Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) gây bệnh gì? Cách điều trị

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Nhathuocngocanh.com – Staphylococcus aureus hay S. aureus là một loại vi khuẩn phổ biến sống trên da hoặc trong mũi. Người ta còn gọi là tụ cầu vàng. Trong hầu hết các trường hợp, S. aureus vô hại. Tuy nhiên, nếu nó xâm nhập vào cơ thể qua vết xước trên da, nó có thể gây ra một loạt các bệnh nhiễm trùng từ nhẹ đến nặng, có thể gây tử vong trong một số trường hợp. Vậy tụ cầu vàng là gì? Tụ cầu vàng gây ra những bệnh nào cho cơ thể? Trong bài viết này, Nhà Thuốc Ngọc Anh sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về tụ cầu vàng.

Đặc điểm của tụ cầu vàng

Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dương (nhuộm màu tím bằng thuốc nhuộm Gram) có hình cầu khuẩn và có xu hướng sắp xếp thành cụm được mô tả là giống như quả nho. Trên môi trường, những sinh vật này có thể phát triển trong lượng muối lên tới 10% và các khuẩn lạc thường có màu vàng hoặc vàng tươi. Những sinh vật này có thể phát triển hiếu khí hoặc yếm khí và ở nhiệt độ từ 18 độ C đến 40 độ C.

Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) là gì?
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) là gì?

Các xét nghiệm xác định sinh hóa điển hình bao gồm dương tính với catalase (tất cả các loài Staphylococcus gây bệnh ), dương tính với coagulase (để phân biệt Staphylococcus aureus với các loài Staphylococcus khác), nhạy cảm với novobiocin (phân biệt với Staphylococcus saprophyticus), và dương tính với quá trình lên men mannitol (để phân biệt với Staphylococcus cholermidis ). Các chủng MRSA mang gen mec trên nhiễm sắc thể của vi khuẩn, gen này là một thành phần của vùng mec băng cassette nhiễm sắc thể Staphylococcal lớn hơn (SCC mec), tạo ra khả năng kháng nhiều loại kháng sinh tùy thuộc vào loại mec SCC. Mecgen mã hóa protein PBP-2a (protein 2a gắn với penicillin). PBP-2a là một protein gắn penicillin (PBP), hoặc enzyme thiết yếu của thành tế bào vi khuẩn xúc tác quá trình sản xuất peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn. PBP-2A có ái lực thấp hơn để liên kết với beta-lactam (và các loại kháng sinh có nguồn gốc từ penicillin khác) khi so sánh với các PBP khác, vì vậy PBP-2A tiếp tục xúc tác quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn ngay cả khi có nhiều loại kháng sinh. Do đó, các chủng S. aureus tổng hợp PBP-2A có thể phát triển khi có nhiều loại kháng sinh và các chủng MRSA này kháng nhiều loại kháng sinh. Các chủng MRSA có xu hướng kháng methicillin, nafcillin, oxacillin và cephalosporin.

Đối tượng có nguy cơ bị nhiễm tụ cầu vàng

Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm tụ cầu khuẩn. Tuy nhiên những người sau có nguy cơ phát triển tụ cầu vàng cao hơn như sau:

  • Trẻ em ở nhà trẻ: trẻ em có thể truyền nhiễm tụ cầu vàng cho nhau, trẻ em ở nhà trẻ tiếp xúc với nhiều vi trùng hơn và có khả năng miễn dịch thấp hơn được hình thành để chống lại nhiễm trùng.
  • Những người có hệ thống miễn dịch suy giảm: nếu bạn bị ung thư, tiểu đường hoặc các bệnh mãn tính khác làm suy giảm hệ thống miễn dịch, bạn sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn cao hơn.
  • Những người thường xuyên ở môi trường chung như phòng thay đồ và phòng tắm chung làm tăng nguy cơ tiếp xúc với vi khuẩn tụ cầu khuẩn.
  • Vận động viên: những vận động viên tham gia các môn thể thao có tiếp xúc da kề da (đấu vật, bóng rổ hoặc bóng đá) có nhiều nguy cơ bị nhiễm tụ cầu vàng cao hơn.
  • Nhân viên y tế hoặc bệnh nhân thường xuyên đi chăm sóc người nhà nằm viện hay những người làm việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe hoặc bệnh nhân được chăm sóc tại bệnh viện hoặc cơ sở khác có nhiều nguy cơ phát triển tụ cầu vàng và các biến chứng do nhiễm trùng.

== >> Xem thêm bài viết: Điều trị kháng sinh ban đầu đối với nhiễm trùng huyết

Các triệu chứng của nhiễm tụ cầu vàng là gì?

Nhiễm tụ cầu vàng có thể từ các vấn đề nhỏ về da đến bệnh đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng rất khác nhau, tùy thuộc vào vị trí và loại nhiễm trùng:

  • Nhiễm trùng da có thể trông giống như mụn nhọt hoặc nhọt có thể đỏ, sưng và đau. Những vết này cũng có thể phát triển thành mủ và đôi khi có thể biến thành bệnh chốc lở, đó là phát ban có mụn nước lớn với lớp vỏ màu mật ong, hoặc viêm mô tế bào, có đặc điểm là da sưng tấy, đỏ và có cảm giác nóng. Một tình trạng phổ biến của bệnh nhân bị nhiễm tụ cầu là cảm thấy như bị nhện cắn.
  • Nhiễm trùng xương có thể gây đau, sưng, nóng và đỏ ở vùng bị ảnh hưởng. Ớn lạnh và sốt cũng có thể xảy ra.
  • Viêm nội tâm mạc gây ra một số triệu chứng giống như cúm, chẳng hạn như sốt, ớn lạnh và mệt mỏi. Nó cũng có thể gây ra các triệu chứng như nhịp tim nhanh, khó thở và tích tụ chất lỏng ở chân và tay.
  • Ngộ độc thực phẩm có thể gây buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và sốt. Việc mất chất lỏng cũng có thể dẫn đến mất nước.
  • Viêm phổi có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh và ho không khỏi. Đau ngực và khó thở cũng có thể xảy ra.
  • Hội chứng sốc nhiễm độc (TSS) là một tình trạng đe dọa đến tính mạng do chất độc do S. Aureus sản sinh ra và chủ yếu liên quan đến việc sử dụng băng vệ sinh trong thời gian dài (nên thay băng vệ sinh sau mỗi bốn đến tám giờ). TSS thường gây sốt cao, hạ huyết áp đột ngột, nôn mửa, tiêu chảy và lú lẫn.
  • Nhiễm trùng MRSA có thể lây nhiễm vào máu, phổi, tim, xương, khớp hoặc bất kỳ khu vực nào mà bạn mới phẫu thuật.
Dấu hiệu nhận biết bị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng
Dấu hiệu nhận biết bị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng

Vi khuẩn tụ cầu vàng gây bệnh gì?

Các bệnh nhiễm trùng thông thường do tụ cầu vàng bao gồm:

  • Nhiễm trùng da: Nhọt và áp xe.
  • Bệnh chốc lở (lở loét ở trường học): một bệnh nhiễm trùng da đóng vảy, rất dễ lây lan có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và học sinh. Chốc lở phát triển thường xuyên nhất trong mùa hè nóng ẩm và thường xuất hiện trên mặt xung quanh mũi, miệng và tai. Nó có thể được gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu hoặc liên cầu. (Thường xuyên hơn là do nhiễm tụ cầu vàng.)

Nhiễm trùng nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Viêm màng não – nhiễm trùng màng lót não.
  • Viêm tủy xương – nhiễm trùng xương và tủy xương.
  • Viêm phổi – nhiễm trùng một hoặc cả hai phổi.
  • Viêm tĩnh mạch nhiễm trùng – nhiễm trùng tĩnh mạch.
  • Viêm nội tâm mạc – nhiễm trùng van tim.

Cách chẩn đoán nhiễm tụ cầu vàng

Chẩn đoán được xác nhận bằng cách xác định vi khuẩn được nuôi cấy tụ cầu vàng trong môi trường nuôi cấy trong phòng thí nghiệm từ một mẫu tổn thương chảy dịch hoặc lấy từ tăm bông ở phía sau mũi của người mang mầm bệnh.

Cách chẩn đoán bệnh gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu vàng
Cách chẩn đoán bệnh gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu vàng

Phác đồ điều trị bệnh tụ cầu vàng

Hầu hết các bệnh nhiễm trùng do tụ cầu vàng đều có thể điều trị bằng kháng sinh, thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn ở từng người bệnh. Hầu hết các trường hợp nhiễm tụ cầu khuẩn sẽ được điều trị bằng kháng sinh đường uống. Đôi khi, vết thương ngoài da bị nhiễm trùng sẽ cần được dẫn lưu, việc này có thể được thực hiện tại bệnh viện.

Bác sĩ thường kê một số loại kháng sinh khác nhau để sử dụng để điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn. Cụ thể:

  • Việc lựa chọn kháng sinh diệt tụ cầu phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng cũng như kiểu kháng thuốc của loại vi khuẩn cụ thể.
  • Một số loại kháng sinh đã được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn là cefazolin, cefuroxim, cephalexin nafcillin (Nallpen), oxacillin, (Bactocill), dicloxacillin, vancomycin, clindamycin ( Cleocin ), rifampin và telavancin (Vibativ).

Tuy nhiên, có khả năng cao là một số vi khuẩn sẽ sống sót sau một đợt kháng sinh, có lẽ do đột biến gen. Vi khuẩn tụ cầu vàng kháng thuốc kháng sinh vẫn tồn tại sau đó phát triển mạnh mẽ. Các chủng tụ cầu vàng kháng thuốc được gọi là S. aureus đa kháng (MRSA). Việc sử dụng các kháng sinh điều trị tụ cầu vàng là không cần thiết hoặc sử dụng quá mức khuyến cáo với các chủng kháng thuốc. Việc lạm dụng các chất khử trùng nói chung cũng có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần làm sạch hoặc rửa bằng xà phòng và nước ấm là đủ.

Vi khuẩn tụ cầu rất dễ thích nghi và nhiều giống đã trở nên kháng một hoặc nhiều loại kháng sinh. Sự gia tăng của các chủng vi khuẩn tụ cầu kháng kháng sinh – thường được mô tả là các chủng S. aureus (MRSA) kháng methicillin – đã dẫn đến việc sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch, có khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ hơn.

Kháng sinh điều trị tụ cầu vàng:

  • Những năm đầu 1940, Penicillin được dùng để điều trị viêm nhiễm do tụ cầu vàng rất hiệu quả.
  • Cuối thập kỷ 1940 và đầu 1950, Tụ cầu vàng bắt đầu kháng Penicillin. Methicillin – một dạng khác của Penicillin được sản xuất để chống lại tụ cầu vàng.
  • Năm 1961, các nhà khoa học Anh công bố case Tụ cầu vàng kháng Methicillin đầu tiên. Dòng tụ cầu kháng Methicillin được gọi là Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA). Thực tế là dòng này kháng cả các kháng sinh nhóm Betalactam, bao gồm penicillin, amoxicillin, oxacillin, methicillin và nhiều thuốc khác.
  • Năm 2002, các nhà khoa học Mỹ công bố case Tụ cầu vàng kháng Vancomycin đầu tiên. Vancomycin được xem là một trong những vũ khí cuối cùng chống lại Tụ cầu vàng cho đến hiện tại. Điều này gây nhiều lo lắng. Mặc dù vậy, số case kháng Vancomycin vẫn khá hiếm.

Bệnh tụ cầu vàng có lây không?

Tụ cầu vàng thường ký sinh trên da hoặc trong mũi người khỏe mạnh. Thông thường trung bình mười người thì khoảng hai đến ba người mang vi khuẩn trong mũi của mình. Điều này nghĩa là vi khuẩn này sẽ khu trú tức là vi khuẩn có mặt trong cơ thể, nhưng không gây nhiễm trùng. Ngoài ra các vị trí như nách, bẹn và nếp gấp dưới da là những nơi tụ cầu vàng thích trú ngụ.

Tụ cầu vàng có thể lây lan qua tiếp xúc da kề da hoặc chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm. Vệ sinh cá nhân kém và không băng kín vết thương hở có thể dẫn đến nhiễm tụ cầu vàng. Rửa tay kỹ lưỡng và vệ sinh nhà cửa tốt, chẳng hạn như lau bụi bẩn, rất quan trọng vì tụ cầu vàng thường trú ngụ trong môi trường sống xung quanh chúng ta.

Tụ cầu vàng có lây lan không?
Tụ cầu vàng có lây lan không?

Cách ngăn ngừa nhiễm trùng tụ cầu vàng

Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể tránh bị nhiễm trùng tụ cầu vàng thông qua vệ sinh cơ bản. Luôn rửa tay kỹ bằng xà phòng và rửa sạch bằng nước, sau đó lau khô tay bằng khăn sạch hoặc khăn giấy dùng một lần.

Hãy luôn rửa tay trong các trường hợp sau:

  • Trước và sau khi chạm vào hoặc dọn dẹp các khu vực bị nhiễm bệnh.
  • Sau khi đi vệ sinh.
  • Sau khi xì mũi.
  • Trước khi xử lý thức ăn và sau mỗi bữa ăn.
  • Sau khi tiếp xúc động vật, kể cả vật nuôi trong nhà

Còn trong trường hợp bạn đang sống với người bị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng, bạn có thể tránh bị lây nhiễm bằng cách:

  • Không dùng chung bất kỳ vật dụng cá nhân nào với người bệnh như bàn chải đánh răng, khăn tắm, quần áo,…
  • Rửa tay ngay lập tức nếu bạn tiếp xúc với người bị bệnh.
  • Đảm bảo chăn ga gối đệm trên giường và khăn tắm của người bệnh được làm sạch hàng ngày, phải được giặt bằng nước nóng và thuốc tẩy, trước khi hết nhiễm tụ cầu vàng.

Nếu như cơ thể bạn có nguy cơ bị nhiễm tụ cầu vàng thì điều quan trọng là phải có lối sống lành mạnh, duy trì chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục thường xuyên, hạn chế uống rượu và tránh hút thuốc và sử dụng các chất kích thích.

Bạn có thể bị nhiễm tụ cầu vàng do ngộ độc thực phẩm, những loại thực phẩm giàu chất béo, chất đạm hoặc những loại thực phẩm có hàm lượng nước chiếm phần lớn thường hoặc thực phẩm chứa nhiều tinh bột nếu như bảo quản không tốt sẽ dễ làm thực phẩm nhiễm tụ cầu vàng. Bạn có thể tránh ngộ độc thực phẩm bằng cách đảm bảo khu vực nấu ăn và dụng cụ nấu ăn sạch sẽ và luôn rửa tay trước khi chế biến thức ăn.

==>> Xem thêm bài viết khác: Điểm nhấn và các sai lầm có thể gặp liên quan với sử dụng kháng sinh

Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) là vi khuẩn gây bệnh chủ yếu ở người gây ra nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau. Nhiễm tụ cầu vàng phổ biến cả ở nơi công cộng cũng như trong bệnh viện và việc điều trị vẫn còn gặp nhiều khó khăn do sự xuất hiện của các chủng đa kháng thuốc như MRSA (Tụ cầu vàng kháng Methicillin ). Hy vọng qua bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm vi khuẩn tụ cầu vàng.

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả: Medically reviewed by Carissa Stephens, R.N., CCRN, CPN — By Verneda Lights, MRSA (Staph) Infection, nguồn Healthline, đăng ngày 8 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
  2. Tác giả: Medically reviewed by Lauren Castiello, MS, AGNP-C — By S. Behring, What Are Staphylococcus Infections? And Other FAQs, nguồn Healthline, đăng ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here