Hiện nay có rất nhiều thuốc với các dạng bào chế khác nhau có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Trong đó có thuốc Apotel dạng dung dịch truyền tĩnh mạch. Bài viết dưới đây, nhà thuốc Ngọc Anh sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc Apotel để bạn có thể sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả hơn.
1, Apotel là thuốc gì?
Apotel là một thuốc được sử dụng rộng rãi thuộc nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid, nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp.
Thành phần chính của Apotel là paracetamol.
Dạng bào chế: dung dịch truyền tĩnh mạch.
Hàm lượng: 1g/6,7ml.
SĐK : VN-15157-12
Nhà sản xuất: Unipharma Kleon Tsetis Pharmaceutical Laboratories S.A. – HY LẠP
2, Công dụng của Apotel
Ở liều điều trị, Apotel cho tác dụng giảm đau nhanh trong các trường hợp đau nhức, đau đầu, đau răng,..; giúp hạ thân nhiệt trong sốt do một số nguyên gây gây sốt như viêm, nhiễm trùng, sốt do đau, thấp khớp,..
3, Chỉ định của thuốc Apotel
Apotel được chỉ định để giảm đau hạ sốt trong các trường hợp sau:
- Hạ sốt trong các trường hợp sốt do nhiễm trùng đường hô hấp, sốt do thấp khớp.
- Giảm đau nhanh trong các trường hợp đau nhẹ và vừa như: sốt, đau răng, đau đầu, đau nhức do cảm cúm,… Thuốc Apotel không có tác dụng điều trị bệnh thấp khớp.
4, Thành phần của thuốc Apotel có tác dụng gì?
Thành phần chính của Apotel là paracetamol.
Paracetamol có tác dụng giảm đau hạ sốt nhưng không có tác dụng chống viêm.
- Giảm đau: Paracetamol làm giảm đau tạm thời trong các trường hợp đau nhẹ và vừa, không liên quan tới đau nội tạng
- Hạ sốt: Paracetamol là giảm thân nhiệt ở bệnh nhân bị sốt do một số nguyên nhân như nhiễm trùng, thấp khớp,…
Ở liều điều trị, paracetamol chỉ có tác dụng hạ sốt, giảm đau, không có tác dụng lên hệ tim mạch, hô hấp, không gây ra kích ứng hay chảy máu dạ dày, gây ít tác dụng phụ hơn so với một số thành phần thuốc khác.
Ở liều cao, paracetamol chuyển hóa thành một chất khác là N- acetyl- benzoquinonimin. Chất này tích tụ ở gan, gây độc cho gan, có thể dẫn đến chết người.
Cơ chế tác dụng:
- Giảm đau: Paracetamol ức chế thần kinh ngoại vi (ngoại biên) tại ổ viêm, làm cắt sự dẫn truyền gây đau từ ổ viêm lên TKTW.
Paracetamol ức chế enzym COX 2 do đó ức chế prostaglandin( PG) tổng hợp các chất gây đau=> giảm đau
- Hạ sốt: Paracetamol tác dụng lên trung tâm điều hòa thân nhiệt ở vùng dưới đồi, tăng lưu lượng máu ngoại biên, giãn mạch nên giúp hạ thân nhiệt.
5, Cách dùng- liều dùng
Cách dùng: Apotel là thuốc truyền tĩnh mạch, thời gian truyền là 15 phút.
Liều dùng:
Tuổi vị thành niên và người lớn có cân nặng trên 50kg: 1g/lần x 4 lần/ ngày ( 4 giờ/ lần), tối đa 4g / ngày.
Trẻ trên 33kg, tuổi vị thành niên và người lớn dưới 50kg: 15mg/kg/lần, tối đa 60mg/kg/ ngày.
6, Thận trọng khi sử dụng
Apotel chứa paracetamol ở liều điều trị không gây độc cho độc cho cơ thể. Tuy nhiên đôi khi cũng xảy ra một số tác dụng không mong muốn như ban da, dị ứng, nổi mày đay,.. Nếu dùng liều cao trong thời gian dài, có thể làm mất bạch cầu, tiểu cầu, rối loạn tạo máu, thiếu máu,..
Với bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu, nên thận trọng khi sử dụng vì có thể làm nặng thêm bệnh.
Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân nên hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khác, để tránh làm giảm tác dụng của thuốc.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú, cần cần có chỉ định của bác sĩ mới được sử dụng.
Người cao tuổi và trẻ em nên chú ý khi dùng thuốc vì độ nhạy của Apotel với đối tượng này lớn hơn người bình thường.
7, Chống chỉ định
Các trường hợp sau không được dùng thuốc Apotel:
- Quá mẫn với thành phần của thuốc
- Người mắc các bệnh tim, gan, thận, phổi
- Bệnh nhân thiểu năng tế bào gan
- Người thiếu hụt glucose 6 phosphat dehydrogenase.
8, Tác dụng không mong muốn của Apotel
Bên cạnh các tác dụng giảm đau, hạ sốt, Apotel cũng gây ra một số tác dụng không mong muốn sau:
- Phát ban và dị ứng: đỏ, bong tróc, mẩn ngứa, nổi mề đay, tổn thương niêm mạc.
- Quá liều gây tích tụ ở gan, độc cho gan,dẫn đến suy gan và có thể tử vong.
- Một số trường hợp gây giảm bạch cầu, tiểu cầu
- Ít gặp ban da, buồn nôn, nôn, rối loạn tạo máu, thiếu máu,..
- Hiếm gặp: hạ huyết áp, tăng men gan
9, Cách xử lý quá liều – quên liều
Quá liều: Khi bệnh nhân sử dụng thuốc quá liều cần được xử lý ngay trước khi xuất hiện triệu chứng.
- Người nhà cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu. Cung cấp đơn thuốc, phác đồ điều trị mà bệnh nhân đang sử dụng cho bác sĩ để đưa ra cách giải quyết tốt và nhanh nhất, đồng thời kê lại đơn và hướng điều trị mới cho bệnh nhân.
- Nếu được cấp cứu sớm, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định uống thuốc giải độc paracetamol là N- acetylcystein.
- Bổ sung nước, điện giải cho bệnh nhân.
- Bệnh nhân buồn nôn, nôn thì uống thuốc chống nôn, kèm truyền đường glucose 10-20% để nuôi dưỡng.
- Các trường hợp nặng hơn như suy thận, viêm gan thì cần điều trị theo nguyên tắc chung.
Quên liều: Trong trường hợp quên, bệnh nhân có thể bổ sung sau thời gian kê đơn là 1-2 giờ. Nếu quá sát thời gian của liều tiếp theo thì không cần bổ sung nữa, và tuyệt đối không dùng liều gấp đôi.
10, Ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ có thai và cho con bú
Paracetamol qua được nhau thai dưới dạng không liên hợp. Tuy nhiên ở liều điều trị, Apotel không gây dị tật bẩm sinh hay gây quái thai ở trẻ.
Thuốc Apotel thải trừ ít qua sữa mẹ, nên khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú, cần lưu ý và cẩn thận.
11, Tương tác thuốc
Apotel tương tác với thực phẩm, đồ uống: Thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích tương tác với apotel làm giảm tác dụng dụng của thuốc.
Apotel với các thuốc khác:
- Với các thuốc chống đông ( coumarin, dẫn chất indandion,..) dùng apotel liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của các thuốc trên.
- Dùng đồng thời với phenothiazin hay các liệu pháp hạ nhiệt có thể gây ra hiện hiện tượng hạ sốt nhanh và nghiêm trọng.
- Các thuốc chống co giật nhóm phenytoin, barbiturat,carbamazepin khi dùng cùng với Apotel sẽ làm tăng tăng chuyển hóa các chất còn hoạt tính, tích tụ ở gan và làm tổn thương gan.
Vì vậy, trong quá trình thăm khám bệnh nhân cần cung cấp thông tin các thuốc đang sử dụng để bác sĩ kê đơn hợp lý, tránh tương tác thuốc và các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
12, Dược động học
- Hấp thu: Paracetamol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 30-60 phút, thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Tuy nhiên thức ăn là một yếu tố làm giảm hấp thu của Apotel. Vì vậy trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên hạn chế các thức ăn giàu carbohydrate để tác dụng điều trị của thuốc được tối đa.
- Phân bố: Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 25%. Paracetamol sau khi vào có thể thì phân bố nhanh và đồng đều tới các mô.
- Chuyển hóa: Paracetamol chuyển hóa qua gan nhờ enzym cytochrom P450 tạo thành chất chuyển hóa là N- acetyl- benzoquinonimin. Sau đó chất chuyển hóa trung gian này lại tiếp tục liên hợp với nhóm sulfhydryl của glutathione để tạo ra sản phẩm chuyển hóa không còn hoạt tính.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với thời gian bán thải là 2,5 giờ.
13, Thuốc Apotel giá bao nhiêu?
Giá của thuốc Apotel sẽ chênh lệch tùy các cơ sở kinh doanh.
Thông thường giá dao động từ 44.000 – 45.000 đồng/ ống.
14, Mua thuốc Apotel ở đâu tại Hà Nội và thành phố HCM?
Mọi người có thể tìm mua Apotel ở các hiệu thuốc, nhà thuốc có uy tín như nhà thuốc FPT Long Châu, nhà thuốc An Tâm, nhà thuốc Bimufa,..
Thuốc Apotel dạng truyền tĩnh mạch hay được chỉ định trong giảm đau, hạ sốt. Tuy nhiên bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, không nên tự ý khi chưa có chỉ định cụ thể để tránh các phản ứng xấu có thể xảy ra ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng. Mọi thông tin về thuốc chúng tôi đã cung cấp đầy đủ ở trên. Chúc bạn đọc thu được những thông tin hữu ích.
Xem thêm một số thuốc giảm đau, hạ sốt khác:
Hoàng Đã mua hàng
Apotel truyền tĩnh mạch tốt, nhà thuốc uy tín