[Tìm hiểu] Nhóm chất giảm béo: Cơ chế tác dụng, hiệu quả ra sao?

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

[Tìm hiểu] Nhóm chất giảm béo: Cơ chế tác dụng, hiệu quả ra sao?

Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 2 – Chương 6: Nhóm chất giảm béo

Nguồn:Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ

Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến

PHOSPHATIDYL CHOLIN LÀ CHẤT GÌ?

Hiện nay, tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành bị thừa cân, béo phì chiếm khoảng 25% dân số. Ước tính năm 2014, toàn thê’ giới có khoảng 1,9 tỷ người trưởng thành bị thừa cân (tương đương 39% dân số). Nhiểu nước đang phải đổi mặt với nhu cầu giảm cân cao và hút mỡ là phương pháp phẫu thuật truyền thống được lựa chọn cho tình trạng thừa cân quá mức hoặc cho nhu cầu thẩm mỹ. Tuy nhiên, hút mỡ có nguy cơ rủi ro cao đối với bệnh nhân nên các kỹ thuật không xâm lấn ngày càng được ưa chuộng. Các kỹ thuật phổ biến gồm: siêu âm, mesotherapy, mát-xa, sóng điện từ tần số cao (radio frequency – RF), điện di, thẩm thấu hoạt chất giảm mỡ. Mesotherapy đặc biệt phổ biến do độ an toàn và hiệu quả cao, mức độ đáp ứng của bệnh nhân tốt. Đây là liệu pháp

làm tan mỡ bằng cách tiêm các hoạt chất có tác dụng giảm béo thông qua mũi kim nhỏ, súng tiêm hoặc các thiết bị tăng thẩm thấu thuổc không dùng kim tiêm để làm tan các vùng mỡ thừa nhỏ và khu trú. Hoạt chất có tác động tại chỗ kích thích quá trình chuyển hóa triglycerid từ mô mỡ thành glycerol và acid béo, acid béo sau đó được vận chuyển vào hệ tuần hoàn và chuyển hóa thành năng lượng [8], [128].

Cơ chế tác dụng

Phosphatidyl cholin (PPC) là một chất chiết xuất từ đậu nành. PPC được tìm thấy trong tất cả các sinh vật (động vật và thực vật). PPC chiếm 40 – 50% thành phần của màng tê’ bào. PPC là thành phần quan trọng cấu tạo nên mô thần kinh, não, là chất hoạt động chức năng chính ở gan và đường tiêu hóa. Ngày nay, PPC vẫn chưa phát hiện gây ngộ độc, quái thai hay đột biến.Cơ chế của phosphatidyl cholin trong liệu pháp làm tan mỡ:

Kích hoạt cơ chế ly giải màng tê’ bào.

– Hỗ trợ quá trình vận chuyển triglycerid qua màng tê’ bào chất béo.

– Đầu thân nước của PPC đóng vai trò như chẩt thu hút và hấp thu chất béo.- Kích thích giải phóng lipase, phân hủy triglycerid thành glycerol và các acid béo.

– Ngứa và ban đỏ (khi thực hiện liệu pháp) khiến giải phóng histamin – gắn liền với hoạt tính của lipase.Phosphatidylcholine còn là thành phần của muối mật, đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhũ hóa lipid. Phosphatidyl cholin còn được tìm thấy ở màng tế’ bào, làm tăng độ tan của cholesterol, thay đổi thành phần tích trữ trong mô mỡ, ngăn cản quá trình tích tụ mảng xơ vữa trên mạch máu.

Phosphatidyl cholin được ứng dụng trong y khoa để điều trị u mỡ, tăng cholesterol máu, thuyên tắc mỡ, các bệnh lý về gan và tim mạch.Nghiên cứu được thực hiện bởi Hexsel và cộng sự tiến hành trên 205 đối tượng có triệu chứng tích tụ mỡ cục bộ được điều trị với phosphatidyl cholin 5 đợt kéo dài trong 15 ngày. Thể tích tiêm mỗi điểm là 0,2 ml, thể tích tổng mỗi đợt tiêm không quá 10ml. Phosphatidylcholine nồng độ 250 mg/ml. Kết quả cho thẩy hiệu quả suy giảm độ dày lớp mỡ trên hầu hết các đối tượng nghiên cứu [8], [128].

Chỉ định

– Mặt: mỡ ở mí mắt, hàm, đường viển hàm dưới, cằm, mỡ dưới cằm, bọng lồi vùng mặt.

– Thân trên: mỡ trước nách, vú to ở nam, phần mỡ lưng trên, mỡ dưới dây ngực, mặt sau cánh tay, vòng eo, thượng vị, bụng và hông.- Thân dưới: vùng mông, vùng đùi và đầu gối [8]

Chống chỉ định

Ngực ở nữ giới có tiển sử ung thư, cổ, vùng giữa và phía trên của mặt, thân trước hoặc nách trước ở những bệnh nhân ung thư vú [8]

Nghiên cứu về độc tính của PPC

Lipostabil là biệt dược chứa hoạt chất phosphatidyl cholin với hàm lượng 5% (khối lượng/thể tích). Một ca thẩm mỹ được tiến hành trên một phụ nữ 50 tuổi như sau: đói tượng được tiêm lipostabil với liều lượng thay đổi vào những vị trí khác nhau trong cơ thể: 0,2 ml ở vùng bụng dưới, 0,4 ml ở vùng bụng dưới bên trái, 0,8 ml ở vùng bụng dưới, 1,6 ml ở vùng bụng trên bên trái. Liều lượng tiêm được lặp lại chính xác 30 ngày sau đó.
Kết quả quan sát mô học cho thấy: ở lượng tiêm thấp nhất 0,2 ml, đối tượng có dầu hiệu viêm vách ngăn mô mỡ. Ở liều 0,4 ml, đối tượng có dầu hiệu viêm vách và thùy mỡ dưới da, hình thành một số nang chất béo nhỏ. ơ liều cao 0,8 ml, mô mỡ có dấu hiệu viêm rõ rệt, tế bào mỡ bị ly giải và xuất hiện nhiều tê’ bào bọt (foam cells) xung quanh nang chầt béo. Ở liểu cao nhầt 1,6 ml, vách ngăn và thùy mỡ lớn có dấu hiệu viêm dữ dội, có sự phá vỡ các mạch máu nhỏ cùng với hiện tượng huyết khối trong lòng mạch. Một phần lớn mô mỡ bị thay thế bởi mô xơ [ 148].

Kết quả

Với liệu pháp làm tan mỡ bằng PPC, bệnh nhân sẽ giảm được lượng mỡ dưới da, giảm trọng lượng và có thể đạt đến mức lý tưởng của cơ thể. Đặc biệt, vùng da được điếu trị vẫn duy trì độ mịn và không để lại nếp nhăn. Phương pháp này không thể thay thế hoàn toàn các kỹ thuật hút mỡ truyền thống, nhưng là một lựa chọn tối ưu cho những bệnh nhân không muốn điều trị xâm lấn [8].

Hình6.2. làm tan mỡ vùng hông và lưng trên bằng PPC
Hình6.2. làm tan mỡ vùng hông và lưng trên bằng PPC
Hình 6.3. Làm tan mỡ vùng mông bằng PPC
Hình 6.3. Làm tan mỡ vùng mông bằng PPC
Hình 6.4. Làm tan mỡ vùng bụng và hông bàng PPC
Hình 6.4. Làm tan mỡ vùng bụng và hông bàng PPC
Hình 6.5. Làm tan mỡ vùng hàm và đường viền hàm dưới bàng PPC
Hình 6.5. Làm tan mỡ vùng hàm và đường viền hàm dưới bàng PPC

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ ngắn hạn thường thấy nhất là nổi ban đỏ tại chỗ tiêm, kéo dài trung bình 15-90 phút sau khi điếu trị. Sau 1 ngày, bệnh nhân có thể bị bầm tím hoặc sứng tẩy. Đến ngày thứ 3 – 7 sẽ hết sưng nhưng có thể vẫn còn đau. Vùng mặt có thể sưng lâu hơn. Ngoài ra, ở một só bệnh nhân có thể bị buồn nôn và tiêu chảy (có thể do bệnh nhân được tiêm trên một diện rộng với liều tối đa). Không có tác dụng phụ bất lợi khác được ghi nhận [8].

DEOXYLCHOLATE LÀ CHẤT GÌ?

Tổng quan

Công thức phân tử: C24H40O4

Công thức cấu tạo
Công thức cấu tạo

Deoxylcholate được sử dụng trong y học với vai trò nhũ tương hóa chất béo. Được một số quốc gia cấp phép như một chất nhũ hóa trong công nghiệp thực phẩm [38].

Cơ chế của Deoxylcholate

Theo như những quan sát lâm sàng cho thấy, lớp mô mỡ dưới da sau khi được tiêm tan mỡ bằng hoạt chầt de-oxylcholate sẽ tiêu biến dần do thành tế bào tạo mỡ bị phá hủy. Duncan đã chứng minh được rằng, các hợp chất có chứa deoxylcholate và phosphatidyl cholin khi tiêm vào cơ thê’ có tác dụng phá hủy thành tế bào tạo mỡ. Có nhiều cơ chè’ khiến hàm lượng mỡ tích trữ trong các tế bào tạo mỡ giảm xuống [105].

Tác dụng

Vì PPC là một chất lỏng rất sánh, không thích hợp để tiêm nên cần thêm natri deoxylcholate (muối mật) để hòa tan phosphatidyl cholin. Những thống kê gần đây đã chỉ ra rằng deoxylcholate cũng có thể là một hoạt chăt có khả năng ly giải mô mỡ, làm giảm lượng mỡ dưới da, chứ không đơn thuần là một chất trợ tan. Ngoài ra, một nghiên cứu khác đã cho thấy hoạt chầt chỉ chứa deoxylcholate (không chứa PPC) cũng có khả năng làm tan khối mỡ thừa. Đây là bằng chứng thiết thực minh chứng rằng deoxylcholate đóng một vai trò tích cực trong việc giảm hàm lượng mỡ dưới da.
Brown đã thảo luận vể vai trò của deoxylcholate trong việc tiêm tan mỡ trên một ấn phẩm công bố năm 2006. Ông tin rằng với nồng độ phù hợp trong biệt dược liposta-bil, nếu chỉ được tiêm một mình, deoxylcholate sẽ tồn tại ở dạng monomer (đơn lẻ). Nhưng khi tiêm kết hợp với PPC vào mô mỡ dưới da, ba dạng phân biệt của deoxylcholate sẽ được hình thành, bao gồm: dạng micelle, dạng túi thừa các momomer deoxylcholate và dạng tinh thể. Dạng nào thực sự đã tác động vào các tế bào tạo mỡ vẫn còn gây tranh cãi. Brown đã đưa giả thuyết các khả năng có thể xảy ra như sau:
– Deoxylcholate dạng túi thừa các monomer, các mo-momer sẽ làm tê bào mỡ bị hoại tử.
– Deoxylcholate dạng micelle có khả năng huy động các giọt chất béo do các tê bào mỡ sản xuầt.
– Dạng tinh thể gây chết tê bào [105]

Chỉ định

– Giảm mỡ.
– Đốt mỡ cục bộ

Tác dụng phụ, tai biến và cách xử lý

Tác dụng phụ của deoxylcholate có thể thay đổi tùy theo liều lượng sử dụng, cơ địa của bệnh nhân và ngưỡng đau cá nhân. Khi tiêm dưới da, đa phấn tác dụng phụ của de-oxylcholate khu trú tại vùng được tiêm và các vùng lân cận trên cơ thể bệnh nhân. Các tác dụng phụ thường gặp là: bầm tím, tê cứng, ửng đỏ, sưng, đau dưới cằm hoặc hàm dưới.
Dưới đây là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của de-oxylcholate. Nếu gặp phải những phản ứng bất lợi, hoặc cho rằng các tác dụng phụ sau đây không thể chấp nhận được, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Dị ứng: hiếm khi xuất hiện. Tỷ lệ rất nhỏ những người tiêm deoxylcholate có thể bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc, nhất là acid deoxylcholic. Khi bị dị ứng, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như khó thở, sưng to đáng kể (ở mặt, môi, lưỡi, họng), da phát ban đỏ, chảy nước mắt. Dị ứng với thuốc tiêm vào tế bào có thể gây choáng váng, buồn nôn và suy nhược cơ thể.
Lo lắng: có nhiều lý do khiên những người được tiêm deoxylcholate cảm thấy lo lắng hơn bình thường. Vì thuốc vào cơ thể qua đường tiêm có liên quan đến kim tiêm, nên những ai mắc chứng sợ kim tiêm có thê’ bị hoảng loạn. Dù mũi kim không lớn, một số ít người lại cảm thấy sợ hãi lo lẳng khi nhìn thầy hoặc nghĩ vể việc chèn kim tiêm vào người khi trị liệu bằng deoxylcholate.
Trên thực tế, những nỗi lo lắng liên quan đến chứng sợ tiêm có thể trầm trọng hơn, khiên một số người ngất xỉu trước và/hoặc sau khi tiêm. Không phải ai được tiêm deox-ylcholate cũng thực sự lo ngại về kim tiêm, một sổ người lại lo vể cơn đau ở vùng dưới cằm hơn, do ngưỡng chịu đau của họ thấp. Những người khác lại lo lắng rẳng bạn bè, gia đình, đồng nghiệp có thể nhận ra vết sưng viêm sau trị liệu và hỏi vể nó.
Cũng có thể do cảm giác băt thường sau khi tiêm khiên một số người trở nên lo lắng, tự hỏi bao giờ họ sẽ khỏi. Hơn nữa, một số người còn lo rằng deoxylcholate có thể không hiệu quả với họ – xét cho cùng, hoạt chất chỉ hiệu nghiệm trên 43% bệnh nhân. Bất kỳ ai lo lắng trong quá trình trị liệu đểu nên hỏi ý kiến bác sĩ vể những biện pháp can thiệp giải quyết nỗi lo để họ có thể ứng phó được – đặc biệt là khi nỗi lo ấy bắt nguồn từ chứng sợ kim tiêm [68].

L -CARNITIN

Cơ chế

L-carnitin (L-3-hydroxy-4-N, N, N, trimethylamino- bu-tyrate) có cấu trúc phân tử nhỏ, tan trong nước, là một amin bậc bốn có chức năng vận chuyển acid béo mạch dài qua màng ty thể. Trong ty thể, các acid béo bị phá vỡ bởi (3-oxy hóa, thông qua cơ chê’ này, L-carnitin liên quan đến việc làm giảm nồng độ acid béo. Cơ thể người trưởng thành đòi hỏi phải duy trì hàm lượng L-carnitin thông qua chê’ độ ăn uống (75%), 25% còn lại được tổng hợp nội sinh bởi thận, gan và não bộ cũng như tái hẩp thu tại thận.
Coenzym A (CoA) và các acid amin L-carnitin làm tăng hiệu quả của các methylxanthin bằng cách kích thích quá trình chuyển hóa, phân hủy các acid béo tự do và sự vận chuyển tích cực qua màng ti thể. Điều này quan trọng bởi vì các acid béo tự do có thể gây tắc hệ thống, dẫn đến các phản ứng ngược bất lợi cho quá trình phân giải chất béo. Quá trình này giải phóng ATP, làm tăng hoạt tính lipase, tăng cường thủy phân triglyceride [22].

Tác dụng

Ba nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về cơ chê hoạt động và đánh giá hiệu quả của một sản phẩm giảm béo bôi ngoài da có thành phần tetrahydroxypropyl eth-ylenediamine, caffein, carnitin, forskolin và retinol. Nghiên cứu trên mô da nuôi cấy cho thầy rằng caffein và orskolin kích thích giải phóng glycerol và chứng tỏ rằng retinol và carnitin trong sự hiệp đổng kích thích tạo ra tế bào sinh sừng (keratinocyte), dẫn đến tăng độ dày lớp biểu bì. Các nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng giả dược đồng thời đánh giá tại năm vị trí được lựa chọn trên cơ thể. Nghiên cứu được tiến hành trên 78 phụ nữ, sử dụng các sản phẩm hoặc giả dược hai lần mỗi ngày trong 12 tuần liên tiếp. Sản phẩm sử dụng 2 lần 1 ngày và kéo dài 2 tuần, quan sát thầy giảm đáng kể chu vi vùng bụng, hông, mông và eo. Hiệu quả điều trị trên tất cả các bộ phận cơ thể được đo sau 12 tuần. Sần vỏ cam (cellulite) khó điều trị nhưng giảm đáng kể từ 4 tuần điều trị và các cơ được cải thiện từ tuần thứ 8 điểu trị đồng thời các sản phẩm này cải thiện được vẻ bề ngoài của làn da [42].

Chỉ định

• Tan mỡ
• Giảm béo cục bộ
• Cellulite

NATRI PYRUVAT

Cơ chế tác dụng

Natri pyruvat là muối của acid pyruvic. Pyruvat là chất được sản sinh trong cơ thể và là một chất dinh dưỡng đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình kiểm soát việc sản xuăt năng lượng. Acid pyruvic được sử dụng để tổng hợp các acid amin, trong khi pyruvat được sử dụng như một chất bổ sung để hỗ trợ quá trình giảm cân.
Natri pyruvat cung cầp năng lượng cho cơ bắp, giảm lượng mỡ tích trữ. Ngoài ra, natri pyruvat còn có thể kích thích quá trình tổng hợp collagen trong da. Vì lý do này, natri pyruvat được xem là một chất tuyệt vời trong điều trị chống lão hóa da, vết rạn nứt, rụng tóc,….
Nghiên cứu của Albert R. Giandomenico và cộng sự (1997), cũng đã cho thấy rằng pyruvat còn có khả năng chống oxy hóa, do đó góp phần làm giảm bớt những bất lợi do các góc tự do trong cơ thể mang tới [107], [160],

Chỉ định

– Chống lão hóa.
– Chống oxy hóa.
– Làm tan mỡ

CAFFEIN LÀ CHẤT GÌ?

Caffein là một loại alkaloid (hợp chất hữu cơ có chứa nguyên tử nitơ trong phân tử, nguồn gốc từ thực vật, một số động vật và nấm). Caffein là một trong ba loại alkaloid (caffein, theophyllin và theobromin) được tìm thấy trong cà phê, chè, hạt cola, hạt ca cao. Các hợp chăt này thuộc nhóm methylxanthin với nhiều hiệu ứng sinh hóa khác nhau.

Cơ chế

Caffein là một tác nhân có khả năng tăng cường sự huy động các acid béo tự do vào máu. Nó có thể kích thích chuyển hóa tế bào và đặc biệt là thúc đẩy quá trình thủy phân các triglycerid thành glycerol và acid béo từ đó làm giảm lượng mỡ dự trữ. Khả năng này đặc biệt hữu ích trong việc điều trị tình trạng cellulite (do sự thay đổi vi tuần hoàn, các tê’ bào mỡ được kích thích tổng hợp và tích lũy lượng triglycerĩd cao hơn dẫn đến việc tăng kích thước tế bào).
Caffein tăng cường quá trình thủy phân chất béo bằng cách ức chế men nucleotid phosphodiesterase vòng, loại men có chức năng xúc tác chuyển đổi AMP vòng thành AMP. Khi đó nổng độ cao của AMP vòng trong mô sẽ kích hoạt các men lipase đang ở thể bất hoạt từ đó tăng cường sự thủy phân mỡ. Ngoài ra, caffein có tác dụng lợi tiểu, giúp kiểm soát lượng dịch thừa, làm săn chắc mô, tăng cường sức khỏe làn da và giảm cellulite. Tác dụng lợi tiểu giúp loại bỏ nước trong các tế’ bào mỡ từ đó làm giảm kích thước của chúng.
Caffein có đặc tính chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế’ bào chống lại tia uv và làm chậm quá trình lão hóa quang học của da. Caffein chứa trong mỹ phẩm làm tăng vi tuần hoàn máu ở da và cũng kích thích sự tăng trưởng của tóc thông qua việc ức chế hoạt động của 5-a-reductase.Tóm lại, cafein có bốn tác động chính lên cơ thể:
– ức chế phosphodiesterase.
– Kích thích ly giải chất béo.
– Giảm kích thước tế bào mô mỡ.
– Tăng trưởng tóc [20], [160]

Tác dụng

Caffein giúp tăng lưu thông dòng máu, kích thích chuyển hóa chầt béo, giải phóng acid béo tự do vào máu, thúc đẩy sự trao đổi chất của cơ thể. Caffein ly giải mô mỡ, kích thích làm săn chắc mô, giúp làm giảm cellulite.
Khi được sử dụng tại chỗ, nó hoạt động như một tác nhân phân hủy chất béo, phá vỡ các mô mỡ và gây giảm cân cục bộ mà không gây tác dụng phụ trên hệ thống.

Chỉ định

  • Lắng đọng mỡ khu trú.
  • Cellulite

.Một nghiên cứu về tác dụng của caffein liên quan đến tăng vi tuần hoàn và hiệu quả trong điểu trị cellulite đã được thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành trên 134 bệnh nhân, trong đó có 99 người hoàn thành quá trình nghiên cứu. Những người tham gia nghiên cứu sẽ thực hiện quá trình trị liệu trong 30 ngày. Họ được thoa trên một bên đùi và hông 2 lân một ngày (sáng và tối) với liều dùng 15 ml caffein 7%. Những thay đổi trong quá trình điều trị sẽ được quan sát, ghi nhận lại và phân tích.

Sau 1 tháng thực hiện quá trình nghiên cứu, người ta nhận thầy rằng sự cải thiện về vi tuần hoàn trong khu vực điểu trị không đáng kể. Những cải thiện về các chỉ số lâm sàng lại được quan sát. Trên 80% số bệnh nhân được điều trị có sự giảm về số đo vòng eo và đùi.

Hỗn hợp của caffein và N. nucifera đã được thực hiện bởi Escudier và các đổng sự cho thấy hoạt chất này có hiệu quả tăng cường những lợi ích trong điều trị cellulite. Bên cạnh đó, một hỗn hợp hiệp đồng bao gồm caffein, carni-tin, forskolin và retinol được báo cáo bởi Roure AL giúp cải thiện một số thông só liên quan đến cellulite. Hơn nữa, sự phổi hợp của retinol, , caffein và ruscogenin có thể làm giảm biểu hiện cellulite và tăng vi tuần hoàn trong một ng-hiên cứu lâm sàng được báo cáo bởi Bertin

Bertin và các đổng sự. Các thành phần riêng lẻ trong công thức phối hợp trên cũng đã được chứng minh có những hoạt động tích cực trong điều trị cellulite [12], [41].

Tác dụng phụ

Các triệu chứng bất lợi phổ biến nhầt là buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, run rẩy, lo lắng và đau đầu. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, các triệu chứng bất thường gồm tim loạn nhịp, co giậtnhồi máu cơ tim.

Báo cáo trường hợp: một phụ nữ 51 tuổi, bị tăng huyết áp từ trước và bệnh lý cơ tim được thực hiện biện pháp thẩm mỹ để loại bỏ chất béo trong da bằng cách tiêm caf-fein. Trong thời gian điều trị cho thầy bệnh nhân cảm thấy không khỏe, buồn nôn và sự suy giảm rõ rệt thể trạng chung. Sau khi kiểm tra, các bệnh nhân biểu hiện buổn ngủ, hạ huyết áp và nhịp tim nhanh thất. Khi nhập viện để chăm sóc đặc biệt bệnh nhân có biểu hiện lo lắng, tăng nhịp tim, huyết áp bình thường, lạnh, da ẩm và tụ máu xung quanh trên thành bụng tại vị trí tiêm, nồng độ caf-fein trong huyết tương 85,03 mg/1 (nồng độ gây độc là 25 rng/1). Bệnh nhân được tiếp tục điểu trị và xuất viện bốn ngày sau đó.

Ngộ độc caffein cấp tính hiếm khi xảy ra do sự hấp thu một lượng lớn caffein từ các mô mỡ dưới da vào máu trực tiếp khi được tiêm vào các mạch máu nhỏ (hiện tượng tụ máu). Sự ngộ độc trong đường tiêu hóa, thần kinh trung ương (lo lắng, buồn ngủ) và tim mạch đã được ghi nhận. Cẩn lưu ý một biện pháp phòng chổng độc hại, với việc thực hiện tại các cơ sở thẩm mỹ có chuyên môn cao.

Thận trọng

– Không hòa trộn caffein với các loại cocktail có chứa yohimbin.

– Caffein không được khuyến khích cho các cá nhân bị bệnh tim và bệnh loét dạ dày.

– Caffein có thể tương tác bầt lợi với lithium [85].

xem thêm: TOP 4+ nhóm chất dữ ẩm tốt nhất cho da mà bạn nên biết.

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here