Dược mỹ phẩm cho trứng cá đỏ, mặt đỏ

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Dược mỹ phẩm cho chứng Trứng cá đỏ, mặt đỏ

Nhà thuốc Ngọc Anh – Chương 27: Dược mỹ phẩm cho chứng Trứng cá đỏ, mặt đỏ 

Tác giả: Mark V. Dahl

Nguồn: Dược mỹ phẩm và ứng dụng trong thẩm mỹ

Bác sĩ: PATRICIA K.FARRIS

Giới thiệu

Trứng cá đỏ (Rosacea) là 1 tình trạng viêm mạn tính phổ biến, ảnh hưởng tới hơn 14 triệu người Mỹ. Chứng đỏ mặt biểu hiện như cơn đỏ bừng mặt thoáng qua hoặc hồng ban dai dẳng, là triệu chứng sớm phổ biến của trứng cả đỏ. Các đặc điểm đặc trưng của tổn thương mạn tính trên da bao gồm sẩn, mụn mủ và giãn mạch, thường ở vùng trung tâm khuôn mặt. Về cá nhân, chứng đỏ mặt làm bệnh nhân tự ti và ảnh hưởng đến sự tự tin, chất lượng cuộc sống.

Các chế độ chăm sóc da được cân nhắc kỹ lưỡng đã được sử dụng như phương pháp điều trị hỗ trợ cho các hoạt chất đặc trị chứng trứng cá đỏ, giúp cải thiện các triệu chứng của tình trạng này. Các phương pháp chăm sóc da thẩm mỹ theo truyền thống thường được sử dụng rất hiệu quả cho tình trạng ít nghiêm trọng (phổ biến nhất) của trứng cá đỏ: trứng cá đỏ có đỏ da giãn mạch, biểu hiện bởi đỏ da lan tỏa, đỏ da từng đợt, cùng với, trong nhiều trường hợp, là sự hiện diện của các mạch máu nông bên dưới da, cũng như các vấn đề phổ biến về suy giảm chức năng hàng rào và các tình trạng như khô da, tróc vảy và tăng mẫn cảm cũng không hiếm gặp. Những tiến bộ gần đây trong sự hiểu biết về sinh lý bệnh của nhóm tình trạng da này đã thúc đẩy nghiên cứu đáng kể trong việc xác định các tác nhân hiệu quả mới tác động thông qua nhiều con đường.

Các con đường sinh hóa

Sinh lý bệnh của bệnh trứng cá đỏ gồm các con đường liên quan đến mạch máu và phản ứng viêm đang là trọng tâm của nghiên cứu để tìm ra phương pháp điều trị thích hợp. Ban đỏ là kết quả của việc tăng lưu lượng máu trong vi mạch dưới da phản ứng với các tín hiệu viêm. Prostaglandin E2 (PGE2) đóng một vai trò quan trọng trong tuần hoàn máu qua da bằng cách tạo ra sự giãn mạch để đáp ứng với các kích thích bên ngoài như tiếp xúc với hóa chất, tổn thương vật lý và tiếp xúc với tia cực tím. Tăng biểu hiện của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) được quan sát thấy trên da của bệnh nhân mắc bệnh ro-sacea, có thể dẫn đến giãn mạch. Tiếp xúc với tia cực tím làm tăng biểu hiện VEGF và các nhóm oxy phản ứng (ROS, các gốc tự do) làm phản ứng viêm trầm trọng thêm, cả hai đều có thể dẫn đến bùng phát các đợt bệnh rosacea. Các vi sinh vật như Demodex folliculorum và Helicobacter pylori được cho là có tác dụng kích thích phản ứng miễn dịch. Nhiều yếu tố khởi phát được nêu ở trên liên quan đến các con đường liên quan đến sự gia tăng biểu hiện của Thụ thể Toll-like 2 (TLR2), một thành phần chính của hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Biểu hiện TLR2 bị thay đổi ở da rosacea, làm tăng tính nhạy cảm của da với các kích thích miễn dịch bẩm sinh.

Chăm sóc da cơ bản để kiểm soát trứng cá đỏ

Các khía cạnh căn nguyên bên trong phản ứng viêm và hàng rào da tổn thương của bệnh rosacea thường dẫn đến việc bệnh nhân có làn da nhạy cảm, có xu hướng kích ứng, bỏng rát, châm chích và ngứa nhiều hơn. Do đó, chất làm sạch hay sản phẩm chăm sóc da thích hợp nhất cho bệnh nhân rosacea sẽ có công thức ít gây kích ứng và tốt nhất là được thiết kế cho da nhạy cảm. Chúng thường là các chế phẩm trong công thức không chứa lipid hoặc có hàm lượng cao chất hoạt động bề mặt không ion hoặc lưỡng tính với độ pH có tính axit gần với độ pH tự nhiên của da. Thường xuyên sử dụng chất dưỡng ẩm da mặt sẽ cung cấp một môi trường bảo vệ cho da, giúp thúc đẩy quá trình tự phục hồi của da, gồm phục hồi chức năng hàng rào, cấu trúc, thành phần lipid của lớp sừng và hoạt động của enzym giúp quá trình bong vảy bình thường. Một số nghiên cứu được công bố đã chứng minh tác dụng hữu ích của các loại kem dưỡng ẩm được lựa chọn chuyên biệt trong liệu pháp điều trị bệnh ro-sacea. Bệnh Rosacea được cho là trầm trọng hơn khi tiếp xúc với ánh sáng, vì vậy việc sử dụng thường xuyên sản phẩm chống nắng phổ rộng một cách hiệu quả (SPF 15 trở lên) là cần thiết cho bệnh nhân rosacea.

Vai trò của dược mỹ phẩm trong kiểm soát trứng cá đỏ

Trong những năm gần đây, khi sự phát triển của các sản phẩm dược mỹ phẩm để chăm sóc da ngày càng tăng nhanh, tác động của các sản phẩm này với vai trò là phương pháp điều trị hỗ trợ trong bệnh rosacea cũng đã mở rộng ngoài việc giảm các triệu chứng mà còn có tác động lớn hơn đến các thuộc tính cơ học liên quan đến tình trạng bệnh. Các sản phẩm chăm sóc da tại chỗ có chứa các thành phần giúp cải thiện chức năng hàng rào hoặc có đặc tính kháng viêm hoặc chống oxy hóa, đặc biệt là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, đang được chứng minh là có ích trong việc điều trị bệnh rosacea.

Sự kết hợp các hoạt chất điều chỉnh đặc tính của mạch máu mao mạch với các hoạt chất giúp kiểm soát viêm là bước đầu tiên để tạo ra một sản phẩm dược mỹ phẩm hiệu quả. Giảm tác nhân gây bệnh và loại bỏ tác động của các tác nhân thúc đẩy tiềm ẩn tiếp tục củng cố hiệu quả của sản phẩm. Các chế độ điều trị điển hình bao gồm sản phẩm điều trị có một hoặc nhiều tác nhân kháng viêm và chống oxy hóa, kem dưỡng ẩm cải thiện chức năng hàng rào, kem chống nắng cung cấp khả năng bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời và lớp nền trang điểm với tone xanh lá cây để che lấp các nốt mẩn đỏ trên khuôn mặt. Các chế độ điều trị dược mỹ phẩm cũng có thể được kết hợp kèm theo các phương pháp điều trị chuyên biệt cho bệnh rosacea để cải thiện kết quả điều trị.

Những tiến bộ trong hoạt chất mỹ phẩm

Nhiều loại hoạt chất mỹ phẩm hiện có tác động đến kết quả điều trị dựa trên các con đường sinh hóa đã biết của bệnh rosacea. Niacinamide và các dẫn xuất của nó, chiết xuất cam thảo và các dẫn xuất benzaldehyde được chọn lọc đã hỗ trợ 1 cách hiệu quả lên kết quả lâm sàng ở bệnh nhân rosacea từ các nghiên cứu được kiểm soát và công bố. Một số thành phần khác chẳng hạn như cúc thơm (feverfew), chiết xuất cam thảo, trà xanhlô hội đã công bố dữ liệu lâm sàng về các tình trạng da khác. Bảng 27.1 liệt kê các thành phần được lựa chọn phân loại theo cơ chế tác dụng được đề xuất của chúng.

Các hoạt chất bảo vệ và phục hồi hàng rào da

Điều trị tại chỗ với niacinamide đã được chứng minh là cải thiện chức năng hàng rào lớp sừng và cũng cải thiện tình trạng đốm đỏ ở những bệnh nhân bị lão hóa ánh sáng (không bị bệnh rosacea). Việc cải thiện chức năng hàng rào làm giảm cả tác động tiềm tàng của các tác nhân tại chỗ thúc đẩy các đợt bùng phát và tính nhạy cảm của da với những tác động xấu bên ngoài có thể gây kích ứng. Trong một nghiên cứu, việc điều trị bệnh nhân mắc bệnh rosacea loại 1 hoặc 2, tương ứng với bệnh rosacea đỏ da giãn mạch và bệnh trứng cá đỏ sẩn viêm mụn mủ, bằng kem dưỡng ẩm có chứa niacinamide trong 4 tuần đã cải thiện chức năng hàng rào (mất nước qua biểu bì) và cũng làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh rosacea dựa trên kết luận của cả hai điều tra viên và đánh giá từ các đối tượng nghiên cứu.

Hydroxypropyl chitosan, một chất hình thành màng hàng rào bảo vệ, mang lại những lợi ích đối với bệnh rosacea như một phần của phương pháp điều trị kết hợp. Keo yến mạch có một lịch sử lâu đời được sử dụng hữu ích trong da liễu nhờ khả năng bảo vệ da vật lý của nó cũng như sự hiện diện của avenanthramides có thể ức chế hoạt động của yếu tố hạt nhân kappa-b (NF-Kb) và phóng thích các tác nhân tiền viêm.

Bảng 27.1 Các thành phần dược mỹ phẩm được sử dụng trong điều trị bệnh rosacea tại chỗ

Thành phần Lợi ích của hoạt chất
Niacinamide

Keo yến mạch

Hydroxypropyl chitosan

Bảo vệ/ cải thiện chức năng hàng rào
Licochalcone

A Cúc thơm

Quassia amara (Thằn lằn/gỗ đẳng)

Kháng viêm
Vitamin C

Quả cà phê

Ginko biloba

Trà polyphenols

Chống oxy hóa

 

Các hoạt chất chống viêm

Nghiên cứu đã chứng minh rằng hệ thống miễn dịch bẩm sinh ở da mặt dễ bị rosacea tăng phản ứng với tín hiệu của các con đường viêm. Viêm da có thể được kiểm soát qua các con đường liên quan đến nhau đã được xác định kể cả các enzym như cyclooxygenase (COX), lipooxygenase (LOX), metalloproteinase (MMP), elastase và hyaluronidase, các yếu tố phiên mã hạt nhân, chẳng hạn như API và NF-Kb, các chất điều hòa thần kinh, chẳng hạn như chất p và giảm TLR-2. Các chất kháng viêm, gồm nhiều sản phẩm tự nhiên, tạo thành nhóm các hoạt chất dược mỹ phẩm phong phú nhất cho bệnh rosacea. Ví dụ, một loại kem dưỡng ẩm có chứa licochalcone A được phân lập từ rễ cam thảo đã được tìm thấy trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 8 tuần để cải thiện ban đỏ ở một nhóm bệnh nhân có cả những người bị bệnh rosacea. Một chiết xuất tinh khiết từ cây cúc thơm đã được chứng minh là có tác dụng chống lại mẩn đỏ trên khuôn mặt do tiếp xúc với tia cực tím hoặc cạo râu. Một chiết xuất từ cây Quassia amara (cây thằn lằn/ gỗ đắng), được sử dụng trong y học vi lượng đồng căn, đã cho thấy lợi ích trong việc điều trị rosacea tại chỗ.

Các dây thần kinh cảm giác liên kết chặt chẽ với các mạch máu và các tế bào miễn dịch được gia tăng trong rosacea (hình thái hồng ban) với sự điều hòa tăng của các gen điều hòa mạch và phản ứng viêm qua trung gian thần kinh. Palmitoyl tripeptide-8 đã được chứng minh là làm giảm việc tăng tính thấm mao mạch qua trung gian chất-P.

Các chất chống oxi hóa

Sự hình thành và giải phóng ROS trong da có thể xuất hiện trong rosacea do hậu quả của quá trình viêm và cũng có thể trầm trọng hơn khi tiếp xúc với tia uv với một hàng rào đang bị tổn thương. Do đó, việc giảm ROS thông qua việc sử dụng các chất chống oxy hóa tại chỗ có thể hữu ích trong việc điều trị bệnh rosacea. Ví dụ, một chế phẩm 5% vitamin c tại chỗ đã được thử nghiệm trong một nghiên cứu nhỏ ở bệnh nhân rosacea và cho thấy có tác dụng cải thiện ban đỏ. Các tác nhân tự nhiên có bằng chứng tác dụng bao gồm các chiết xuất từ trà khác nhau (xanh, đỏ, trắng, đen), chiết xuất cà phê và caffeine, lô hội, nghệ, hoa cúc (bisabolol) và nấm.

Các hoạt chất kiểm soát đường kính, tính thấm và sự phát triển của mạch máu

Các loại thuốc chủ vận a1-adrenergic tại chỗ như oxymetazoline đã được sử dụng thành công để kiểm soát tức thì tình trạng mẩn đỏ trên khuôn mặt bằng cách tạo ra sự co mạch. Brimonidine tại chỗ đang được phát triển như một phương pháp điều trị kê toa cho bệnh rosacea và dường như đầy hứa hẹn với việc giúp cải thiện hiệu quả lâm sàng sớm. Đối với việc sử dụng dược mỹ phẩm, caffeine tại chỗ có thể tạo ra tác dụng co mạch nhưng nó cũng có thể gây kích ứng cho làn da bệnh nhân rosacea. Sự kết hợp của glycoside của axit caffeic và axit gallic đã cho thấy một số lợi ích trong việc giảm ban đỏ.

Hầu hết trong các con đường gây viêm đểu dẫn đến sự gia tăng PGE2, một chất trung gian chính của quá trình giãn mao mạch. Do đó, các chất bôi tại chỗ được thiết kế đặc biệt để giảm PGE2 có thể giúp bình thường hóa đường kính mao mạch mà lại không làm co mạch. 4-Ethoxybenzaldehyde đã được chứng minh là làm giảm chứng đỏ mặt ở những bệnh nhân rosacea (Hình 27.1), rất có thể là do sự ức chế PGE2.

Ức chế các yếu tố tăng trưởng tân tạo mạch máu như yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGF) và các yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) bằng dobesilate đã được chứng minh là có tác dụng cải thiện lâm sàng đối với ban đỏ và giãn mạch. Chiết xuất có hoạt tính của các chất tự nhiên như keo ong (propolis), một vật liệu giống như nhựa cây thu được từ cây lá kim được tìm thấy trong các sản phẩm từ ong và kỷ tử đã được chứng minh là có tác dụng chống tân tạo mạch máu.

Các peptide chống nhiễm khuẩn và hệ thống miễn dịch bẩm sinh

Trong hệ thống miễn dịch bẩm sinh ở da, việc sản xuất các peptide kháng khuẩn (AMP) là cơ chế chính bảo vệ chống lại nhiễm trùng. AMP hiện nay được biết là có hai chức năng riêng biệt: (1) chúng có hoạt tính kháng khuẩn trực tiếp; và (2) chúng bắt đầu phản ứng tế bào vật chủ dẫn đến giải phóng cytokine, dẫn đến viêm và tăng sinh mạch. Những người bị bệnh trứng cá đỏ biểu hiện nồng độ cao bất thường của cathelicidin và các AMP khác do TLR-2 bị thay đổi. Các dẫn xuất của isoprenylcysteine và peptide từ hạt diêm mạch (quinoa) đã cho thấy sự giảm biểu hiện TLR-2 trong các nghiên cứu tiền lâm sàng.

Hình 27.1 Những thay đổi trong ban đỏ được đánh giá bằng cách theo dõi phần đỏ của ánh sáng phản hổi lại bằng cách sử dụng máy phân tích hình ảnh Visia - lúc ban đầu - sau 4 tuần điều trị bằng kem có chứa 4 - ethoxybenzaldehyde và niacinamide (Redness Relief CalmPlex, SkinMedica Inc, Carlsbad, CA). Source: Courtesy of Dr. Mona Foad, Cincinnati, OH, USA.
Hình 27.1 Những thay đổi trong ban đỏ được đánh giá bằng cách theo dõi phần đỏ của ánh sáng phản hổi lại bằng cách sử dụng máy phân tích hình ảnh Visia – lúc ban đầu – sau 4 tuần điều trị bằng kem có chứa 4 – ethoxybenzaldehyde và niacinamide (Redness Relief CalmPlex, SkinMedica Inc, Carlsbad, CA). Source: Courtesy of Dr. Mona Foad, Cincinnati, OH, USA.

Kết luận

Các chế độ chăm sóc da được kê toa một cách cẩn thận gồm các loại dược mỹ phẩm đã được chứng minh lâm sàng ngày càng được sử dụng thành công cho bệnh rosacea. Nâng cao hiểu biết về sinh lý bệnh của bệnh rosacea cho phép chúng ta tạo ra các hoạt chất dược mỹ phẩm mới cung cấp lợi ích cho các con đường sinh hóa của bệnh. Các chất kháng viêm và chống oxy hóa được thiết kế để giảm bớt phản ứng viêm do một số’ kích thước khác nhau đại diện cho một chính nhóm của các hoạt chất dược phẩm được sử dụng cho bệnh rosacea. Các tác nhân giúp củng cố hàng rào lớp sừng tạo thành một nhóm hoạt chất quan trọng khác. Các hoạt chất làm giảm tính thấm thành mạch, giúp giảm viêm và ban đỏ. Với sự hiểu biết được cải thiện về vai trò của hệ thống miễn dịch bẩm sinh trong căn nguyên của bệnh rosacea, người ta hy vọng rằng các hoạt chất mới hơn sẽ hướng vào cách da phản ứng với các kích thích gây viêm, giúp kiểm tra tốt hơn các triệu chứng của bệnh rosacea và ban đỏ liên quan.

==>> Xem thêm: Dược mỹ phẩm trị rụng tóc và chăm sóc da

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here