Thuốc ôn lý trừ hàn(ôn trung) là gì? Có tác dụng như thế nào

Các thuốc có công năng chính là ôn lý khứ hàn, điều trị hàn chứng được gọi là thuốc ôn lý hoặc thuốc khứ hàn

 

Nhà Thuốc Ngọc Anh – Chủ đề: Thuốc Ôn lý trừ hàn

Nguồn sách: Dược lý dược cổ truyền – BSCKI. Nguyễn Tiến Dũng. Biên tập – Bác Sĩ. Nguyễn Tiến Dũng.

Thuốc ôn lý là gì?

Các thuốc có công năng chính là ôn lý khứ hàn, điều trị hàn chứng được gọi là thuốc ôn lý hoặc thuốc khứ hàn. Thuốc ôn lý thường có tính ôn nhiệt, vị cay, chủ yếu quy kinh tỳ, vị, thận; chủ yếu có công năng tân tán ôn thông, tán hàn chỉ thống, bổ hoả trợ dương… Các vị thuốc và phương thuốc thường dùng như: phụ tử, can khương, quế nhục, ngô thù du, tiểu hồi hương, cao lương khương, hồ tiêu, đinh hương; các phương thuốc thường dùng bao gồm Tứ nghịch thang, Lý trung thang, Sâm phụ thang, Đại kiến trung thang, Chân vũ thang…

Chứng lý hàn thường gặp trong 2 trường hợp sau:

(1) hàn tà nhập lý, khiến cho dương khí của tỳ vị bị ức chế; chức năng vận hoá thuỷ cốc bị ức chế, khiến cho thuỷ cốc không tiêu, dẫn đến bụng đầy chướng, nôn, tiêu chảy… tương tự các biểu hiện của bệnh đường tiêu hoá của y học hiện đại;

(2) tâm thận dương hư, hàn từ trong sinh ra, biểu hiện đánh trống ngực, sợ lạnh, chân tay lanh, mồ hôi ra không cầm, tứ chi quyết lạnh, hơi thở ngắn yếu, mạch vi sắp tuyệt… tương tự như chứng bệnh suy tim mạn tính hoặc sốc của y học hiện đại.

Vì vậy, chứng lý hàn có liên quan chủ yếu đến các bệnh thuộc hệ tim mạch và hệ tiêu hóa. Hàn tà cũng thường phạm vào cơ nhục, khớp xương, kinh lạc… dẫn đến các chứng hàn thấp tý thống, như: đau đầu, viêm khớp dạng thấp, đau thần kinh, đau lưng, đau gối… Ngoài ra, chứng phế hàn gây đàm ẩm hen suyễn, biểu hiện tương tự như bệnh viêm đường hô hấp (ho, hen, đờm) của y học hiện đại.

Các thuốc có công năng chính là ôn lý khứ hàn, điều trị hàn chứng được gọi là thuốc ôn lý hoặc thuốc khứ hàn
Các thuốc có công năng chính là ôn lý khứ hàn, điều trị hàn chứng được gọi là thuốc ôn lý hoặc thuốc khứ hàn

Tác dụng của thuốc ôn lý

Đến nay, các nghiên cứu về tác dụng của thuốc ôn lý chủ yếu tập trung vào đánh giá ảnh hưởng cùa thuốc trên hệ tim mạch, hệ tiêu hoá, tuyến vỏ thượng thận, hệ thần kinh… như sau:

Tác dụng trên hệ tim mạch

Các vị thuốc và phương thuốc thuộc nhóm ôn lý trừ hàn như phụ tử, can khương, quế nhục, Tứ nghịch thang, Sâm phụ thang… đều có tác dụng rõ rệt trên hệ tim mạch:

  • Cường tim: tăng lực co bóp cơ tim, tăng tần số và tăng dẫn truyền thần kinh tim. Ví dụ: phụ tử, can khương, quế nhục, ngô thù du, Tứ nghịch thang làm tăng lực co bóp cơ tim, tăng cung lượng tim. Tác dụng cường tim của phụ tử chủ yếu do thành phần higenamin. Cơ chế tác dụng là kích thích thụ thể p. Còn tác dụng cường tim của quế nhục là thông qua hưng phấn hệ thần kinh giao cảm, tăng giải phóng catecholamin (CA).
  • Ảnh hưởng đến nhịp tim: phụ tử, can khương, quế nhục… có tác dụng tăng nhịp tim. Trên động vật thí nghiệm rối loạn nhịp tim thể nhịp chậm, các thuốc ôn lý làm tăng nhịp tim, nhanh chóng khôi phục nhịp tim trở về nhịp xoang bình thường. Tuy nhiên dịch chiết ngô thù du lại làm giảm nhịp tim.
  • Giãn mạch, cải thiện tuần hoàn: phụ tử, quế nhục, ngô thù du., có tác dụng giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu mạch vành, cải thiện tuần hoàn cơ tim. Phụ tử, quế nhục, can khương còn có tác dụng giãn mạch máu não, tăng tưới máu não, cải thiện tuần hoàn não. Hồ tiêu, can khương, quế nhục có chứa thành phần tinh dầu hoặc các chất cay có tác dụng giãn mạch ngoại vi và nội tạng, khiến cho tuần hoàn được thông lợi, nhờ vậy có cảm giác ấm áp toàn thân.
  • Chống sốc: phụ tử, can khương, quế nhục và Tứ nghịch thang có tác dụng chống sốc trên các mô hình gây mất máu, sốc tim, sốc do nội độc tố… ở động vật thí nghiệm. Các thuốc có tác dụng làm tăng huyết áp động mạch trung bình, tăng huyết áp tâm thu, kéo dài thời gian sống và cải thiện tỷ lệ sống sót trên các mô hình gây sốc. Tác dụng chống sốc của thuốc ôn lý chủ yếu thông qua cơ chế như: cường tim, giãn mạch, cải thiện vi tuần hoàn

Tác dụng trên hệ tiêu hoá

  • Ảnh hưởng đến nhu động dạ dày ruột: tinh dầu can khương, hồ tiêu, đinh hương, ngô thù du… có tác dụng kích thích nhẹ đường tiêu hóa, kích thích đường ruột, tăng trương lực ống tiêu hóa, tăng nhu động, bài tiết khí tích trệ trong đường tiêu hoá nên có tác dụng kiện vị, tống hơi. Phụ tử, đinh hương, tiểu hồi hương có tằc dụng giảm sự tống truyền thức ăn ở dạ dày. Ngô thù du, can khương, quế nhục có tác dụng giảm co thắt dạ dày, ruột.
  • Kích thích tiêu hoá: can khương làm tăng tiết dịch vị; đinh hương, cao lương khương làm tăng tiết acid dạ dày và tăng hoạt lực của
  • Lợi mật, chống nôn: can khựơng, quế nhục, cao lương khương.. làm tăng tiết dịch mật. Can khương, đinh hương, ngô thù du có tac dụng cầm nôn.

Tác dụng trên tuyến vỏ thượng thận

Phụ tử, can khương, quế nhục kích thích tuyến vỏ thượng thận, làm giảm hàm lượng vitamin c, cholesterol ở tuyến vỏ thượng thận, thúc đẩy quá trình tổng hợp hormon tuyến vỏ thượng thận và có tác dụng chống viêm. Phụ từ, quế nhục làm cho tình trạng động vật thí nghiệm mô hình âm hư trở nên trầm trọng hơn, nhưng cải thiện tình trạng động vật ở mô hình dương hư.

Tóm lại

Thuốc ôn lý với công năng ôn lý tán hàn, bổ hoả trợ dương có tác dụng chính liên quan đến hệ tim mạch là cường tim, chống loạn nhịp tim, chống sốc, giãn mạch, cải thiện tuần hoàn… Các tác dụng dược lý liên quan đến hệ tiêu hoá bao gồm: tăng nhu động vị tràng, kích thích tiêu hoá, cầm nôn, kháng viêm…. Do đó, nội hàm khoa học của “ôn lý trừ hàn” có liên quan mật thiết đến hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here