Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Tedavi tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Tedavi là thuốc gì? Thuốc Tedavi có tác dụng gì? Thuốc Tedavi giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Tedavi là thuốc gì?
Tedavi là một sản phẩm của công ty Bilim Ilac Sanayii Ve Ticaret AS – THỔ NHĨ KỲ, là thuốc dùng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn, với các hoạt chất là amoxicillin, acid clavulanic. Một 5ml hỗn dịch Tedavi có các thành phần:
Amoxicillin (dưới dạng trihydrate): 400 mg
Acid clavulanic (dươi dạng clavulanate kali): 57 mg
Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 5ml hỗn dịch.
Thuốc Tedavi giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp thuốc Tedavi có 1 chai, mỗi chai có 70 ml hỗn dịch, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 140.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng trên toàn quốc.
Hỗn dịch uống Tedavi là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Tedavi tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
- Thuốc Amoxycilin được sản xuất bởi CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM T.Ư VIDIPHA
- Thuốc Amoxicillin 500mg được sản xuất bởi Công ty cổ phần phược phẩm Minh Dân
Tác dụng
Amoxicillin: là kháng sinh penicillin nhóm III, có phổ tác dụng rộng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương, không kháng beta-lactamase.
Acid clavulanic: là chất ức chế beta-lactamase,không có tác dụng diệt khuẩn.
Việc phối hợp amoxicillin và acid clavulanic giúp mở rộng phổ tác dụng của amoxicillin trên các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase.
Công dụng – Chỉ định
Điều trị các triệu chứng cho người mắc bệnh viêm thận-bể thận, viêm niệu đạo, viêm bàng quang,nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhiễm khuẩn vùng chậu, nhiễm khuẩn sau sinh, nhiễm trùng ổ bụng.
Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng viêm tai giữa, viêm amidan, viêm xoang.
Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi.
Điều trị cho bệnh nhân bị nhiễu khuẩn sau khi phẫu thuật, nhiễm khuẩn vết thương.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng: Nên uống thuốc vào đầu bữa ăn. Thuốc được bào chế dạng hỗn dịch uống nên được sử dụng bằng đường uống.
Trong quá trình dùng thuốc uống nhiều nước là cần thiết để dảm bảo bệnh nhân không bị mất nước và lượng nước tiểu phù hợp.
Liều dùng:
Liều dùng dành cho trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi: mỗi ngày dùng 30mg/kg.
Liều dùng dành cho bệnh nhân gặp tình trạng nhiếm khuẩn từ nhẹ đến trung bình: mỗi ngày uống 25 mg/kg.
Liều dùng điều trị tình trạng nhiễm khuẩn nặng: mỗi ngày uống 45mg/kg.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Tedavi cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định với các trường hợp
Không dùng thuốc cho bệnh nhân
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Tedavi
- Không sử dụng thuốc để điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử vàng da hay suy gan do sử dụng các kháng sinh penicillin.
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân gặp tình trạng mẫn cảm chéo với các thuốc kháng sinh thuộc họ beta-lactam.
- Chống chỉ định đối với bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc u bạch huyết kèm theo tình trạng tăng bạch cầu đơn nhân.
- Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
- Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị
Lưu ý:
- Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.
- Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
- Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết
Tác dụng phụ của thuốc Tedavi
Cũng giống với các penicillin khác, bệnh nhân có thể gặp các phản ứng da và quá mẫn như : sốc phản vệ, sốt, phù mạch, ban đỏ trên da,ngứa, mày đay, viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc…
Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: trong quá trình sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp tình trạng nôn nao, nôn mửa, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, khó tiêu, viêm đại tràng, viêm dạ dày, viêm miệng.
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh: bệnh nhân có thể gặp tình trạng nhức đầu, chóng mặt, tăng động. Các triệu chứng trên có xu hướng gia tăng trên những bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm hay người sử dụng thuốc ở liều cao.
Tác dụng phụ trên gan: xét nghiệm chức năng gan có thể cho kết quả men gan tăng, tăng bilirubin huyết, đôi khi bệnh nhân có thể gặp tình trạng viêm gan, vàng da ứ mật.
Ngoài ra bệnh nhân cũng có thể gặp tình trạng đau, tiết dịch, ngứa âm đạo,viêm thận kẽ cấp.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Tedavi thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Không nên dùng thuốc đồng thời với Probenecid vì có thể dẫn đến tình trạng tăng nồng độ amoxicillin trong huyết thanh tăng và kéo dài có thể gây ra độc tính.
Dùng thuốc đồng thời với Allopurinol có thể làm tăng nguy cơ nổi ban đỏ trên da đặc biệt là với những bệnh nhân có nồng độ acid uric trong máu tăng.
Dùng đồng thời amoxicillin và methotrexate làm tăng nồng độ methotrexate do giảm đào thải do đó tăng độc tính của methotrexate.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Tedavi
Quá liều: Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Bệnh nhân cần được theo dõi kĩ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp và đề phòng vì tình trạng nguy hiểm có thể diễn biến rất nhanh. Tốt nhất, tình trạng của bệnh nhân cần được thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời. Trong trường hợp quá liều có thể lọc máu để loại bỏ thuốc khỏi máu.
Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.