Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Rocurobivid’s tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Rocurobivid’s là thuốc gì? Thuốc Rocurobivid’s có tác dụng gì? Thuốc Rocurobivid’s giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Rocurobivid’s là thuốc gì?
Rocurobivid’s là một sản phẩm của công ty Hameln Pharmaceuticals GmbH – Đức, là thuốc dùng trong điều trị giãn cơ giúp hỗ trợ gây mê trong khi đặt nội phế quản, dẫn mê chuổi nhanh, trợ giúp khi chăm sóc đặc biệt trong trường hợp đặt nội khí quản và thông khí cơ học, với các hoạt chất là Rocuronium bromide. Trong 1 ml Rocurobivid’s có các thành phần:
Rocuronium bromide: 10 mg
Thuốc Rocurobivid’s giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp thuốc Rocurobivid’s có 10 lọ, mỗi lọ 10 ml, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 185 000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng trên toàn quốc.
Viên nén Rocurobivid’s là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Rocurobivid’s tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
Tác dụng
Hoạt chất Rocuronium bromide:
Công dụng – Chỉ định
Điều trị trợ giúp gây mê trong dẫn mê chuỗi nhanh và dẫn mê thường qui nhằm đặt nội khí quản, giúp cơ giãn ra khi thực hiện phẫu thuật.
Điều trị trợ giúp thông khí cơ học và đặt nội khí quản tại khoa chăm sóc đặc biệt
Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng:
Liều dùng trợ giúp đặt nội khí quản: dùng 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng đối với dẫn mê thường qui, dùng 1 mg cho mỗi kg trọng lượng đối với dẫn mê chuỗi nhanh, dùy trì là: dùng 0,15 mg cho mỗi kg trọng lượng. Ban đầu truyền liên tục 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng theo đường tĩnh mạch, khi sự hồi phục giãn cơ bắt đầu thì truyền với tốc độ từ 0,3 đến 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng trong thời gian 1 giờ đối với gây mê tĩnh mạch, đối với gây mê hô hấp thì dùng với tốc độ từ 0,3 đến 0,4 mg mg cho mỗi kg trọng lượng trong thời gian 1 giờ. Đối với người cao tuổi, mắc các bệnh về gan, bệnh đường mật, suy giảm chức năng thận liều đặt nội khí quản là dùng 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng, liều sử dụng duy trì là từ 0,075 đến 0,1 mg cho mỗi kg trọng lượng với tốc độ từ 0,3 đến 0,4 mg mg cho mỗi kg trọng lượng trong thời gian 1 giờ,
Liều dùng dành cho người cần mổ để lấy thai là: dùng 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng.
Liều dùng để tại khoa chăm sóc đặc biệt để đặt khí quản: sử dụng liều như dùng cho phẫu thuật. liều dùng trong thông khí cơ học là liều ban đầu dùng 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng,về sau truyền với tốc độ 0,3 đến 0,6 mg cho mỗi kg trọng lượng trong thời gian 1 giờ đầu theo đường tĩnh mạch, về sau tốc độ được giảm xuống trong suốt cả 6 đến 12 giờ , điều chỉnh liều lượng theo sự đáp ứng.
Sự đáp ứng trên tác dụng giãn cơ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 14 tuổi nhạy hơn người lớn. Nhưng thời gian tác dụng lâm sàng ở người lớn lại lớn hơn.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Rocurobivid’s cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định sử dụng cho trẻ sơ sinh
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Rocurobivid’s
- Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và trong thời gian cho con bú.
- Cần cân nhắc khi sử dụng cho người thường xuyên lái xe và vận hành máy móc.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho người suy giảm chức năng thận, có bệnh liên quan đến gan mật, người cao tuổi, mắc hội chứng Eaton-Lambert, nhược cơ, có pH máu bị thay đổi, rối loạn nước và điện giải, người béo phì.
- Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
- Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị
Lưu ý:
- Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.
- Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
- Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết
Tác dụng phụ của thuốc Rocurobivid’s
Tác dụng phụ thường gặp:nổi mẩn ngứa xảy ra ở chỗ tiêm, các phản ứng mẫn cảm trên toàn thân.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Rocurobivid’s thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Tác dụng của thuốc sẽ được tăng lên khi sử dụng cùng các thuốc: IMAO, suxamethonium, quinidine, aminoglycoside, protamine, polypeptide, muối Mg, acylaminopenicillin, liều cao của thiopental, metronidazol, ketamine, lợi tiểu, fentanyl, chẹn a, propofol, chẹn kênh Ca, thiamine, etomidate
Tác dụng của thuốc sẽ giảm khi sử dụng cùng thuốc: carbamazepine, neostigmine, noradrenaline, edrophonium, azathioprine, theophylline, pyridostigmine, theophylline, aminopyridine , CaCl2, azathioprine.
Các thuốc tương kị: frusemide, amoxillin, hydrocortisone, azathioprine, insulin, cefazolin, methohexitone, cloxacillin, methylprednisone, dexamethason, prednisolone, diazepam, thiopentone, enoximone, trimethoprim, erythromycin, vancomycine, famotidine, intralipid
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Rocurobivid’s
Quá liều: Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Bệnh nhân cần được theo dõi kĩ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp và đề phòng vì tình trạng nguy hiểm có thể diễn biến rất nhanh. Tốt nhất, tình trạng của bệnh nhân cần được thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời
Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.