • Đeo khẩu trang khi đi ra đường và đến những nơi nhiều khói bụi.
  • Không hút thuốc lá vì hút thuốc lá sẽ làm tăng sự lắng đọng các bào tử ở đường hô hấp.
  • Xây dựng và áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, uống nhiều nước, ăn nhiều hoa quả.
  • Xây dựng thói quen tập thể dục thường xuyên.
  • Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần đến ngay cơ sở y tế để được phát hiện và điều trị sớm nhất.
  • Phải sử dụng đúng liệu trình thuốc kháng nấm và các thuốc điều trị khác theo hướng dẫn của bác sĩ, không ngừng thuốc kể cả khi triệu chứng đã cải thiện.
  • Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện các bất thường về sức khỏe.

Một số câu hỏi liên quan đến bệnh nấm phổi

Bệnh nấm phổi có lây không?

Bệnh nấm phổi không lây từ người qua người. Tuy nhiên bạn sẽ bị nhiễm nấm phổi nếu hít phải những bảo tử nấm có trong không khí. Những bào tử này đến từ các nguồn nấm tự nhiên như đồ đạc bị ẩm mốc, các cây trong rừng hay các nguồn ô nhiễm ẩm ướt. Vì vậy hãy luôn thực hiện các biện pháp phòng bệnh một cách nghiêm túc và hiệu quả.

Nấm phổi có điều trị triệt để được không?

Nấm phổi hoàn toàn có thể được điều trị và ngăn chặn tái phát triệt để. Tùy vào từng loại nấm ký sinh và các thể bệnh mà sẽ có các phác đồ điều trị cụ thể khác nhau. Người bệnh ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm nấm phổi, phải đến ngay các cơ sở y tế để được khám và điều trị sớm nhất. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả điều trị. Đồng thời phải tuân thủ theo các lời khuyên của Bác sĩ, sử dụng thuốc đều đặn và đúng liều, luôn giữ tinh thần lạc quan và có lối sống lành mạnh.

Voriconazole đường uống điều trị thể nấm Aspergillus xâm lấn
Thuốc Vfend của Pfizer sử dụng đường uống điều trị thể nấm Aspergillus xâm lấn

Chi phí phẫu thuật u nấm phổi

Chi phí phẫu thuật cắt bỏ u nấm vào khoảng 25-30 triệu đồng cho 1 bệnh nhân (đã bao gồm tất cả chi phí và chăm sóc trước – sau phẫu thuật). Chi phí này không phải rẻ so với nhiều người. Chính vì vậy mọi người cần phải phòng tránh để bản thân không bị mắc căn bệnh nấm phổi.

Xem thêm:

Dấu hiệu nhận biết, chẩn đoán và cách điều trị ung thư phổi

Tài liệu tham khảo

Tác giả: chuyên gia của Mayoclinic Staff, Aspergillosis, Mayo Clinic, đăng ngày 05 tháng 02 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.

Ngày viết: UTC+7 - Tuyên bố từ chối trách nhiệm Báo cáo nội dung không chính xác

One thought on “Nấm phổi: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here