TOP các thành phần điều trị rụng tóc mà bạn thường bỏ qua

Điều trị rụng tóc

Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 2 – Chương 12: Nhóm điều trị rụng tóc

Nguồn:Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ

Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến

Mesotherapy được sử dụng trong điều trị các vần để về tóc (còn được gọi là mesoplasty hoặc mesohair) là một loạt các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, trong đó thuốc được tiêm trực tiếp vào da đầu để cải thiện tình trạng rụng tóc và kích thích quá trình mọc tóc. Hoạt động của mesother-apy tác động lên biểu bì, mô liên kết da, quá trình lưu thông máu, hệ thống miễn dịch và các hệ thống thần kinh. Phương pháp hiệu quả trong điều trị một số hình thái rụng tóc nhất định. Các dạng rụng tóc: rụng tóc giai đoạn phát triển (telogen eíĩlium), rụng tóc do hormon androgen, rụng tóc mảng là những phân loại phù hợp trong điều trị bằng mesotherapy có thể cho kết quả tốt. Phương pháp không hiệu quả trong chứng loạn dưỡng hoặc rụng tóc có sẹo.

Mesotherapy là một phương pháp điều trị rất hiệu quả nhằm ngăn ngừa và làm chậm quá trình rụng tóc. Các cơ chế’ được đề xuất tác động để tăng tốc độ lưu thông cục bộ ở vị trí nang tóc và tạo điều kiện cải thiện dinh dưỡng cung cấp cho chân tóc. Mesotherapy trong việc kiểm soát rụng tóc phụ thuộc vào tuổi, giới tính và giai đoạn tóc rụng. Các phương pháp điều trị bổ sung kết hợp với me-sotherapy có thể được thực hiện bao gồm minoxidil dạng bôi, vitamin, kháng androgen đường uống, tiêm dexpan-thenol, vitamin H và các thuốc khác [8], [47]

BIOTIN

Biotin còn được gọi là vitamin H, vitamin B7 hoặc Coen-zym R. Đây là loại vitamin nhóm B tan trong nước, có khả năng thấm sâu vào da. Chữ H trong vitamin H xuầt phát từ tiếng Đức “Haar und Haut” có nghĩa là “tóc và da”. Từ lâu, người ta đã biết đến những lợi ích của loại vitamin này trên da và tóc.

Thiếu vitamin cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng rụng tóc. Việc điều trị có thể được thực hiện thông qua việc bổ sung vitamin. Sử dụng biotin đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị rụng tóc. Biotin có thể thu được từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau trong chế độ ăn. Thực phẩm chứa biotin tương đối cao bao gồm đậu phộng và các loại rau lá xanh, lòng đỏ trứng sống, gan,… [ 1 ]

Cơ chế

Biotin là một vitamin với hàm lượng nhỏ có nhiều trong thực phẩm. Biotin cũng được tổng hợp ở động vật bằng hệ vi sinh đường ruột. Các enzym có chứa biotin sẽ tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, tổng hợp acid béo, sự trao đổi chất và dị hóa của leucine ở động vật có vú. Biotin bổ sung có thể giảm hoạt động của interleukin, interferon và giảm số lượng tế bào lympho.

Theo thời gian, sự trao đổi chất kém dẫn đến dinh dưỡng cho tóc bị hạn chế’ nên nang tóc kém phát triển. Thiếu bi-otin có thể dẫn đến phát ban da và rụng tóc. Một nghiên cứu được tiến hành tại đại học Harvard cho thẩy biotin là một trong những chất dinh dưỡng chính để giữ gìn sức khỏe, cấu trúc và chức năng cho tóc. Liều lượng khuyên cáo của d-biotin là 500-1000 mcg mỗi ngày.

Biotin là một loại vitamin cần thiết cho nhiều hoạt động của enzym trong cơ thể và là thành phần cần thiết cho sự trao đổi chất. Hoạt chất hoạt động như một thành phần phối hợp trong bốn loại enzym carboxylase khác nhau, giúp xúc tác các phản ứng hóa học trong quá trình chuyển hóa. Đây là một vitamin cần thiết có liên quan đến chức năng sinh lý quan trọng như tổng hợp acid béo, dị hóa acid amin và điều hòa glucose máu. Ngoài ra, nó còn có chức năng như một coenzym cho carboxylase ty thê’ ở chân tóc. Sự hấp thu biotin đòi hỏi việc giải phóng biotin từ thực phẩm và peptid liên kết biotin, được thực hiện bởi các enzym biotinidase (BTD). Các nghiên cứu trên biotin đã tiết lộ rằng nó cũng quan trọng cho các hoạt động của hệ thống thần kinh, cơ bắp và duy trì quá trình tăng trưởng tế bào, sự trao đổi chất và năng lượng. Nó có thể có ích trong duy trì lượng đường trong máu ổn định. Biotin thường được khuyến cáo như là vitamin bổ sung cần thiết trong chế độ ăn uống nhằm tăng cường sức mạnh cho lông, tóc và móng tay, mặc dù dữ liệu khoa học hỗ trợ kết quả này là chưa nhiểu. Tuy nhiên, biotin được tìm thầy trong nhiều mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cho tóc và da [48].

Tác dụng

– Hỗ trợ sự tăng trưởng tế bào.

– Thúc đẩy mái tóc khỏe mạnh, cần thiết cho da, tuyến mồ hôi, mô thần kinh.

– Đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng bằng cách chuyển đổi glucose trong máu (đường).

Chỉ định

– Rụng tóc.

– Chàm khô.

– Kiểm soát tiết nhờn da.

– Nếp nhăn nông.

– Viêm da tiết bã.

– Da khô

Tác dụng phụ

Biotin là một vitamin tan trong nước, lượng biotin dư thừa trong cơ thể sẽ được đào thải qua nước tiểu. Hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt với biotin. Song, một số người có thể có tác dụng phụ nhẹ như buồn nôn, kích ứng dạ dày hoặc tiêu chảy. Biotin an toàn khi sử dụng trong thai kỳ [19].

DEXPANTHENOLP LÀ CHẤT GÌ?

Panthenol (hay còn được gọi là vitamin B5) có hai dạng đồng phân đối quang D và L. Song, chỉ có D-panthenol (hay còn được gọi là dexpanthenol) là có hoạt tính sinh học. Tuy nhiên cả hai dạng đổng phân đểu có hoạt tính giữ ẩm. Panthenol dùng trong mỹ phẩm có thể được sử dụng ở dạng đồng phân D (dexpanthenol) hoặc hỗn hợp các đổng phân (DL-panthenol) [164].

Cơ chế

Panthenol dễ dàng thâm nhập vào da và màng nhầy (bao gồm cả niêm mạc ruột), nơi nó nhanh chóng bị oxy hóa thành acid pantothenic. Acid pantothenic có tính hút ẩm rất cao, duy trì độ ẩm cho da và tóc.Panthenol liên kết với các sợi tóc dẽ dàng, do đó nó là một thành phần phổ biến của dầu gội đầu và sản phẩm dưỡng tóc (ở nồng độ 0,1-1%). Vitamin bám trên sợi tóc, phát huy tác dụng bôi trơn sợi trục và đem lại vẻ đẹp mượt mà cho mái tóc. Đây là một thành phần tự nhiên có trong da và tóc.

Khi sử dụng tại chỗ hoạt chẩt hoạt động như một loại kem dưỡng ẩm, cải thiện hydrat hóa lớp sừng, giảm sự mất nước, duy trì sự mềm mại và độ đàn hổi cho da. Hơn nữa, nó kích hoạt sự tăng sinh nguyên bào sợi, tăng tốc quá trình tái sinh biểu bì trong việc làm lành vết thương. Đói với da, hoạt chất này đã được chứng minh là có hiệu lực chống viêm trong thí nghiệm điều trị đỏ da do ánh sáng mặt trời. Loại vitamin này có nhiểu tác dụng có lợi trên những bệnh nhân điều trị sẹo hoặc điều trị cho vết thương bỏng và một số vần để da khác nhau. Hoạt chất này là một tác nhân làm dịu, điều hòa và tạo cảm giác thoải mái cho da. Panthenol là thành phần cần thiết cho các chức năng bình thường của biểu mô. Dexpanthenol khi áp dụng cho da và tóc nhanh chóng được chuyển thành dạng vitamin B5 đẩy nhanh tái tạo tế bào Nó giúp sửa chữa hư tổn và quá trình sừng hóa của da và tóc. Sự thiếu hụt vitamin B5 có thể dẫn đến sự đổi màu của tóc [80].

Ngoài ra, panthenol ảnh hưởng lớn và lâu dài đến tính linh hoạt, độ đàn hồi, độ bóng và giúp duy trì độ ẩm cho cả da và tóc. Hoạt chất là một phân tử nhỏ nên được hầp thu dễ dàng vào nang tóc và sợi trục. Quá trình thâm nhập xảy ra thông qua sự thẩm thấu. Khi thấm sâu vào sợi tóc, pan-thenol giúp cải thiện độ đàn hổi và tính linh động của sợi trục. Do khả năng giữ ẩm của vitamin B5, tóc tránh được tình trạng khô và giòn gãy. Panthenol còn giúp tăng đường kính sợi tóc và giúp sửa chữa các sợi bị hư hỏng bởi hóa chất, dâu gội,… [164].

Tác dụng

– Dưỡng ẩm tóc

.- Giảm sự hình thành tóc chẻ ngọn.

– Cải thiện tình trạng của tóc bị hư hỏng.

– Làm dày tóc.

– Cải thiện độ bóng của tóc [35]

Chỉ định

Trong dược phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, panthenol được sử dụng trong các loại kem dưỡng ẩm, trong thuốc mỡ, kem, dẳu gội, thuốc xịt mũi, thuốc nhỏ mắt và các dung dịch vệ sinh cho kính áp tròng.Trong thuốc mỡ, vitamin B5 được sử dụng để điểu trị cháy nắng, bỏng nhẹ, vết thương nhỏ ngoài da và các rối loạn da khác (ở nổng độ 2-5%). Hoạt chất này giúp cải thiện độ hydrat hóa, giảm ngứa, viêm da, cải thiện độ đàn hồi và tăng tốc tổc độ chữa lành vết thương biểu bì. Với mục đích này, nó đôi khi được kết hợp với allantoin.Panthenol hiện nay được sử dụng trong điểu trị rụng tóc bằng nhiếu đường sử dụng khác nhau. Một nghiên cứu được thực hiện từ những năm đầu thập niên 1950 đã báo cáo những lợi ích của việc sử dụng pro-vitamin dạng acid pantothenic (dexpanthenol) tại chỗ trong điều trị rụng tóc. Trong một nghiên cứu khác đã được báo cáo việc sử dụng sản phẩm có chứa thành phân acid pantothenic 60 mg, vi-tamin Bl, nấm men, L-cystin, keratin và PABA giúp cải thiện chất lượng tóc và giảm rụng tóc sau 4 tháng sử dụng [98], [164].

Tác dụng phụ

Đã có những ghi nhận vể trường hợp kích ứng khi sử dụng panthenol đường thoa, song nhìn chung dị ứng với panthenol là hiếm.

FINASTERID LÀ CHẤT GÌ?

Cơ chế

Ở nam giới bị rụng tóc, da đầu hói chứa lỗ chân lông bị thu nhỏ và có nổng độ dihydrotestosteron (DHT) cao so với bình thường. Sử dụng hnasterid giúp giảm nổng độ DHT trong huyết thanh và da đầu ở nam giới. Bằng cơ chê’ này, finasterid làm gián đoạn một yếu tố quan trọng trong quá trình rụng tóc.

Finasterid là một chất ức chê cạnh tranh trên 5<%-reduc-tase tuýp 2, enzym có trong tế bào hoạt động chuyển đổi testosterone thành DHT. Trên chuột, khỉ và người, người ta tìm thấy hai loại enzym chuyển đổi này là tuýp 1 và tuýp 2. Mỗi loại enzym có những cơ chế hoạt động khác nhau trong mô. Ở người, loại 5a-reductase tuýp 1 chiếm ưu thế trong các tuyến bã nhờn trên da, trên da đâu và ở gan. Enzym 5a-reductase tuýp 1 chịu tránh nhiệm chính trong chuyển đổi 1/3 DHT trong cơ thể. 5a-reductase tuýp 2 chủ yếu được tìm thầy trong tuyến tiền liệt, túi tinh, nang tóc cũng như gan và chịu trách nhiệm chuyển đổi 2/3 DHT lưu hành trong máu.

Ở người, cơ chế hoạt động của hnasterid dựa trên tác dụng ức chế enzym tuýp 2. Finasterid ức chế enzym tuýp 2 gấp 100 lần so với enzym 5a-reductase tuýp 1. Finasterid không có ái lực với thụ thể androgen và không có hoạt tính androgen, kháng androgen, estrogen, kháng estrogen hay tác dụng progesterone, ức chế enzym 5a-reductase tuýp 2 ức chế chuyển đổi của testosterone ngoại vi thành DHT. Kết quả là làm giảm đáng kể nồng độ DHT trong mô và trong máu. Finasterid làm giảm nhanh nồng độ DHT trong huyết thanh, giảm 65% trong vòng 24 giờ bằng liểu uống 1 mg.

Tác dụng

Ức chế chuyển đổi tesrosteron thành DHT, khắc phục tình trạng rụng tóc.

Chỉ định

Rụng tóc liên quan đến hormon.

Công thức bôi finasterid so với sử dụng bằng đường uống có thể hạn chế một số tác dụng phụ toàn thân liên quan đến các cơ chế hoạt động của finasterid do ức chê’ enzym 5-a reductase trong da đầu.

Chống chỉ định

– Finasterid chống chỉ định ở phụ nữ có khả năng mang thai. Vì khả năng ức chê 5-a reductase tuýp 2 để ức chê sự chuyển đổi của testosteron thành DHT có thể gây ra những bất thường của cơ quan sinh dục ngoài của thai nhi giới tính nam.

– Nếu thuốc này được sử dụng khi mang thai hoặc nếu có thai trong khi sử dụng thuốc này, thai phụ cần được thông báo vể những mối nguy hiểm tiểm ẩn cho thai nhi nam.

– Quá mẫn

Tác dụng phụ:

– Giảm ham muốn tình dục.

– Đau vú và to vú.

– Phản ứng quá mẫn và đau tinh hoàn ở bệnh nhân được điểu trị bằng hnasterid.

– Phát ban [62]

DUTASTERID LÀ CHẤT GÌ?

Cơ chế tác dụng

Dutasterid có đặc tính tương tự như finasterid. Trong khi finasterid ức chê’ 5-a reductase tuýp 2, dutasterid ức chế’ cả hai loại 1 và 2 isoenzym. Tuy nhiên, người ta có bằng chứng cho rằng dutasterid ức chế mạnh hơn gẩp ba lần finasterid và ức chê reductase 5-a tuýp 2 mạnh hơn 100 lẳn so với tuýp 1. Điều này tăng cường hiệu quả 187Pagebookyhoc.comtrong trong điêu trị rụng tóc so với hnasterid. Vì thế, nồng độ DHT trong da đầu và trong huyết thanh bị ảnh hưởng nhiều hơn, ví dụ: dutasterid giảm DHT huyết thanh hơn 90%, trong khi finasterid giảm DHT huyết thanh chỉ khoảng 70%.
Thời gian bán thải của dutasterid là 4 tuần, so với 6-8 giờ của hnasterid. Điổu này cho thấy những tác dụng trên chức năng tình dục lâu hơn nhiều (vài tháng) và khó đảo ngược. Nam giới được điểu trị bằng dutasterid không nên hiến máu trong ít nhất 6 tháng.

Tác dụng

Ức chế chuyển đổi tesrosteron thành DHT, khắc phục quá trình rụng tóc.

Chỉ định

Rụng tóc

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ trên sinh dục bao gồm liệt dương, giảm ham muốn rình dục, rỗi loạn xuất tinh trùng,… Vì vậy cần đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp meso-therapy sử dụng dutasterid trong điều trị hói đầu andro-gen ở nam giới.

Các nghiên cứu đã khẳng định hiệu quả của việc điểu trị dutasterid thông qua đường uống và mesotherapy trong điều trị rụng tóc cũng đã được xác định. Hiệu quả của phương pháp mesotherapy có thể bằng hoặc thẩp hơn đường uống nhưng được chăp nhận do ít gây ra những tác dụng phụ trên đường toàn thân hơn.

Mesotherapy với hoạt chất dutasterid là một lựa chọn tốt cho điểu trị, hiệu quả ngăn rụng tóc và thúc đẩy tăng trưởng tóc mới. Cơ chê’ hoạt động của dutasterid là thay đổi chu kỳ tóc và tăng đường kính sợi tóc của những sợi tóc hiện tại. Những tổn thương do hoạt động tiêm trong me-sotherapy thường nhẹ và dễ được bệnh nhân chấp nhận.

Sự hấp thu toàn thân của dutasterid sau khi thực hiện liệu pháp mesotherapy ảnh hưởng có hại trong sinh tinh đã được ghi nhận, đặc biệt nêu tiêm sâu. Ảnh hưởng đến chức năng tình dục của dutasterid trong mesotherapy cũng đã được ghi nhận. Mesotherapy dùng dutasterid không được khuyến cáo trên bệnh nhân mang thai hay những bệnh nhân có vấn đề trong tình dục [40].

TRIAMCINOLON LÀ GÌ?

Rụng tóc mảng là một bệnh tự miễn, mạn tính và khó điều trị. Phương pháp điều trị tại chỗ trong rụng tóc mảng nhằm kích thích tóc tái phát triển, nhưng không có hiệu quả làm thay đổi bệnh lý bên dưới da. Các phương pháp phối hợp trong điều trị có thể thay đổi tiên triển của bệnh. Corticosteroid tiêm vào da hoặc tại chỗ được xem là những ưu tiên hàng đầu trong điều trị [102].

Cơ chế

Steroid có độ hòa tan thấp được ứng dụng phổ biến do khả năng hấp thu chậm tại vị trí tiêm. Hiệu quả ức chế miễn dịch là cơ chế chính của những tác động trị liệu. Corticosteroid ngăn chặn sự tấn công của hệ thống miễn dịch qua trung gian tế bào T trên các nang tóc. Các chê’ phẩm sử dụng bao gồm triamcinolon acetonid, triamcin-olon hexacetonid và hydrocortison acetat. Triamcinolon acetonid là hoạt chất thường được Ưa chuộng vì nó ít gầy tác dụng phụ hơn so với triamcinolon hexacetonid [9].

Tác dụng

– Khắc phục tình trạng rụng tóc theo mảng.

– Kích thích sự mọc tóc.12.5.3.

Chỉ định

Một số nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của tiêm cortico-steroid trong điêu trị rụng tóc. Abell và Munro báo cáo quá trình mọc tóc được cải thiện ở 71% bệnh nhân bị rụng tóc từng vùng được điều trị bằng cách tiêm triamcinolon ace-tonid so với 7% người cải thiện ở nhóm chứng. Với những trường hợp rụng tóc tương đối, điểu trị bằng corticoste-roid là lựa chọn phổ biến bởi nhiều chuyên gia. Thành phần được sử dụng rộng rãi nhất là triamcinolon acetonid. Nổng độ khác nhau của triamcinolon acetonid được sử dụng dao động trong khoảng 2,5-10 mg/ml. Nồng độ 5 mg/ml được ưu tiên cho da đầu và mặt. Thể tích được sử dụng trong một lần điểu trị tối đa nên là 3 ml. Corticosteroid được tiêm vào trung bì sâu hoặc ngay vị trí tiếp giáp với hạ bì nông. Việc tiêm có thể được lặp đi lặp lại trong khoảng 4-6 tuân. Sử dụng mesotherapy đa kim tiêm với 5-7 đầu kim là một phương pháp có thể được áp dụng để giảm đau và tiêm đồng đều hơn.

Hiệu quả của phương pháp tiêm corticoid tùy thuộc vào bệnh nhân được điểu trị. Hiệu quả tốt nhất trên một số bệnh nhân bao gồm những người bị rụng tóc ít hơn 75%, trẻ em và những người rụng tóc ngắn hạn. Bệnh nhân với tình trạng rụng tóc mở rộng, bệnh phát triển nhanh chóng và đáp ứng kém với phương pháp sử dụng corticoid.

Mặc dù phương pháp đã được sử dụng trong điểu trị rụng tóc trong khoảng 50 năm qua, song không có các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát được công bố. Porter và Burton đã nghiên cứu thầy tóc tái phát triển khoảng 64-97% sau khi tiêm triamcinolon acetinoid và triamicinolone hexacetonid. Abell và Munro báo cáo 52 trong số 84 bệnh nhân (62%) tái mọc tóc trong 12 tuần sau khi tiêm triam-cinolon acetonid.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp được ghi nhận đối với phương pháp điểu trị bằng corticoid là: đau, teo da, teo nang tóc, giãn mao mạch, tăng hoặc măt sắc tố và hội chứng cushing do hăp thu toàn thân. Tác dụng phụ thường nhẹ và mau chóng hổi phục. Khi thực hiện, có thể hạn chế sự phát sinh tác dụng phụ bằng cách điểu chỉnh thể tích dịch tiêm, không tiêm quá nhiều và quá thường xuyên hoặc quá nông (biểu bì) trên da. Nguy cơ đục thủy tinh thê’ và tăng nhãn áp nếu corticoid được sử dụng gần mắt đã được ghi nhận, như khi điểu trị cho lông mày. Có một trường hợp duy nhất sốc phản vệ đã được báo cáo khi sử dụng triamcĩnolon acetonid trong điều trị rụng tóc từng vùng

Các tác dụng phụ bao gồm teo da và chứng gián mao mạch có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng thể tích thuốc nhỏ hơn và tránh tiêm quá nông. Để giảm đau khi tiêm, bệnh nhân có thể được gây tê cục bộ bằng đường thoa ngoài da nên được áp dụng 30-60 phút trước khi điều trị đê’ tạo cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân khi tiêm hơn [54].

TAURIN

Cần thiết cho quá trình điều chỉnh nồng độ kali và canxi trong mô, duy trì sự toàn vẹn màng tế bào cũng như của cả tế bào, thành phần chống oxy hóa mạnh mẽ. Sự thiếu hụt taurĩn làm tăng nguy cơ bị tổn hại bởi các gốc tự do. Ngoài ra, taurin còn kích thích sự tổng hợp hormon tăng trưởng (HGH).
Có một số nghiên cứu cho thấy những lợi ích của taurin trên tăng trưởng tóc, sức khỏe tổng thể cũng như chu kỳ phát triển tự nhiên của tóc. Rụng tóc là một căn bệnh hiện đại có thể gây ra bởi sự căng thẳng tâm lý thường xuy-ên. Taurin làm giảm bớt những đáp ứng sinh hóa nội sinh trong cơ thể. Do đó, nó được thêm vào trong liệu pháp điểu trị căng thẳng thân kinh. Nghiên cứu kết luận rằng taurin có thể giúp giảm rụng tóc và có thê’ được sử dụng trong trị liệu.

Một nghiên cứu khác cho thầy taurin tác động đến yếu tố (TGF) -Ịỉ – một loại protein có thê’ gây rụng tóc. Các nhà nghiên cứu sử dụng taurin trên nang tóc in-vitro. Kết quả cho thầy taurin bảo vệ các nang tóc khỏi tác động của (TGF) cũng như thúc đẩy sự phát triển tóc hiện có.

Chỉ định:

– Chống lão hóa.

– Cellulite.

– Rụng tóc.

– Mỡ cục bộ.

– Sẹo và rạn nứt [140]

Xem thêm: TOP 3+ nhóm kích thích sản sinh COLLAGEN mà mọi người chưa biết

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here