Đau đầu cấp tính ở người lớn: Nguyên nhân gây bệnh, chẩn đoán theo BMJ

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Nhà thuốc Ngọc Anh – Bài viết Đau đầu cấp tính ở người lớn: Nguyên nhân gây bệnh, chẩn đoán theo BMJ để tải file PDF bài viết xin vui lòng click vào link ở đây.

1. Tóm tắt

Đau đầu là cơn đau khu trú ở bất kỳ phần nào của đầu, sau mắt hoặc tai, hoặc ở cổ trên. Đau đầu chiếm 2% số ca bệnh tại khoa cấp cứu. Chín mươi phần trăm nam giới và 95% nữ giới bị ít nhất một cơn đau đầu mỗi năm. các đầu mối chẩn đoán chủ yếu được lấy từ tiền sử. Các dấu hiệu thể chất xác nhận thường không biểu hiện, và có nhiều triệu chứng thực thể không đặc hiệu. Phần lớn các bệnh nhân bị đau đầu cấp tính có chẩn đoán lành tính, nhưng cần giữ mức độ nghi ngờ cao đối với các nguyên nhân đe dọa tính mạng gây đau đầu.[1]

2. Bệnh căn học

Tiền sử chi tiết cung cấp thông tin hữu ích nhất trong việc đánh giá đau đầu cấp tính. Các khía cạnh cần tập trung bao gồm dữ liệu về thái dương, các yếu tố thúc đẩy, các triệu chứng liên quan và tiền sử y khoa và gia đình. Sau đây là các đầu mối chẩn đoán thường gặp nhất, mặc dù không phải tất cả các cơn đau đầu đều biểu hiện triệu chứng điển hình.

2.1 Các đặc điểm ở thái dương

Khởi phát đột ngột

  • Xuất huyết dưới nhện, CVA, huyết khối tĩnh mạch xoang, viêm màng não, bệnh não do tăng huyết áp, đột quỵ tuyến yên
  • Đau đầu nặng khởi phát đột ngột hoặc bất ngờ là yếu tố dự đoán bệnh nghiêm trọng (độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 62%).[2]

Thời gian nhiều giờ đến nhiều ngày

Theo đợt, 2 đến 10 đợt/ngày, kéo dài vài giây đến vài phút

  • Đau đầu từng cụm (cluster)
  • Đau dây thần kinh sinh ba.

Tỉnh ngủ/đau đầu vào buổi sáng

  • Khối nội sọ.

2.2 Các yếu tố thúc đẩy

Chấn thương

  • Khối máu tụ dưới màng cứng, xuất huyết dưới nhện, khối máu tụ ngoài màng cứng, hội chứng chấn động.

Tăng mức độ nặng và tần suất

  • Tổn thương dạng khối, khối máu tụ dưới màng cứng.

Thay đổi độ cao gần đây

  • Giảm oxy máu/chứng say độ cao cấp tính.

Mệt mỏi hoặc căng thẳng

  • Nhức đầu căng cơ.

Valsalva (ho, hắt hơi, cong mình hoặc gắng sức)

  • Tổn thương nội sọ (hố sau).

Liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt

  • Đau đầu do kinh nguyệt.

Thay đổi/ngừng dùng thuốc (caffeine, opiate, pseudoephedrine).

2.3 Các triệu chứng liên quan

Sốt

  • Nhiễm trùng toàn thân: viêm màng não, viêm não, áp-xe não, viêm tai giữa.

Nôn

  • Tổn thương dạng khối, áp-xe não, đau nửa đầu, ngộ độc cacbon monoxit.

Co giật

  • Tổn thương dạng khối, CVA, viêm màng não, viêm não, chuyển hóa, nhiễm độc.

Chóng mặt

  • Nhồi máu xuất huyết hoặc thiếu máu cục bộ (hố sau), đau nửa đầu.

Các dấu hiệu cảnh báo: rối loạn thị lực, thính lực, vị giác

  • Chứng đau nửa đầu có tiền triệu.

Đau cổ

  • Viêm màng não, xuất huyết dưới nhện, nhức đầu căng cơ, đau cơ xương (đau cơ quanh cột sống cổ).

Đau mặt

  • Vùng thái dương: hội chứng khớp thái dương hàm, viêm động mạch tế bào khổng lồ, đau dây thần kinh sinh ba
  • Vùng mắt: tăng nhãn áp
  • Vùng tai: viêm tai giữa
  • Viêm xoang.

Rối loạn thị giác

  • Đau nửa đầu, tăng nhãn áp góc đóng cấp tính.

Chảy nước mắt, sổ mũi

  • Đau đầu từng cụm (cluster)
  • Đau đầu do bệnh xoang.

2.4 Bệnh sử

HIV/AIDS hoặc suy giảm miễn dịch

  • Viêm màng não, viêm não.

>50 tuổi có đau đầu mới khởi phát

  • Tổn thương dạng khối, viêm động mạch tế bào khổng lồ.

COPD

  • Giảm oxy máu.

Rối loạn mô liên kết (ví dụ: SLE)

  • Viêm mạch máu não.

Ung thư

  • Di căn não.

Tăng huyết áp

  • Đau đầu do tăng huyết áp.

Tiền sử gia đình

  • Đau nửa đầu.

3. Những cân nhắc khẩn cấp

(Xem Chẩn đoán khác biệt để biết thêm chi tiết)

Năm phần trăm bệnh nhân bị đau đầu có một bệnh nghiêm trọng.[3] Các tình trạng sau cho thấy các thách thức cụ thể và cần can thiệp ngay.

3.1 Viêm màng não

  • Biểu hiện sốt, đau đầu, cứng gáy.
  • Nếu LP bị trì hoãn để chụp CT, cần nuôi cấy máu và dùng thuốc kháng sinh phổ rộng trước khi chụp CT.
  • Nếu nghi ngờ cao, cần dùng thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm trước khi LP.

3.2 Tụ máu ngoài màng cứng

  • Tiền sử chấn thương đầu đụng dập ở vùng sọ não thái dương-đỉnh
  • CT ngay.

3.3 Tụ máu dưới màng cứng

  • Tiền sử lạm dụng rượu, rối loạn đông máu, chấn thương
  • CT ngay.

3.4 Xuất huyết dưới nhện (SAH)

Một phần trăm bệnh nhân đến phòng cấp cứu do đau đầu có SAH. Bệnh có thể biểu hiện đau đầu ‘như sét đánh’ (khởi phát đột ngột đau đầu nặng, thấy ở 12% số ca SAH) hoặc đau đầu ‘báo hiệu’ (đau đầu nhẹ trước cơn đau đầu nặng, thấy ở <10%), thường ở phụ nữ từ 40 đến 60 tuổi.

  • Khởi phát đột ngột, cơn đau đầu dữ dội nhất trong đời
  • CT hoặc MRI ngay.

3.5 Bệnh não do tăng huyết áp

  • Huyết áp tăng, áp suất động mạch trung bình >150 đến 200 mmHg
  • CT ngay
  • Huyết áp nhanh chóng hạ xuống 20% đến 25% (labetalol, nicardipine).

3.6 Chứng kinh giật/tiền sản giật

  • Huyết áp tăng ở bệnh nhân mang thai hoặc ở thời kỳ chu sinh
  • Cũng có thể bị protein niệu, phù nề bàn chân, co giật
  • Hội chẩn sản khoa và phụ khoa để giảm huyết áp an toàn và quản lý điều trị khẩn cấp cho thời kỳ mang thai.

3.7 Viêm động mạch tế bào khổng lồ

  • Bệnh nhân >50 tuổi, có đau đầu nặng lần đầu
  • Kiểm tra tốc độ lắng máu (ESR)
  • Cần phải điều trị ngay với corticosteroid để ngăn ngừa mù lòa nếu nghi ngờ chẩn đoán.

3.8 Glôcôm góc đóng cấp tính

  • Đau đầu ở người cao tuổi (>50 tuổi)
  • Giảm thị lực, buồn nôn/nôn, đau mắt, đồng tử cố định và giãn nhẹ
  • Cần giảm áp lực nội nhãn (pilocarpine, timolol, acetazolamide)
  • Hội chẩn nhãn khoa.

4. Những dấu hiệu cần chú ý

  • Tăng huyết áp nội sọ lành tính (u giả ở não)
  • U não
  • Bệnh não do tăng huyết áp
  • Chứng kinh giật/tiền sản giật
  • Đột quỵ tuyến yên
  • Huyết khối tĩnh mạch xoang
  • Tụ máu ngoài màng cứng
  • Xuất huyết dưới nhện (SAH)
  • Tụ máu dưới màng cứng
  • Viêm màng não
  • Áp-xe não
  • Ngộ độc cacbon monoxit
  • Glôcôm góc đóng cấp tính
  • Viêm động mạch tế bào khổng lồ

5. Cách tiếp cận chẩn đoán từng bước

Trong khi có thể khó nhận ra các đầu mối, việc tiếp cận chẩn đoán cho bệnh nhân bị đau đầu phụ thuộc vào các đặc điểm chính ở tiền sử và khám lâm sàng.

5.1 Tiền sử bệnh hiện tại

Đây có phải là cơn đau đầu dữ dội nhất trong cuộc đời của họ không?

  • Có: cân nhắc xuất huyết dưới nhện (SAH).

Đây có phải là cơn đau đầu ‘điển hình’ không?

  • Có: kiểm soát bằng thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, bù nước.

Cơn đau đầu ‘điển hình’ của bệnh nhân có cải thiện sau khi điều trị thông thường không?

  • Có: theo dõi với chuyên gia về đau đầu
  • Không: cân nhắc các chẩn đoán khác
  • Có thể: cân nhắc các nguyên nhân khác (ví dụ: SAH, huyết khối tĩnh mạch xoang, viêm màng não).

Đau đầu bắt đầu khi nào?

  • Khởi phát đột ngột, không có yếu tố kích thích: SAH, CVA (25% số cơn đau đầu khởi phát đột ngột là SAH)
  • Khởi phát đột ngột, yếu tố kích thích là gắng sức, cực khoái, ho, hắt hơi: tăng áp lực nội sọ thoáng qua lành tính, SAH
  • Bán cấp, tiến triển qua nhiều tuần đến nhiều tháng: tổn thương nội sọ (tức là khối u/khối), tụ máu dưới màng cứng, não úng thủy.

Bệnh nhân có trên 50 tuổi, có cơn đau đầu đầu tiên không?

  • Cân nhắc ngay: viêm động mạch tế bào khổng lồ.

Các yếu tố làm trầm trọng là gì?

  • Tư thế đứng thẳng: tổn thương dạng khối
  • Gắng sức hoặc Valsalva: tổn thương dạng khối[4]
  • Nặng hơn vào buổi sáng: cacbon monoxit, tổn thương dạng khối
  • Thực phẩm: caffeine, monosodium glutamate.

5.2 Xem xét các triệu chứng

Bệnh nhân có bị sốt không?

  • Cân nhắc ngay: viêm màng não, viêm não, áp-xe não
  • Cân nhắc khác: hội chứng vi-rút, mất nước.

Bệnh nhân có nôn không?

  • Cân nhắc ngay: viêm màng não, CVA, xuất huyết dưới nhện (SAH), tụ máu dưới màng cứng, khối máu tụ ngoài màng cứng
  • Cân nhắc khác: đau nửa đầu, ngộ độc cacbon monoxit, u giả ở não.

Bệnh nhân có phàn nàn về thị lực không?

  • Rối loạn thị lực: CVA, viêm màng não, đau nửa đầu, tăng nhãn áp góc đóng cấp tính, viêm động mạch tế bào khổng lồ, u giả ở não, huyết khối tĩnh mạch xoang
  • Sợ ánh sáng: viêm màng não, đau nửa đầu.

Bệnh nhân có bị co giật không?

  • Cân nhắc ngay: tổn thương dạng khối, viêm màng não, viêm não, CVA, các nguyên nhân nhiễm độc hoặc chuyển hóa
  • Cân nhắc khác: đau nửa đầu.

Bệnh nhân có lú lẫn hoặc có trạng thái tâm lý thay đổi không?

  • Cân nhắc ngay: SAH, CVA, viêm màng não, viêm não.

Bệnh nhân có bị chóng mặt không?

  • Cân nhắc ngay: CVA
  • Cân nhắc khác: đau nửa đầu, ngộ độc cacbon monoxit, u giả ở não.

Bệnh nhân có bị ốm yếu hoặc suy giảm thần kinh cục bộ không?

  • Cân nhắc ngay: CVA, SAH
  • Cân nhắc khác: đau nửa đầu có tiền triệu.

Bệnh nhân có bị đau cổ không?

  • Cân nhắc ngay: viêm màng não, SAH
  • Cân nhắc khác: nhức đầu căng cơ, đau cơ xương (căng giãn/căng cơ quanh cột sống).

Gần đây có bị chấn thương đầu không?

  • Cân nhắc ngay: tụ máu dưới màng cứng, SAH, khối máu tụ ngoài màng cứng
  • Cân nhắc trong trường hợp khẩn cấp: chấn động não.

Có tiền sử đi du lịch gần đây không?

  • Cân nhắc ngay: viêm màng não
  • Cân nhắc trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh Lyme, chikungunya, ‘đau đầu do đi máy bay’, nhiễm vi-rút Zika, sốt Dengue.

Gần đây có bị nhiễm trùng ở vùng đầu hoặc cổ không?

  • Cân nhắc ngay: áp-xe não.

Bệnh nhân có bị đau hoặc nhạy cảm đau ở mặt không?

  • Cân nhắc ngay: viêm động mạch tế bào khổng lồ
  • Cân nhắc khác: viêm xoang cấp tính, hội chứng khớp thái dương hàm, đau dây thần kinh sinh ba, đau răng.

Đồng thời bệnh nhân có bị đau mắt không?

  • Cân nhắc ngay: tăng nhãn áp góc đóng cấp tính
  • Cân nhắc khác: viêm xoang (cũng kèm ngạt mũi, đau tăng lên ở vị trí đầu, đầy mặt, nhạy cảm đau ở xoang).

Bệnh nhân có đang mang thai hoặc mới sinh gần đây không?

  • Cân nhắc tiền sản giật hoặc chứng kinh giật.

Bệnh nhân có phải là nữ giới không?

Bệnh nhân có bị COPD hoặc tiền sử hút thuốc kéo dài không?

  • Cân nhắc giảm oxy máu hoặc tăng cacbon dioxit máu.

Các thành viên khác trong gia đình hoặc vật nuôi có bị bệnh không?

  • Cân nhắc ngộ độc cacbon monoxit.

5.3 Bệnh sử trước đây

Bệnh nhân có bị suy giảm miễn dịch không?

  • Cân nhắc viêm màng não, viêm não, áp-xe não, u lympho, bệnh toxoplasma.

Gần đây thuốc của bệnh nhân có bị thay đổi không?

  • Cân nhắc đau đầu liên quan đến thuốc, ngừng dùng caffeine hoặc các chất kích thích khác.

Bệnh nhân có tiền sử bị ung thư không?

  • Cân nhắc khối u não di căn.

Bệnh nhân có bị tăng huyết áp không?

  • Cân nhắc trong trường hợp khẩn cấp: tăng huyết áp khẩn cấp.

Bệnh nhân có tiền sử gia đình như thế nào?

  • Cân nhắc đau nửa đầu
  • Cân nhắc khối u não (ung thư nguyên phát hoặc di căn não).

5.4 Khám lâm sàng

Đa số bệnh nhân bị đau đầu sẽ có kết quả khám lâm sàng bình thường. Có ít manh mối và khía cạnh quan trọng của khám lâm sàng cần chú ý sát sao.

Các dấu hiệu sinh tồn và cân nhắc quan trọng

  • Tăng huyết áp: cân nhắc tăng huyết áp cấp cứu, tăng huyết áp khẩn cấp
  • Nhiệt độ: cân nhắc nguồn truyền nhiễm
  • Nếu tăng áp nội sọ (ICP), có thể thấy đáp ứng Cushing (tăng huyết áp, nhịp tim chậm và nhịp thở chậm).

Đầu, mắt, tai, mũi và họng (HEENT)

  • Nghe thấy tiếng thổi ở cổ, mắt và đầu: dị dạng tâm nhĩ thất (AV)
  • Nhạy cảm đau khi sờ nắn đầu và cổ: nhạy cảm đau ở cơ quanh cột sống/nhức đầu căng cơ
  • Nhạy cảm đau ở trên xoang trước và/hoặc hàm trên: cân nhắc viêm xoang
  • Nhạy cảm đau ở khớp thái dương hàm: rối loạn chức năng TMJ
  • Cứng gáy/hội chứng màng não: viêm màng não
  • Nhạy cảm đau khi sờ nắn động mạch thái dương: viêm động mạch tế bào khổng lồ
  • Soi đáy mắt và biểu đồ Snellen: phù gai thị (nguyên nhân của tăng ICP)
  • Khám răng: sâu răng/tác động đến răng khôn
  • Khám tai: viêm tai giữa.

Khám lâm sàng tập trung

  • Đánh giá cấu trúc ngoài sọ như động mạch cảnh, xoang, động mạch da đầu, cơ quanh cột sống cổ
  • Khám cổ khi gập so với xoay sang bên để phát hiện dấu hiệu kích thích màng não. Thậm chí sự hạn chế gập cổ nhẹ cũng có thể được xem là bất thường.

Khám thần kinh tập trung

Có thể phát hiện được hầu hết các bất thường có khả năng xảy ra ở bệnh nhân bị đau đầu do bệnh mắc phải hoặc đau đầu thứ phát. Thăm khám này phải bao gồm ít nhất các đánh giá sau:

  • Đánh giá khả năng định hướng, ý thức (thang điểm hôn mê Glasgow), sự hiện diện của lú lẫn và suy giảm trí nhớ
  • Khám nhãn khoa bao gồm mức độ đối xứng và khả năng phản ứng của đồng tử, đáy mắt, trường nhìn và sự chuyển động của mắt
  • Khám dây thần kinh sọ não bao gồm phản xạ giác mạc, cảm giác trên khuôn mặt và mức độ đối xứng của khuôn mặt
  • Trương lực cơ đối xứng, sức bền (có thể khó phát hiện như độ buông cánh tay hoặc chân) hoặc phản xạ gân sâu
  • Cảm giác
  • (Các) phản ứng bàn chân: dáng đi, cánh tay và phối hợp chân
  • Phản xạ bất thường ở bàn chân (dấu hiệu Babinski): xuất hiện ở tổn thương CNS
  • Đau khi duỗi đầu gối kèm theo gập hông (dấu hiệu Kernig): 5% xuất hiện ở viêm màng não
  • Cong hông kèm theo gập cổ (dấu hiệu Brudzinski): 5% xuất hiện ở viêm màng não.

5.5 Các thăm dò

Chụp CT não[5]

  • Khi cân nhắc SAH, CVA, tụ máu dưới màng cứng, khối máu tụ ngoài màng cứng, viêm màng não, huyết khối tĩnh mạch xoang, u giả ở não.

MRI não[5]

  • Khi cân nhắc tổn thương dạng khối, khối u não.

Chọc dò tủy sống

  • Yêu cầu LP sau khi CT âm tính không có chất cản quang nếu bệnh nhân:
  • Bị đau đầu dữ dội nhất trong đời, hoặc ‘đau đầu như sét đánh’ (SAH)
  • Bị sốt (áp-xe não, viêm màng não, viêm não)
  • Bị cứng gáy (SAH, viêm màng não)
  • Còn trẻ, thừa cân và là nữ giới (huyết khối tĩnh mạch xoang, u giả ở não).
  • Sau khi CT âm tính khi cân nhắc SAH, viêm màng não, u giả ở não.

Các xét nghiệm

  • ESR, khi cân nhắc viêm động mạch tế bào khổng lồ
  • ABG, khi cân nhắc giảm oxy máu hoặc tăng cacbon dioxit huyết
  • Carboxyhaemoglobin, khi cân nhắc ngộ độc cacbon monoxit
  • Máy đo độ bão hòa CO dạng xung có thể cho thấy tăng nồng độ CO, nhưng xét nghiệm này không được sử dụng rộng rãi.
  • Xét nghiệm công thức máu và xét nghiệm chức năng gan được thực hiện nếu nghi ngờ tiền sản giật. Cũng cần phân tích nước tiểu ở những bệnh nhân này.

Khi các rối loạn đau đầu nguyên phát thường gặp hơn nhiều so với các rối loạn đau đầu thứ phát, cần phải nhanh chóng tiến hành các nghiên cứu hình ảnh thần kinh (CT và/hoặc MRI) để không bỏ lỡ các nguyên nhân thứ phát không thường gặp và thường để làm giảm nỗi lo âu của bệnh nhân.[12]

6. Chẩn đoán khác biệt

6.1 Thường gặp

6.1.1 Viêm xoang cấp tính
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau đầu vùng trán, ngạt mũi, chảy dịch mũi nhầy mủ, sốt; đau đầu trầm trọng hơn khi cúi về phía trước, ho hoặc hắt hơi Nhạy cảm đau ở xoang, đau tái diễn khi gõ các xoang trán và xoang hàm là biểu hiện mạnh mẽ của viêm xoang cấp tính do vi khuẩn »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.2 Viêm tai giữa
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thường gặp ở trẻ em; biểu hiên đau tai, cáu kỉnh, giảm thính lực, biếng ăn, nôn hoặc sốt, thường xảy ra khi đang bị viêm đường hô hấp do vi-rút Màng nhĩ phình lên, mờ đục kèm theo giảm khả năng rung động; màng có thể trắng, vàng, hồng hoặc đỏ; thường chẩn đoán bằng soi tai thông thường »Soi tai: màng nhĩ phình

lên, mờ đục

»Soi tai khí nén: xác nhận sự xuất hiện của tràn dịch

»Đo màng nhĩ: xác nhận sự xuất hiện của tràn dịch

6.1.3 Đau đầu do kinh nguyệt
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau đầu theo đợt, xảy ra hàng tháng/theo chu kỳ quanh chu kỳ kinh nguyệt Thường là bình thường »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.4 Ngừng dùng thuốc
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thay đổi thuốc gần đây, thường là thuốc trị tăng huyết áp hoặc kháng histamine, caffeine, pseudoephedrine, opiate, corticosteroid Thường là bình thường »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.5 Lạm dụng thuốc
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Tiền sử dùng nhiều thuốc giảm đau không kê đơn Thường là bình thường »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.6 Nhạy cảm đau ở cơ quanh cột sống cổ
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau thắt đầu và đau đầu như dải băng hoặc như bị kẹp lại, hai bên, liên tục, đau, không đập, đau thắt (không nặng) Nhạy cảm đau cơ khi sờ nắn, có thể bị suy giảm khả năng vận động cột sống cổ »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.7 Đau đầu migraine
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau một bên, phát xung hoặc đập mạnh, đau nửa đầu có tiền triệu: buồn nôn, nôn, hiện tượng thị giác (thấy ánh sáng nhấp nháy, đường zig-zag), sợ ánh sáng, sợ tiếng động, có thể có suy giảm thần kinh cục bộ thoáng qua; các triệu chứng tiền triệu kéo dài <60 phút; một nghiên cứu sử dụng một cách kết hợp dễ nhớ hữu ích: Chất lượng mạch đập, thời gian 4 đến 72 giờ, vị trí một bên, buồn nôn hoặc nôn và cường độ khuyết tật (điểm 5: có khả năng cao bị đau nửa đầu, 3-4: có thể đau nửa đầu; 1-2: không có khả năng bị đau nửa đầu)[16] Nếu đau nửa đầu có tiền triệu, có thể thấy suy giảm thần kinh cục bộ khi khám, nếu không thì kết quả khám bình thường »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.8 Nhức đầu căng cơ
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thường liên quan đến các yếu tố gây căng thẳng cảm xúc, trầm cảm, mất ngủ; đau đầu có thể được mô tả là cơn đau thắt, như dải băng hoặc như bị kẹp lại, hai bên, liên tục, đau nhức, không có mạch đập, đau thắt (không nặng) Nhạy cảm đau màng xương sọ ngoài thường gặp, nếu không kết quả khám có thể bình thường »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.9 Sâu răng/tác động đến răng khôn
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau khi uống hoặc ăn thức ăn hoặc đồ uống ngọt, nóng hoặc lạnh; đau răng khôn có đặc điểm phân bổ ‘hình móng ngựa’ với cơn đau dữ dội, nhức, một bên; thấy ở thanh niên Có sâu răng, men răng mềm khi thăm dò, áp-xe răng có thể gây hơi thở có mùi, hạch cổ phình to, sốt và sưng quai hàm »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng »Chụp X-quang răng: răng bị ảnh hưởng, lỗ hổng trong răng, áp-xe, bệnh nha chu
6.1.10 Hội chứng khớp thái dương hàm (TMJ)
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thường biểu hiện 3 đặc điểm đặc trưng: đau khớp thái dương hàm khi nhai, có tiếng phát ra trong khớp và hạn chế vận động hàm dưới kèm theo khóa cứng quai hàm Nhạy cảm đau ở TMJ, hạn chế vận động hàm dưới, tiếng lách cách ở TMJ »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.1.11 Tai biến mạch máu não
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thiếu hụt thần kinh, đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, trạng thái tâm lý thay đổi Thiếu hụt thần kinh »CT não không dùng chất cản quang: tổn thương bắt màu kém hơn trong đột quỵ xuất huyết; tổn thương bắt màu tốt hơn (sẫm) trong đột quỵ do thiếu máu cục bộ, mặc dù có thể không biểu hiện trong 24-48 giờ đầu tiên sau khi bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ

6.2 Không thường gặp

6.2.1 Tăng huyết áp nội sọ lành tính (u giả ở não)
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thường ở nữ giới, béo phì, tuổi từ 20 đến 30: buồn nôn, nôn, đau đầu, rối loạn thị giác thoáng qua, một số liên quan đến việc sử dụng thuốc (cimetidine, corticosteroid, danazol, isotretinoin, levothyroxine, lithium, minocycline, axit nalidixic, nitrofurantoin, tamoxifen, tetracycline hoặc trimethoprim­sulfamethoxazole) Phù gai thị »Chụp CT sọ não có hoặc không có chất cản quang: âm tính »Chọc dò tủy sống: áp lực mở >500 mm nước được thực hiện ở tư thế nằm nghiêng
6.2.2 U não
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Có thể biểu hiện giảm cân không rõ nguyên nhân, suy giảm thần kinh cục bộ, tiền sử ung thư; đau đầu đánh thức bệnh nhân dậy hoặc đau đầu khi thức, giảm sau khi tỉnh trong vài giờ, trầm trọng hơn khi gắng sức hoặc làm nghiệm pháp Valsalva Suy giảm thần kinh cục bộ »Chụp CT sọ não có hoặc không có chất cản quang: tổn thương hình vòng nhẫn có hoặc không có phù não xung quanh CT có chất cản quang là phương thức ưu tiên vì chất cản quang có thể hỗ trợ phát hiện khối u.

Đa số khối u não gây đau đầu có thể thấy trên CT không chất cản quang (NECT).[13]

»MRI não có và không có gadolinium: tổn thương vòng nhẫn Khuyến nghị xét nghiệm sau khi NECT nếu nghi ngờ có tổn thương.

Có thể nhạy hơn CT với các tổn thương nhỏ <2 mm.[14]

Trở ngại ở bệnh nhân không ổn định hoặc bệnh nhân bị chứng sợ không gian kín; MRI đòi hỏi thời gian nằm lâu hơn trong máy chụp.

6.2.3 Bệnh não do tăng huyết áp
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau đầu khởi phát cấp tính, buồn nôn, nôn, có thể có trạng thái tâm lý thay đổi hoặc rối loạn thị lực Tăng huyết áp, áp suất động mạch trung bình >150 đến 200 mmHg »Chụp CT não: âm tính Sử dụng để loại trừ chảy máu hoặc bệnh lý khác.
6.2.4 Chứng kinh giật/tiền sản giật
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Mang thai ba tháng cuối hoặc thời kỳ chu sinh, phù nề bàn chân, tăng cân (>5 lb/tuần); co giật phân biệt chứng kinh giật Huyết áp >140/90 mmHg »Chụp CT não: âm tính »Tổng phân tích nước tiểu: protein niệu (300 mg/24 giờ hoặc 1 g/mL)

»Công thức máu: Hb thấp nếu có chứng huyết tán, số lượng tiểu cầu thấp

»Xét nghiệm chức năng gan: tăng bilirubin huyết, tăng LDH, tăng AST

6.2.5 Đột quỵ tuyến yên
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau đầu, buồn nôn, nôn, trạng thái tâm lý thay đổi, nổi trội ở nam giới với tỷ lệ 2:1, thường gặp nhất ở độ tuổi từ 37 đến 57 Suy giảm thị giác: song thị, sụp mi, thay đổi trường nhìn »MRI não: chảy máu tuyến yên »Chụp CT não: chảy máu tuyến yên

Có thể xác định qua chụp CT một cách nhanh chóng dễ dàng nhưng có thể không nhìn thấy chảy máu tuyến yên.

6.2.6 Huyết khối tĩnh mạch xoang
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau đầu, buồn nôn, nôn, co giật, tình trạng tăng đông máu Phù gai thị, suy giảm trường nhìn, liệt dây thần kinh sọ não, suy giảm thần kinh cục bộ »Chụp CT não: dấu hiệu delta (tam giác dày đặc từ huyết khối tăng tỷ trọng) trong xoang tĩnh mạch đỉnh trên »MRI có chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch (MRV): huyết khối tĩnh mạch xoang

Nếu nghi ngờ cao, cần chỉ định xét nghiệm này trước.

6.2.7 Tụ máu ngoài màng cứng
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Chấn thương đụng dập vùng sọ não thái dương- đỉnh, thường biểu hiện mất ý thức, sau đó là khoảng thời gian tỉnh táo và suy giảm thần kinh; có thể đau đầu, nôn, li bì Khám lâm sàng có thể bình thường, tùy vào vị trí, kích cỡ, có hay không có hiệu ứng khối, giãn đồng tử cùng bên được thấy ở 30% số ca bệnh »CT não không dùng chất cản quang: tăng tỷ trọng hình thấu kính/lôi hai mặt
6.2.8 Xuất huyết dưới nhện (SAH)
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
1% bệnh nhân đến phòng cấp cứu do đau đầu có SAH; có thể biểu hiện đau đầu ‘như sét đánh’ (khởi phát đột ngột đau đầu nặng, thấy ở 12%) hoặc có thể bị đau đầu ‘báo hiệu’ (đau đầu nhẹ trước cơn đau đầu nghiêm trọng, thấy ở <10%), thường ở phụ nữ từ 40 đến 60 tuổi Cứng gáy thấy ở 70% »CT não không dùng chất cản quang: máu ở vùng vòng Willis Thể tích khối hồng cầu <30 có thể dẫn đến kết quả chụp quét âm tính.

Bỏ qua 2% đến 7% tổng số bệnh nhân SAH; ít nhạy hơn sau 24 giờ khởi phát triệu chứng.[15]

»Chọc dò tủy sống: nhiễm hoàng sắc hoặc nhuộm máu toàn bộ Có thể không biểu hiện trong vài giờ đầu.[15] Kết quả tốt nhất là 9-15 sau khi chảy máu.[2]

Cần loại trừ chấn thương sau thủ thuật chọc dò tủy sống thắt lưng: Số lượng hồng cầu sẽ giảm giữa các ống 1 và 4 nếu có chấn thương.

6.2.9 Viêm màng não
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Khả năng cao hơn ở HIV hoặc suy giảm miễn dịch, bộ ba triệu chứng kinh điển biểu hiện ở hai phần ba bệnh nhân là sốt, đau đầu, cứng gáy;[3] các triệu chứng khác là buồn nôn, nôn, co giật, suy giảm cục bộ, sợ ánh sáng, phát ban Dấu hiệu màng não: 5% có dấu hiệu Brudzinski (gập hông kèm theo gập cổ), 5% có dấu hiệu Kernig (đau khi duỗi đầu gối kèm theo gập hông), có thể thấy phù gai thị kèm tăng ICP »CT não không dùng chất cản quang: âm tính Được thực hiện trước khi LP ở bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào sau đây: hội chứng viêm màng não vô khuẩn, suy giảm cục bộ, ức chế miễn dịch, co giật, tuổi >60, bệnh CNS trước đó.[13] »Chọc dò tủy sống: vi khuẩn: glucose thấp, tăng protein, PMN (bạch cầu đa nhân trung tính) chiếm ưu thế; vi-rút: glucose bình thường, protein bình thường, bạch cầu đơn nhân chiếm ưu thế

 

6.2.11 Áp-xe não
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Đau đầu, sốt, suy giảm thần kinh cục bộ, có thể bị suy giảm miễn dịch Phù gai thị »CT não dùng chất cản quang: các vòng tròn nổi bật bao quanh trung tâm mật độ thấp và được bao quanh bởi phù nề chất trắng
6.2.12 Hội chứng chấn động não/chấn thương
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Tiền sử chấn thương đầu mới xảy ra, có thể mất ý thức Khám lâm sàng có thể bình thường hoặc có thể cho thấy bằng chứng chấn thương, rách da đầu, đụng giập »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng »Chụp CT não: âm tính CT để loại trừ khối máu tụ dưới màng cứng và ngoài màng cứng.
6.2.13 Chứng say độ cao cấp tính/giảm oxy máu
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Các triệu chứng bao gồm đau đầu, biếng ăn, buồn nôn, nôn, hoa mắt, mệt mỏi, chóng mặt và rối loại giấc ngủ; đau đầu có xu hướng lan tỏa và liên tục, thường nặng hơn khi duỗi cẳng, nâng người hoặc ho Thay đổi trạng thái tâm thần, phù gai thị, xuất huyết võng mạc »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.2.14 Nhức đầu từng cụm
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Thường gặp hơn ở nam giới >20 tuổi, đau nặng, ổ mắt một bên, quanh ổ mắt hoặc vùng trán kéo dài 15 đến 180 phút, mắt đỏ, chảy nước mắt quá nhiều, ngạt mũi, sưng mặt Sung huyết kết mạc, chảy nước mắt, sưng mặt, đồng tử bị thu hẹp, sụp mí mắt, sổ mũi »Không có: Chẩn đoán mang tính lâm sàng
6.2.15 Viêm động mạch tế bào khổng lồ
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
>50 tuổi, chủ yếu là nữ giới, có thể có tiền sử đau đa cơ do thấp khớp, có thể bị mất thị lực một mắt không đau, triệu chứng giống cúm, đau hàm sau khi nhai Mù một bên, nhạy cảm đau ở vùng thái dương, khám soi đáy mắt có thể cho thấy phù nề dây thần kinh thị giác »Tốc độ máu lắng: >50 mm/giờ

Phải có 3 trong số các điều kiện sau: > 50 tuổi, đau đầu khu trú mới khởi phát, nhạy cảm đau ở động mạch thái dương hoặc giảm mạch đập, ESR >50 mm/giờ và bất thường trong kết quả sinh thiết động mạch.[17]

»Sinh thiết động mạch thái dương: viêm động mạch hoại tử hoặc tế bào khổng lồ đa nhân Cần chẩn đoán xác định.[17]

»Siêu âm Doppler động mạch thái dương: giảm lưu lượng máu đến các động mạch thái dương, mặt và mắt[17]

6.2.16 Chikungunya
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Gần đây có đi lại hoặc cư trú tại vùng lưu hành dịch; đặc điểm thường gặp là sốt, đau khớp hai bên; đặc điểm hiếm gặp hơn là đau đầu, sợ ánh sáng, đau cơ, viêm khớp, buồn nôn/nôn Viêm kết mạc, phát ban sần »ELISA: dương tính với kháng thể IgM hoặc IgG đặc hiệu với vi-rút

»Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp: dương tính với kháng thể IgM hoặc IgG

»PCR thời gian thực, xét nghiệm khuếch đại đẳng nhiệt thông qua cấu trúc vòng thời gian thực (RT- LAMP) hoặc xét nghiệm phiên mã ngược-phản ứng chuỗi polymerase (RT-PCR) thông thường: dương tính với vật liệu di truyền của vi-rút
6.2.17 Sốt Dengue
Tiền sử Khám Xét nghiệm 1 Các xét nghiệm khác
Gần đây có đi lại hoặc cư trú tại vùng lưu hành dịch; sốt cao và ít nhất hai triệu chứng sau: đau đầu nặng, đau sau hốc mắt nặng, đau khớp, đau cơ và/hoặc xương, phát ban, các biểu hiện chảy máu nhẹ (ví dụ: chảy máu mũi hoặc nướu, chấm xuất huyết, dễ bầm tím), số lượng tế bào bạch cầu thấp Phát ban, các biểu hiện chảy máu nhẹ (ví dụ: chảy máu mũi hoặc nướu, chấm xuất huyết, dễ bầm tím) »Phản ứng khuếch đại chuỗi gen sao chép ngược (RT-PCR): dương tính với RNA vi-rút Hữu ích trong 5 ngày đầu mắc bệnh.

»ELISA: dương tính với kháng thể IgM hoặc IgG Xét nghiệm lựa chọn sau 5 ngày đầu mắc bệnh. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm thường được thực hiện bằng xét nghiệm huyết thanh hoặc huyết tương để phát hiện vi-rút, axit nucleic vi-rút hoặc khoáng thể trung hòa và IgM đặc hiệu với vi-rút.

6.3 Hướng dẫn chẩn đoán

Châu Âu

Reference programme: diagnosis and treatment of headache disorders and facial pain

Nhà xuất bản: Danish Headache Society Xuất bản lần cuối: 2012

Bắc Mỹ

ACR appropriateness criteria: headache

Nhà xuất bản: American College of Radiology

Xuất bản lần cuối: 2013

Diagnosis and treatment of headache

Nhà xuất bản: Institute for Clinical Systems Improvement Xuất bản lần cuối: 2013

7. Các bài báo chủ yếu

  • Ramirez-Lassepas M, Espinosa CE, Cicero JJ, et al. Predictors of intracranial pathologic findings in patients who seek emergency care because of headache. Arch Neurol. 1997;54:1506-1509. Tóm lược
  • America College of Emergency Physicians. Clinical policy for the initial approach to adolescents and adults presenting to the emergency department with a chief complaint of headache. Ann Emerg Med. 1996;27:821-844. Tóm lược
  • Health Quality Ontario. Neuroimaging for the evaluation of chronic headaches: an evidence-based analysis. Ont Health Technol Assess Ser. 2010;10:1-57. Toàn văn Tóm lược
  • Medina LS, D’Souza B, Vasconcellos E. Adults and children with headache: evidence-based diagnostic evaluation. Neuroimaging Clin N Am. 2003;13:225-235. Tóm lược
  • Sandrini G, Friberg L, Janig W, et al. Neurophysiological tests and neuroimaging procedures in non-acute headaches: guidelines and recommendations. Eur J Neurol. 2004;11:217-224. Tóm lược

8. Tài liệu tham khảo

  1. Ramirez-Lassepas M, Espinosa CE, Cicero JJ, et al. Predictors of intracranial pathologic findings in patients who seek emergency care because of headache. Arch Neurol. 1997;54:1506-1509. Tóm lược
  2. Ferguson C. Guideline for the management of lone acute severe headache. College of Emergency Medicine. December 2009. https://www.rcem.ac.uk/ (last accessed 2 August 2017). Toàn văn
  3. America College of Emergency Physicians. Clinical policy for the initial approach to adolescents and adults presenting to the emergency department with a chief complaint of headache. Ann Emerg Med. 1996;27:821-844. Tóm lược
  4. Kernick DP, Ahmed F, Bahra A, et al. Imaging patients with suspected brain tumour: guidance for primary care. Br J Gen Pract. 2008;58:880-885. Toàn văn Tóm lược
  5. American College of Radiology. ACR appropriateness criteria: headache. 2013. http://www.acr.org (last accessed 2 August 2017). Toàn văn
  6. Lavi R, Yarnitsky D, Rowe JM, et al. Standard vs atraumatic Whitacre needle for diagnostic lumbar puncture: a randomized trial. Neurology. 2006 Oct 24;67(8):1492-4. Tóm lược
  7. Arendt K, Demaerschalk BM, Wingerchuk DM, Camann W. Atraumatic lumbar puncture needles: after all these years, are we still missing the point? Neurologist. 2009 Jan;15(1):17-20. Tóm lược
  8. Nath S, Koziarz A, Badhiwala JH, et al. Atraumatic versus conventional lumbar puncture needles: a systematic review and meta-analysis. Lancet. 2018 Mar 24;391(10126):1197-1204. Tóm lược
  9. Rochwerg B, Almenawer SA, Siemieniuk RAC, et al. Atraumatic (pencil-point) versus conventional needles for lumbar puncture: a clinical practice guideline. BMJ. 2018 May 22;361:k1920. Toàn văn Tóm lược
  10. Ahmed SV, Jayawarna C, Jude E. Post lumbar puncture headache: diagnosis and management. Postgrad Med J. 2006 Nov;82(973):713-6. Tóm lược
  11. Arevalo-Rodriguez I, Ciapponi A, Roqué i Figuls M, et al. Posture and fluids for preventing post-dural puncture headache. Cochrane Database Syst Rev. 2016;(3):CD009199. Toàn văn Tóm lược
  12. Health Quality Ontario. Neuroimaging for the evaluation of chronic headaches: an evidence-based analysis. Ont Health Technol Assess Ser. 2010;10:1-57. Toàn văn Tóm lược
  13. Medina LS, D’Souza B, Vasconcellos E. Adults and children with headache: evidence-based diagnostic evaluation. Neuroimaging Clin N Am. 2003;13:225-235. Tóm lược
  14. Sandrini G, Friberg L, Janig W, et al. Neurophysiological tests and neuroimaging procedures in non-acute headaches: guidelines and recommendations. Eur J Neurol. 2004;11:217-224. Tóm lược
  15. Sidman R, Connolly E, Lemke T. Subarachnoid hemorrhage diagnosis: lumbar puncture is still needed when the computed tomography scan is normal. Acad Emerg Med. 1996;3:827-831. Tóm lược
  16. Detsky ME, McDonald DR, Baerlocher MO, et al. Does this patient with headache have a migraine or need neuroimaging? JAMA. 2006 Sep 13;296(10):1274-83. Tóm lược
  17. Lee AG, Brazis PW. Temporal arteritis: a clinical approach. J Am Geriatr Soc. 1999;47:1364-1370. Tóm lược

9. Tuyên bố miễn trách nhiệm

Bên ngoài Hoa Kỳ và Canada. BMJ Publishing Group Ltd (”BMJ Group”) nỗ lực để đảm bảo rằng các thông tin được cung cấp là chính xác và cập nhật, nhưng chúng tôi và cả những người cấp giấy phép của chúng tôi, là những người cung cấp các nội dung nhất định có liên kết với nội dung của chúng tôi hoặc có thể truy cập được từ nội dung của chúng tôi, đều không đảm bảo điều đó. BMJ Group không ủng hộ hay xác nhận việc sử dụng bất kỳ loại thuốc hay trị liệu nào trong đó và BMJ Group cũng không thực hiện chẩn đoán cho các bệnh nhân. Các chuyên gia y tế cần sử dụng những cân nhắc chuyên môn của mình trong việc sử dụng thông tin này và chăm sóc cho bệnh nhân của họ và thông tin trong này không được coi là sự thay thế cho việc đó.

Các phương pháp chẩn đoán, điều trị, liên lạc theo dõi, thuốc và bất kỳ chống chỉ định hay phản ứng phụ nào. Ngoài ra, các tiêu chuẩn và thực hành y khoa đó thay đổi khi có thêm số liệu, và quý vị nên tham khảo nhiều nguồn khác nhau. Chúng tôi đặc biệt khuyến nghị người dùng nên xác minh độc lập các chẩn đoán, điều trị và theo dõi liên lạc được đưa ra, đồng thời đảm bảo rằng thông tin đó là phù hợp cho bệnh nhân trong khu vực của quý vị. Ngoài ra, liên quan đến thuốc kê toa, chúng tôi khuyên quý vị nên kiểm tra trang thông tin sản phẩm kèm theo mỗi loại thuốc để xác minh các điều kiện sử dụng và xác định bất kỳ thay đổi nào về liều dùng hay chống chỉ định, đặc biệt là nếu dược chất được cho sử dụng là loại mới, ít được sử dụng, hay có khoảng trị liệu hẹp. Quý vị phải luôn luôn kiểm tra rằng các loại thuốc được dẫn chiếu có giấy phép để sử dụng cho mục đích được nêu và trên cơ sở được cung cấp trong tình trạng “hiện có” như được nêu, và trong phạm vi đầy đủ được pháp luật cho phép BMJ Group và những người cấp giấy phép của mình không chịu bất kỳ trách nhiệm nào cho bất kỳ khía cạnh chăm sóc sức khỏe nào được cung cấp với sự hỗ trợ của thông tin này hay việc sử dụng nào khác của thông tin này.

Xem đầy đủ Các Điều khoản và Điều kiện Sử dụng Trang Web.

10. Những người có đóng góp:

// Các tác giả:

Meika T. Neblett, MD, MS

Associate Director

Department of Emergency Medicine, Saint Lukes Cornwall Hospital, Newburgh, NY CÔNG KHAI THÔNG TIN: MTN declares that she has no competing interests.

// Những Người Bình duyệt:

Paul Hamilton, MD

Director

Department of Emergency Medicine, Mount Sinai School of Medicine, New York, NY CÔNG KHAI THÔNG TIN: PH declares that he has no competing interests.

Sheldon Jacobson, MD, FACP, FACEP

Chairman

Department of Emergency Medicine, Mount Sinai School of Medicine, New York, NY CÔNG KHAI THÔNG TIN: SJ declares that he has no competing interests.

Eirik Helseth, MD, PhD

Senior Neurosurgeon

Oslo University Hospital, Professor, University of Oslo, Oslo, Norway

CÔNG KHAI THÔNG TIN: EH declares that he has no competing interests.

Xem thêm:

Sảng là gì? Phân loại và hướng dẫn tiếp cận chẩn đoán theo BMJ

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here