Nhà thuốc Ngọc Anh – Để tải bài viết Sống khỏe cùng Bệnh viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng (COPD) file PDF xin vui lòng click vào link ở đây.
Nguồn tham khảo: the American College of Chest Physicians
Biên dịch: Thạc sĩ, Bác sĩ ĐÀO THỊ MỸ VÂN
COPD là gì?
COPD là bệnh viêm phế quản mãn tính và bệnh khí thũng
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một bệnh phổi phổ biến, ảnh hưởng đến 16 triệu người Mỹ và con số này đang ngày càng gia tăng. COPD khiến 13,4 triệu lượt bác sĩ khám bệnh và 634.000 ca nhập viện mỗi năm. Hút thuốc lá trong thời gian dài gây ra gần như tất cả các trường hợp COPD. Phải mất nhiều năm COPD mới phát triển đến giai đoạn cần trợ giúp y tế. Hầu hết mọi người bắt đầu cảm thấy các triệu chứng bệnh từ 50 đến 70 tuổi.
Sống cùng COPD
Đối với hầu hết mọi người, sống chung với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) không phải là điều dễ dàng. Đây là một căn bệnh nghiêm trọng có thể ảnh hưởng lớn đến toàn bộ cuộc sống của bạn. Tuy nhiên, nó không có nghĩa là kết thúc việc tận hưởng cuộc sống của bạn. Cùng với bác sĩ của mình, bạn có thể tìm hiểu các cách để cải thiện nhịp thở và tình trạng mệt mỏi của mình và ngăn ngừa tiến triển đến đợt cấp tính của bệnh. Cần tận lực để cải thiện sức khỏe của bạn và sử dụng các loại thuốc và liệu pháp điều trị đúng đắn. Bạn có thể sống tốt với COPD. Quyền kiểm soát là tùy thuộc ở BẠN.
Bên trong phổi của bạn
Hiểu cách hoạt động của phổi sẽ giúp bạn hiểu thêm về COPD
COPD ảnh hưởng đến cơ thể như thế nào?
Các bác sĩ sử dụng thuật ngữ COPD để mô tả hai căn bệnh khác nhau – khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính – bởi vì nhiều người bị COPD có sự kết hợp của hai bệnh này. Ngoài ra, một số người bị COPD cũng có thể có các triệu chứng giống như hen suyễn hoặc bệnh kích thích đường hô hấp. Những người bị COPD có thể có các đợt tấn công tồi tệ hơn theo thời gian, được gọi là đợt cấp tính
Khí phế thũng
Với khí phế thũng, các túi khí (phế nang) và đường dẫn khí nhỏ (tiểu phế quản) bị tổn thương và mất tính đàn hồi (nếu bạn nghĩ các túi khí như những quả bóng bay nhỏ, chúng bị mỏng và hẹp và không bao giờ có thể trở lại kích thước bình thường). Khi bạn thở ra, không khí cũ sẽ bị giữ lại bên trong các túi khí. Điều này làm cho không khí trong lành (oxy) khó đi vào và carbon dioxide (CO2) khó đi ra ngoài. Các mạch máu xung quanh túi khí cũng bị tổn thương, điều này ngăn không khí trong lành (oxy) đến được dòng máu và khí cacbonic (CO2) đi ra khỏi cơ thể.
Viêm phế quản mãn tính
Với viêm phế quản mãn tính, đường dẫn khí (ống phế quản) bị viêm phù nề và tạo ra một lượng lớn chất nhầy. Phế quản có thể bị hẹp hoặc bít do phù nề và đầy chất nhầy gây nên khó thở . Đường dẫn khí (ống phế quản) thường dễ bị nhiễm trùng do khó khạc ra chất nhầy dư thừa.
Nguyên nhân của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là hút thuốc lá, mặc dù chỉ có khoảng 20% người hút thuốc phát triển bệnh phổi.
Các yếu tố khác có thể dẫn đến sự phát triển của COPD là:
- Bụi và hóa chất liên quan đến công việc (hơi, chất kích thích và khói) và những thứ trong môi trường, chẳng hạn như bụi than hoặc silica
- Ô nhiễm không khí trong nhà do nhiên liệu dùng để nấu nướng và sưởi ấm trong những ngôi nhà thông gió kém
- Khói thuốc có thể gây thêm các vấn đề về hô hấp và COPD
- Một số bệnh nhân phát triển COPD có một rối loạn di truyền được gọi là thiếu hụt alpha-1antitrypsin; rối loạn này có thể được phát hiện bằng xét nghiệm máu
- Nhiễm trùng đường hô hấp ở thời thơ ấu có thể liên quan đến việc giảm chức năng phổi và gia tăng các vấn đề về hô hấp ở tuổi trưởng thành.
Các triệu chứng của COPD
Thông thường, những người bị COPD đầu tiên nhận thấy các vấn đề với ho hoặc có đờm và sau đó là khó thở (thở gấp) trong các hoạt động, chẳng hạn như leo cầu thang và đi bộ lên dốc. Các triệu chứng đôi khi bất chợt. Người bệnh cũng có thể giảm hoặc ngừng thực hiện một số hoạt động để ngăn ngừa khó thở. Theo thời gian, tình trạng khó thở trở nên trầm trọng hơn, đôi khi đến mức việc mặc quần áo và tắm rửa trở nên khó khăn. Mức oxy (O2) trong máu có thể giảm và mức carbon dioxide (CO2) có thể tăng lên, có thể gây ra mệt mỏi, kém tập trung và ảnh hưởng đến tim. Phù nề mắt cá chân và chân có thể gây ra do tim bị giãn nở, suy yếu . Những người bị COPD cũng có nguy cơ mắc bệnh tim. COPD và bệnh tim thường đi đôi với
nhau, vì hút thuốc lá trong thời gian dài là một trong những nguy cơ lớn nhất đối với cả hai bệnh.
Mặc dù không có cách chữa khỏi COPD, các triệu chứng có thể được kiểm soát để cải thiện chất lượng cuộc sống. Tổn thương phổi và đường thở không thể được sửa chữa, nhưng TẤT CẢ các triệu chứng của COPD có thể giảm nếu bạn có biện pháp. Chất lượng cuộc sống của bạn có thể được cải thiện và tuổi thọ của bạn có thể được kéo dài. Bạn có thể sống tốt với COPD. Quyền kiểm soát tùy thuộc vào BẠN.
Chẩn đoán
Bước đầu tiên cần giải quyết nếu bạn bị COPD là lên lịch hẹn với bác sĩ để được đánh giá tình trạng của bạn, bao gồm cả việc hỏi kỹ tiền sử và và khám lâm sàng. Bác sĩ có thể làm một số xét nghiệm để đánh giá tình trạng hô hấp của bạn.
Chúng có thể bao gồm:
- Kiểm tra chức năng hô hấp hoặc đo phế dung ký
- Chụp X quang ngực
- Các phép đo mức oxy
- Xét nghiệm máu
- Cấy chất nhầy (đờm)
- Bài tập kiểm tra
Các bước quan trọng để sống tốt hơn với COPD
- Bỏ hút thuốc
- Tiêm ngừa bệnh cúm và viêm phổi
- Hiểu các loại thuốc COPD của bạn
- Tập thể dục và có chế độ dinh dưỡng tốt
- Tiết kiệm năng lượng của bạn và kiểm soát căng thẳng
- Kiểm soát nhịp thở của bạn
- Sử dụng liệu pháp oxy
- Quản lý các đợt cấp
Bước 1: Bỏ hút thuốc
Nếu bạn chưa bỏ thuốc lá, hãy làm điều đó ngay bây giờ. Đó là động thái tốt nhất bạn có thể làm để cải thiện cuộc sống của mình với COPD. Đó cũng có thể là điều kỳ lạ nhất mà bạn từng thử làm. Nicotine rất dễ gây nghiện, và mọi người thường thử từ 2 đến 3 lần trở lên trước khi bỏ thuốc lá triệt để.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mỗi lần bạn bỏ
thuốc lá, bạn sẽ trở nên mạnh mẽ hơn và tìm hiểu thêm về những gì bạn cần để bỏ thuốc lá vĩnh viễn.
Theo các chuyên gia, những phương pháp này có thể hữu hiệu với bạn
- Sử dụng miếng dán nicotine, kẹo cao su nicotine hoặc viên ngậm. Chúng có thể giúp giảm bớt cảm giác muốn hút thuốc. Kiểm tra với bác sĩ của bạn trước tiên để đảm bảo rằng loại bạn đã chọn sẽ không ảnh hưởng đến các loại thuốc khác và để chọn liều lượng chính xác. Đặc biệt cẩn thận nếu bạn có vấn đề về tim hoặc mạch máu. Hỏi bác sĩ về các loại thuốc kê đơn cũng có thể hữu ích. Chúng bao gồm bupropion, ống hít nicotine và thuốc xịt mũi.
- Sử dụng nhiều loại thuốc để giúp cai thuốc lá (bupropion và nicotine thay thế). Để thành công bạn cần phải kiên trì.
- Nhận được sự hỗ trợ và khuyến khích. Các nghiên cứu về những người trước đây đã từng hút thuốc cho thấy rằng bạn càng có nhiều sự hỗ trợ thì cơ hội thành công của bạn càng cao. Chương trình tư vấn về bỏ thuốc lá có thể rất hữu ích. Trò chuyện với các thành viên trong gia đình và bạn bè, đặc biệt là những người đã từng hút thuốc, để giúp bạn chống lại cảm giác muốn hút thuốc.
- Học cách xử lý căng thẳng và thôi thúc hút thuốc. Lập kế hoạch để đối phó với những áp lực và tình huống khiến bạn muốn hút thuốc, chẳng hạn như tiếp xúc những người hút thuốc, uống rượu mà bạn biết và cảm nhận sự căng thẳng hoặc ức chế từ họ.
Hãy nhớ rằng, cơ hội thành công tốt nhất của bạn là nhờ sự giúp đỡ của người khác
Các chất kích ứng và chất gây dị ứng khác
Các chất khác mà bạn hít phải ngoài khói thuốc có thể ảnh hưởng đến phổi của bạn. Các cơ xung quanh đường hô hấp của bạn có thể bị thắt lại khi bạn hít phải bụi hoặc khói từ lò đốt bằng củi hoặc than hoặc nếu bạn tiếp xúc với mức độ ô nhiễm không khí cao hơn. Nếu những điều này làm phiền bạn, hãy cố gắng tránh hoặc kiểm soát chúng.
ĐỐI VỚI CÁC CHẤT KÍCH THÍCH VÀ CHẤT GÂY DỊ ỨNG KHÁC
- Tránh khói và những mùi mạnh
- Ở trong nhà và/ hoặc giảm hoạt động gắng sức khi mức độ ô nhiễm không khí cao
- Khắc phục các vấn đề ẩm ướt trong nhà khiến nấm mốc phát triển
- Che miệng và mũi khi đi ra ngoài trong thời tiết quá lạnh hoặc có gió
- Nếu bạn bị dị ứng ngoài COPD, hãy cố gắng tránh xa phấn hoa hoặc những thứ khác khiến bạn bị dị ứng
Tìm hiểu những điều bạn nhạy cảm và thực hiện các bước để tránh hoặc kiểm soát chúng
Bước 2: Tiêm ngừa bệnh cúm và viêm phổi
Nhiều người bị COPD bị ốm nặng hàng năm trong mùa cúm. Cúm có thể làm tăng đáng kể khả năng mắc bệnh viêm phổi.
- Tránh xa những người bị cảm lạnh
- Rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa sự lây lan của vi trùng
- Luôn hỏi bác sĩ về việc tiêm phòng hàng năm vào cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10
- Tiêm phòng cúm và viêm phổi không giống nhau, nhưng cả hai đều rất quan trọng đối với những người bị COPD
- Nếu người khác đang sử dụng điện thoại của bạn, hãy làm sạch điện thoại sau đó bằng gel kháng khuẩn
- Nếu bạn không thể tiêm ngừa (ví dụ, những người bị dị ứng với trứng không thể tiêm), hãy đảm bảo bạn được điều trị càng sớm càng tốt (có sẵn các loại thuốc đặc biệt có tác dụng chống lại vi rút cúm)
Thảo luận với bác sĩ xem liệu một loại vắc-xin viêm phổi (đôi khi được gọi là Pneumovax 23) có phù hợp với bạn hay không; nói chung, vắc-xin viêm phổi được chủng ngừa sau mỗi 5 đến 7 năm và có tác dụng chống lại một loại viêm phổi thông thường.
Bước 3: Hiểu các loại thuốc COPD của bạn
Giúp bác sĩ của bạn phát triển một kế hoạch điều trị bằng thuốc phù hợp với bạn. Những gì bạn nói với bác sĩ về các vấn đề, hoạt động, gia đình và lối sống của bạn sẽ giúp xác định kế hoạch tốt nhất. Bác sĩ sẽ hỏi về các loại thuốc bạn dùng, bao gồm thuốc mua tự do và bất kỳ loại thuốc bổ sung hoặc thảo dược nào. Bác sĩ muốn biết thuốc tác dụng của thuốc như thế nào và bất kỳ tác dụng phụ nào bạn đang gặp phải. Hãy nói với bác sĩ về bất kỳ tình trạng dị ứng thuốc nào mà bạn mắc phải. Hãy nhớ nói ra bất kể vấn đề nhỏ như thế nào. Viết ra bất kỳ mối quan tâm và câu hỏi nào trước cuộc hẹn với bác sĩ để bạn không bị quên. Bác sĩ sẽ thử các loại thuốc khác nhau để khám phá loại nào phù hợp nhất với bạn.
Để chăm sóc bản thân tốt nhất khi dùng thuốc COPD:
- Luôn mang theo đủ các loại thuốc hiện đang sử dụng bên mình. Bao gồm danh sách thuốc bạn bị dị ứng.
- Nếu có thể, hãy mua thuốc của bạn từ một hiệu thuốc duy nhất; dược sĩ sẽ biết đầy đủ về thuốc và tiền sử dị ứng của bạn và có thể tư vấn cho cả bạn và bác sĩ về tương tác thuốc hoặc thực phẩm.
- TẤT CẢ các loại thuốc đều có thể có một số tác dụng phụ, nhưng lợi ích có thể nhiều hơn tác dụng phụ. Một số người có thể không gặp tác dụng phụ, và những người khác có thể có nhiều tác dụng phụ. Hãy chắc chắn rằng bạn đã hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về tác dụng phụ cụ thể của loại thuốc bạn đang dùng.
- Luôn hỏi bác sĩ của bạn về các loại thuốc mới có thể có sẵn cho bệnh phổi của bạn.
Thuốc COPD
Hiểu các loại thuốc của bạn và cách dùng chúng thường xuyên và hiệu quả là một bước rất quan trọng để sống tốt hơn với COPD. Thuốc có thể cải thiện đáng kể tình trạng hô hấp và các triệu chứng khác của bạn nếu được dùng đúng cách.
Nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị COPD. Quan trọng nhất là thuốc giãn phế quản, ngăn chặn và đảo ngược sự co thắt của các cơ xung quanh đường thở (co thắt phế quản), và thuốc làm giảm tích tụ chất nhầy và phù nề đường thở của bạn. Nếu kiểm soát được tình trạng co thắt và thở ra, các vấn đề về thở khò khè và khó thở sẽ được cải thiện. Thuốc kháng sinh được sử dụng cho các đợt cấp hoặc các cơn nặng hơn.
- Dành tiền để mua thuốc COPD. Mua thêm thuốc trước khi hết.
- Hỏi nhà cung cấp của bạn bất kỳ câu hỏi nào bạn có về thuốc. Bác sĩ của bạn có thể cần thay đổi loại thuốc của bạn theo thời gian
Thuốc giãn phế quản
Thuốc kháng cholinergic – Tác động ngắn – Tác động kéo dài
- Làm thông thoáng đường thở bằng cách thư giãn các cơ bị căng xung quanh chúng.
- Luôn ở dạng thuốc hít.
- Có sẵn dưới dạng ống hít định liều, ống hít bột khô hoặc dưới dạng chất lỏng để phun khí dung.
- Thường được sử dụng cùng với thuốc chủ vận beta2 tác dụng ngắn hoặc tác dụng dài
Tác dụng phụ:
- Ho
- Khô miệng
- Buồn nôn
- Đau đầu
Chất chủ vận Beta2 – Tác động ngắn – Tác động kéo dài
CHẤT CHỦ VẬN BETA2 TÁC DỤNG NGẮN
- Làm thông thoáng đường thở bằng cách thư giãn các cơ bị căng xung quanh chúng.
- Thường ở dạng thuốc hít, mặc dù đôi khi được dùng dưới dạng viên nén.
- Có sẵn dưới dạng ống hít định liều, ống hít bột khô, hoặc dưới dạng chất lỏng để phun khí dung.
- Mang theo ống hít bên mình mọi lúc mọi nơi để giảm nhanh cơn khó thở đột ngột.
- Một loại thuốc cũ hơn là Alupent (Metroterenol); nếu bạn dùng thuốc này, bạn nên thảo luận về các lựa chọn khác với bác sĩ của mình.
- Nếu bạn đang dùng thuốc chủ vận beta2 đường uống, hãy thảo luận với bác sĩ về các lựa chọn khác. Thuốc uống có thể có nhiều tác dụng phụ hơn.
Tác dụng phụ:
- Ho
- Tim đập loạn nhịp
- Lo lắng
- Run rẩy
- Buồn nôn
- Khô miệng và cổ họng
- Tăng huyết áp
- Yếu cơ
- Giảm nồng độ kali trong máu
CHẤT CHỦ VẬN BETA2 TÁC DỤNG KÉO DÀI
- Làm thông thoáng đường thở bằng cách thư giãn các cơ bị căng xung quanh chúng.
- Thường là thuốc hít dạng bột khô, mặc dù đôi khi chúng được dùng dưới dạng viên nén.
- Các loại thuốc hít chỉ được thực hiện hai lần một ngày.
- Không được sử dụng để giảm khó thở tức thì.
Tác dụng phụ (Rất hiếm gặp):
- Tim đập nhanh
- Run rẩy
- Lo lắng
Methylxanthines
- Làm thông thoáng đường thở bằng cách thư giãn các cơ bị căng xung quanh chúng.
- Uống như thuốc viên.
Tác dụng phụ:
- Tim đập nhanh
- Run rẩy
- Lo lắng
- Buồn nôn
- Nhức đầu
- Mất ngủ (khó ngủ)
- Ợ nóng
- Co giật
Ghi chú:
- Đối với những loại thuốc như thế này, điều rất quan trọng là phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ về cách dùng thuốc.
- Thông báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn ngừng hút thuốc hoặc bắt đầu dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra mức theophylline trong máu của bạn. Điều này có thể được thực hiện với bất kỳ thay đổi nào về liều theophylline hoặc thường xuyên một hoặc hai lần một năm/
Thuốc không kê toa
Bạn có thể đã thử một số loại thuốc hít tác dụng ngắn có sẵn mà không cần đơn tại các cửa hàng thuốc. Những loại thuốc này có thể rẻ hơn thuốc hít giãn phế quản mà bác sĩ kê đơn, nhưng chúng không giúp bạn tiết kiệm tiền về lâu dài. Chúng kém hiệu quả hơn nhiều và được sử dụng thường xuyên hơn để đạt được hiệu quả như các loại thuốc kê đơn. Chúng cũng có thể nguy hiểm. Tốt nhất không nên sử dụng thuốc hít không kê đơn mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Thuốc long đàm
Thuốc long đờm (thuốc làm tiêu chất nhầy) đôi khi được sử dụng để điều trị tăng chất nhầy hoặc chất nhầy dày hơn có thể xảy ra với COPD. Những loại thuốc này có thể giúp làm loãng chất nhầy và dễ dàng đào thải khỏi đường thở hơn. Chúng được dùng dưới dạng thuốc viên. Thuốc long đờm thường được sử dụng nhất cho COPD là guaifenesin.
Vui lòng báo cáo bất kỳ vấn đề nào về thuốc của bạn
Thuốc kháng viêm
Corticosteroids
- Còn được gọi là glucocorticoid hoặc steroid.
- Giảm sự tích tụ và phù nề của đường thở.
- Không giống với steroid đồng hóa, là loại steroid xây dựng cơ bắp bị các vận động viên lạm dụng.
Ghi nhớ:
Nhiều người không thoải mái về steroid và ngừng sử dụng chúng hoặc uống ít hơn bác sĩ kê đơn. Steroid có tác dụng trong một khoảng thời gian để giảm phù nề đường hô hấp. Chúng phải được sử dụng thường xuyên để có hiệu quả. Luôn dùng steroid theo chỉ định của bác sĩ, ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn hoặc không tin rằng chúng đang giúp bạn. Nếu bạn ngừng dùng steroid, hơi thở của bạn có thể trở nên tồi tệ hơn, đôi khi tồi tệ hơn nhiều.
Steroid toàn thân (uống dưới dạng thuốc viên; ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể)
TÁC DỤNG PHỤ | |
Bạn có thể nhận thấy sau một vài ngày: | Bạn có thể gặp phải sau vài tháng hoặc vài năm sử dụng: |
• Bị tích nước | • Mặt phù |
• Thèm ăn | • Đục thủy tinh thể |
Bạn có thể gặp phải sau vài tháng sử dụng: | • Mọc nhiều lông trên mặt |
• Ức chế tuyến thượng thận (giảm khả năng xử lý căng thẳng) | • Loãng xương |
• Giảm khả năng chống nhiễm trùng (dễ bị nhiễm trùng hơn) |
Ghi nhớ:
Steroid có thể có nhiều tác dụng phụ nếu dùng trong thời gian dài hơn. Luôn hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ về các tác dụng phụ có thể xảy ra trước khi dùng thuốc.
- Hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn cách bạn có thể tránh một số tác dụng phụ bằng cách hạn chế ăn mặn và tránh thức ăn có hàm lượng calo cao.
- Luôn mang theo thức ăn hoặc sữa.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị tiểu đường, cao huyết áp hoặc loét dạ dày trước khi bắt đầu dùng steroid.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị đau dạ dày, nôn mửa hoặc đi ngoài phân đen khi dùng steroid.
- Nếu bạn sẽ dùng steroid lâu dài, hãy đeo vòng tay hoặc vòng cổ Medic Alert (có bán tại các hiệu thuốc) cho thấy bạn đang dùng steroid toàn thân.
Steroid dạng hít
- Giảm sự tích tụ và phù nề của đường thở.
- Bởi vì chúng được sử dụng qua đường thở, chúng thường chỉ ảnh hưởng đến phổi và đường hô hấp của bạn, không ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể của bạn.
- Súc miệng và khạc nhổ sau khi sử dụng
Tác dụng phụ:
- Nấm miệng (nhiễm trùng miệng) và đau lưỡi
- Khàn tiếng
Ghi nhớ:
- Steroid dạng hít, với liều lượng nhỏ, có ít tác dụng phụ hơn so với steroid toàn thân, vì chúng không ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
- Liều lượng lớn steroid dạng hít có thể có một số tác dụng phụ giống như steroid đường toàn thân.
- Để giảm bớt các tác dụng phụ thường gặp nhất là nấm miệng (nhiễm trùng nấm men miệng), đau họng và khàn giọng, hãy súc miệng và khạc nhổ sau khi sử dụng.
Thuốc kháng sinh
Nhiễm trùng do vi khuẩn ở phổi (viêm phổi) và đường hô hấp (viêm phế quản cấp tính) rất nghiêm trọng đối với những người bị COPD. Chúng có thể gây tổn thương phổi thêm và làm cho việc thở khó khăn hơn. Nhiễm trùng do vi khuẩn khiến nhiều người bị COPD phải nhập viện.
Thuốc kháng sinh cho những người bị COPD:
- Không hữu ích đối với các bệnh nhiễm trùng do vi rút, chẳng hạn như cảm lạnh và cúm.
- Hoạt động bằng cách tiêu diệt vi trùng (vi khuẩn) gây nhiễm trùng.
- Nhiều loại khác nhau có sẵn. Bác sĩ sẽ chọn loại tốt nhất cho tình trạng nhiễm trùng của bạn.
Tác dụng phụ:
(Thay đổi tùy vào loại kháng sinh)
- Đau quặn bụng
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
- Phát ban trên da
Dưới đây là những gì bạn có thể làm nếu phải dùng thuốc kháng sinh vì nhiễm trùng:
- Uống đủ toàn bộ đơn thuốc, ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Bỏ thuốc kháng sinh sớm có thể khiến một số vi trùng sống sót và gây ra một bệnh nhiễm trùng khác nặng hơn sau đó.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang bị phát ban hoặc một số phản ứng bất thường khác với thuốc kháng sinh của bạn, đặc biệt nếu đó là thứ khiến bạn không muốn dùng chúng.
Nếu bạn bị nhiễm trùng nhiều lần, hãy cố gắng ghi nhận thời điểm bệnh bắt đầu để có thể dùng thuốc kháng sinh sớm nhất theo chỉ định từ bác sĩ
Một vài ví dụ:
Những loại thuốc này có thể có tác dụng phụ và chúng thay đổi theo các loại kháng sinh khác nhau. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể giúp bạn giảm tác dụng phụ. Hỏi xem thuốc kháng sinh có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc khác mà bạn đang dùng không hoặc có nên uống thuốc sau bữa ăn không
Đối với tất cả các loại thuốc của bạn, hãy nhớ:
- Luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định.
- Hoàn thành liệu trình thuốc đầy đủ.
- Thảo luận với bác sĩ xem bạn có nên dùng thuốc trước khi tập thể dục hoặc các hoạt động khác hay không.
Ghi chú:
Tất cả các loại thuốc được liệt kê trong tập sách này là ví dụ về những loại thuốc hiện có sẵn. Bác sĩ của bạn có thể kê đơn những loại thuốc khác không được liệt kê hoặc bạn có thể dùng một số loại thuốc không có sẵn. Các loại thuốc được liệt kê ở đây cũng có thể có các tên thương hiệu khác nhau ở các quốc gia khác. Bất kể loại thuốc nào bạn được kê đơn, hãy luôn hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được giải thích về loại thuốc và cách sử dụng.
Cách dùng thuốc COPD
Cách sử dụng ống hít định lượng (MDI)
Nhiều loại thuốc giãn phế quản và thuốc kháng viêm có dạng thuốc xịt hoặc bột được sử dụng từ ống hít. Hít vào thuốc qua ống hít sẽ đưa thuốc trực tiếp đến đường thở và phổi của bạn. Thuốc này đến phổi của bạn tốt như thế nào phụ thuộc vào việc sử dụng ống hít đúng cách. Nhiều người thường gặp khó khăn khi sử dụng ống hít của họ. Có nhiều loại ống hít khác nhau và mỗi loại có thể yêu cầu một kỹ thuật hơi khác nhau. Yêu cầu bác sĩ hoặc y tá của bạn giúp bạn sử dụng ống hít đúng cách.
Ghi nhớ:
Luôn hít thở thuốc từ từ khi sử dụng loại ống hít này, để thuốc có thể đi sâu vào phổi của bạn. Giữ thuốc trong 10 giây để thuốc ngấm vào phổi.
Các bước thực hiện:
- BƯỚC 1: Tháo nắp và lắc ống hít trong 5 giây với hộp kim loại được lắp vào
- BƯỚC 2: Giữ ống hít – Ngồi thẳng hoặc đứng, hơi ngửa đầu ra sau, hít thở sâu và thở ra bình thường
- BƯỚC 3: Giữ ống hít khoảng 4 đến 5cm trước miệng đã mở. Khi bạn bắt đầu hít vào, ấn xuống một lần trên đỉnh của ống hít và tiếp tục hít vào chậm và sâu để đưa thuốc vào phổi của bạn (thường là khoảng 3 đến 5 giây)
- BƯỚC 4: Giữ hơi thở của bạn tối đa trong 10 giây và ngậm miệng lại, sau đó thở ra thật chậm. Điều này cho phép thuốc lắng đọng trong phổi. Nếu bạn sử dụng nhiều hơn một lần xịt, hãy tiếp tục thở bình thường và sau đó lặp lại các bước trên cho mỗi lần xịt thuốc.
- BƯỚC 5: Sau đó, nếu bạn sử dụng steroid dạng hít, hãy súc miệng bằng nước và nhổ ra. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng nấm men trong miệng và cổ họng của bạn
Cách sử dụng buồng đệm Aerochamber
Tốt hơn là sử dụng một buồng đệm với ống hít định lượng, vì nhiều người gặp khó khăn khi phối hợp thở với việc kích hoạt ống hít định lượng. Buồng đệm cũng làm giảm lượng thuốc đọng lại ở đường hô hấp trên và cho phép các hạt thuốc nhỏ đi sâu hơn vào các đường hô hấp nhỏ hơn. Vì lý do này, ống hít sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng buồng đệm, đặc biệt là với steroid dạng hít.
Các bước thực hiện:
- BƯỚC 1: Lắc ống hít trong 5 giây
- BƯỚC 2: Gắn buồng đệm hoặc ngăn chứa vào ống hít
- BƯỚC 3: Hít sâu và thở ra bình thường. Ngồi thẳng hoặc đứng, hơi ngửa đầu ra sau, hít thở sâu và thở ra bình thường
- BƯỚC 4: Đóng môi của bạn xung quanh ống ngậm (đảm bảo rằng bạn đã tháo nắp). Nhấn nút ống hít để xả một lượng thuốc vào buồng đệm. Hít vào chậm và sâu (thường khoảng 3 đến 5 giây)
- BƯỚC 5: Giữ hơi thở của bạn trong 10 giây
- BƯỚC 6: Có nhiều loại buồng đệm và khoang; chọn loại nào phù hợp nhất với bạn.
Ghi chú:
Nếu bạn cần nhiều hơn một lần xịt thuốc, hãy tiếp tục thở bình thường và lặp lại các bước cho mỗi lần xịt thuốc. Nếu sử dụng steroid dạng hít, hãy nhớ súc miệng, súc miệng bằng nước và nhổ ra. Hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn cách làm sạch buồng đệm mà bạn đang sử dụng hoặc làm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Cách sử dụng Diskus (Thuốc hít bột khô)
Dụng cụ hít thuốc dạng bột khô là một thiết bị được thiết kế để hít thuốc dạng bột vào phổi mà không cần sử dụng bình phun khí đẩy. Các nhà sản xuất thuốc cung cấp thuốc dạng bột để hít vì một số chất đẩy bình xịt gây hại cho tầng ôzôn của trái đất. Cuối cùng, các ống hít định lượng liều với chất đẩy chlorofluorocarbon sẽ không có sẵn. Một số loại ống hít bột khô có sẵn và mỗi loại yêu cầu một kỹ thuật hơi khác nhau
Ghi chú:
- Trượt báng cầm tay về phía sau để đóng Diskus. Bảo quản nó ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không bao giờ rửa nó; độ ẩm có thể ảnh hưởng đến thuốc bột.
- Diskus có chỉ báo liều lượng ở trên cùng. Con số trên chỉ báo liều cho biết còn bao nhiêu liều trong Diskus. Nếu bạn gặp khó khăn khi nhìn các con số, hãy sử dụng kính lúp.
- Khi còn lại liều trong Diskus, các số trên bảng chỉ báo liều sẽ chuyển sang màu đỏ.
- Nếu bạn thuận tay trái, bạn có thể lật ngược Diskus và làm theo các bước trên
Cách sử dụng Turbuhaler®
Trước khi sử dụng Turbuhaler® mới:
Tháo nắp và giữ Turbuhaler® với ống ngậm lên. Xoay báng cầm màu nâu ở dưới cùng của Turbuhaler® sang phải và ngược sang trái. Bạn sẽ nghe thấy một tiếng tách. Lặp lại bước này một lần nữa. Turbuhaler® hiện đã được mồi đầy.
Ghi chú:
- Bảo quản Turbuhaler® ở nơi khô mát.
- Không bao giờ để nó tiếp xúc với độ ẩm hoặc độ ẩm.
- Các nhận biết Turbuhaler® rỗng: Khi chấm đỏ xuất hiện ở đầu cửa sổ, có 20 liều thuốc còn lại. Lên kế hoạch mua Turbuhaler® mới khi bạn nhìn thấy chấm đỏ. Khi chấm đỏ ở cuối cửa sổ, Turbuhaler® đã rỗng.
Cách sử dụng Foradil® Aerolizer®
- BƯỚC 1: Bóc lớp giấy bồi trên vỉ và đẩy viên thuốc qua lớp giấy bạc còn lại
- BƯỚC 2: Tháo nắp của ống hít Aerolizer® và vặn mở ống ngậm (mũi tên trên miếng ngậm cho bạn biết cách vặn nó).
- BƯỚC 3: Đặt một viên nang vào khoang Aerolizer®, và vặn đóng ống ngậm.
- BƯỚC 4: Với Aerolizer® được giữ thẳng đứng, nhấn cả hai nút bên chỉ một lần và thả ra. Bạn sẽ nghe thấy tiếng lách cách khi viên nang bị thủng. Nếu bạn không nhả các nút, viên nang sẽ không quay.
- BƯỚC 5: Đặt miệng của bạn trên ống ngậm và hơi ngửa đầu ra sau sau khi thở ra hoàn toàn. Giữ ống hít với các nút màu xanh lam hướng sang một bên và hít vào. Hít vào nhanh, đều đặn và sâu. Khi thuốc được tiết ra, bạn sẽ cảm nhận được vị ngọt trên lưỡi và nghe thấy tiếng rít. (Nếu bạn không làm như vậy, viên nang có thể bị kẹt. Chỉ cần gõ nhẹ vào mặt bên của ống hít và hít lại. Không nhấn lại các nút bên cạnh.) Tháo ống hít ra khỏi miệng và nín thở lâu nhất bạn chịu được (khoảng 10 giây).
- BƯỚC 6: Mở ống hít để xem có bột còn sót lại không, nếu có, hãy lặp lại một lần thở khác. Bỏ viên nang rỗng
Ghi chú:
- Không mở các gói giấy bạc đến ngay trước khi sử dụng.
- Không bao giờ đặt viên nang trực tiếp vào ống ngậm.
- Không nuốt viên nang.
- Không rửa ống thuốc; một cái mới được bao gồm trong nguồn cung cấp thuốc của mỗi tháng.
Cách sử dụng Spiriva HandiHaler®
- BƯỚC 1: Mở vỉ bằng cách bóc lớp giấy bạc cho đến khi nhìn thấy rõ viên. Giấy bạc nên được bóc ra cho đến khi dòng STOP in trên giấy bạc
- BƯỚC 2: Mở HandiHaler® bằng cách kéo nắp đậy bụi lên trên. Mở ống hít.
- BƯỚC 3: Đặt viên nang vào ngăn giữa. Không quan trọng đầu của viên nang được đặt trong buồng nào
- BƯỚC 4: Đóng chặt ống ngậm cho đến khi bạn nghe thấy tiếng tách, để nắp mở
- BƯỚC 5: Giữ thiết bị HandiHaler® với ống ngậm hướng lên, và nhấn hoàn toàn nút xỏ lỗ một lần rồi nhả ra. Điều này tạo ra các lỗ trên viên nang và sẽ cho phép thuốc thoát ra khi bạn hít vào.
- BƯỚC 6: Thở ra hoàn toàn trước khi đặt ống ngậm vào miệng. Nâng thiết bị lên miệng và ngậm chặt môi xung quanh ống ngậm. Giữ đầu của bạn ở tư thế thẳng đứng, đồng thời hít thở chậm và sâu nhưng với tốc độ vừa đủ để nghe thấy viên nang rung. Hít vào cho đến khi phổi của bạn đầy. Tháo ống ngậm và nín thở trong khoảng 10 giây.
- BƯỚC 7: Để đảm bảo bạn có đủ liều Spiriva, bạn phải lặp lại bước cuối cùng. Sau khi bạn đã uống đủ liều Spiriva hàng ngày, hãy mở ống ngậm một lần nữa, lấy viên nang đã sử dụng ra và vứt bỏ. Đóng ống ngậm và nắp đậy bụi để bảo quản.
Ghi chú:
- Viên nang phải luôn được bảo quản trong vỉ kín và chỉ được lấy ra ngay trước khi sử dụng.
- Nên sử dụng thuốc ngay sau khi mở bao bì, nếu không hiệu quả có thể bị giảm.
- Mỗi thẻ vỉ bao gồm hai dải vỉ, mỗi dải chứa ba viên nang, được nối với nhau theo một đường cắt đục lỗ. Trước khi sử dụng viên nang đầu tiên khỏi vỉ, hãy tách các dải vỉ bằng cách xé dọc theo lỗ thủng.
- Sau khi sử dụng viên nang đầu tiên trong vỉ, hai viên nang còn lại nên được sử dụng trong 2 ngày tiếp theo.
- Không bảo quản viên nang trong thiết bị HandiHaler®.
- Một thiết bị mới được bao gồm trong nguồn cung cấp thuốc của mỗi tháng. Nếu cần làm sạch, hãy mở nắp ngăn bụi và ống ngậm. Mở đế bằng cách nhấc nút xỏ. Rửa sạch toàn bộ ống thuốc bằng nước ấm để loại bỏ bột.
- Không sử dụng chất tẩy rửa hoặc chất tẩy rửa. Làm khô thiết bị kỹ lưỡng bằng cách lật úp thiết bị để thoát nước và làm khô thiết bị trong không khí để nắp bụi, ống ngậm và đế mở. Phải mất 24 giờ để khô trong không khí; vì vậy, hãy làm sạch nó ngay sau khi bạn sử dụng nó.
Cách sử dụng máy phun khí dung
Bác sĩ có thể kê đơn một dạng thuốc lỏng mà bạn phải hít vào bằng cách sử dụng máy phun khí dung. Máy phun khí dung biến thuốc thành dạng sương mù có thể được hít vào từ từ qua ống ngậm. Có nhiều nhãn hiệu và loại máy phun khí dung khác nhau và thuốc được sử dụng cũng có các dạng khác nhau. Thảo luận về việc sử dụng máy phun khí dung lâu dài với bác sĩ của bạn; với kỹ thuật thích hợp, bạn sẽ có thể nhận được cùng một lượng thuốc bằng cách sử dụng ống hít định lượng và ít có nguy cơ lây nhiễm hơn.
Ghi chú:
- Điều quan trọng là phải vệ sinh máy phun khí dung sau mỗi lần sử dụng và để máy khô trong không khí để tránh nhiễm trùng.
- Không để thuốc lỏng trong cốc phun khí dung giữa các lần sử dụng.
Lịch uống thuốc của bạn
Làm việc với bác sĩ của bạn để tìm hiểu tất cả những gì bạn có thể về các loại thuốc của bạn và cách sử dụng chúng hiệu quả.
Việc hình thành các thói quen mới không bao giờ là dễ dàng, nhưng những mẹo này có thể giúp bạn thực hiện và tuân thủ lịch uống thuốc của mình. Mục tiêu của bạn là sử dụng thuốc đúng cách mỗi ngày để thở dễ dàng hơn và cảm thấy dễ chịu.
Liệt kê các hoạt động hàng ngày phù hợp với thời gian uống thuốc của bạn.
Ví dụ, đánh răng, ăn cơm, đi dạo hoặc xem các chương trình truyền hình yêu thích của bạn.
Kết hợp các loại thuốc của bạn với một hoạt động.
Lập danh sách các loại thuốc của bạn và thời gian sử dụng. Sau đó, đặt thuốc gần tín hiệu để giúp bạn nhớ uống thuốc khi thực hiện các hoạt động phù hợp hàng ngày. Ví dụ, đặt ống hít gần bàn chải đánh răng của bạn để giúp bạn nhớ sử dụng nó vào buổi sáng và buổi tối. Đặt các loại thuốc khác trên bàn của bạn để nhớ sử dụng chúng trong bữa ăn của bạn hoặc đặt chúng gần điều khiển từ xa của TV. Sử dụng bất kỳ gợi ý nào sẽ giúp bạn ghi nhớ. Bạn có thể muốn đầu tư vào một hộp đựng thuốc có các vị trí cho các thời điểm khác nhau trong ngày và cho mọi ngày trong tuần. Sau đó, bạn sẽ đóng gói hộp thuốc với nguồn cung cấp thuốc cho một tuần.
Chú ý đến các vấn đề.
Có thể mất thời gian để hình thành một lịch trình phù hợp với bạn. Những thứ khác nhau phù hợp với những người khác nhau. Có thể phải thực hiện các thay đổi. Bạn có thể cần phải đeo đồng hồ đeo tay với bộ báo thức cho thời gian dùng thuốc của mình. Hoặc, dán một lịch trình nhỏ vào điện thoại của bạn bằng băng dính màu sáng. Hoặc, đặt một ống hít gần chìa khóa xe của bạn để nhớ mang theo một số loại thuốc khi bạn ra khỏi nhà.
Hãy nhớ rằng, nó có thể không dễ dàng, nhưng theo thời gian, lịch trình uống thuốc của bạn sẽ trở thành một phần trong thói quen hàng ngày của bạn.
Bỏ thuốc lá và uống thuốc thường xuyên là hai bước quan trọng nhất bạn có thể thực hiện để sống tốt hơn với COPD.
Bước 4: Tập thể dục và Có Chế độ Dinh dưỡng Tốt
COPD làm cho phổi và tim hoạt động nhiều hơn để mang oxy đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Do đó, bạn nên kiểm soát cân nặng của mình để giảm căng thẳng cho tim và phổi. Làm việc với bác sĩ của bạn để phát triển một chương trình tập thể dục phù hợp với bạn. Các bài tập đặc biệt để tăng cường cơ ngực có thể cải thiện nhịp thở của bạn. Tập thể dục nhịp điệu, đi bộ và đi xe đạp, rất quan trọng để tăng sức chịu đựng của bạn, hay còn gọi là “duy trì sức mạnh” và cải thiện khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn. Tập luyện sức mạnh cho phần trên cơ thể có thể tạo ra thêm lợi ích.
Phục hồi chức năng phổi
Phục hồi chức năng phổi có thể giúp bạn giảm tác động của COPD bằng cách giúp kiểm soát hoặc giảm khó thở và phục hồi cơ thể để bạn cảm thấy bớt khó thở hơn. Hơn nữa, với việc tập thể dục và rèn luyện lại nhịp thở, những người bị COPD có thể nhận được một số lợi ích to lớn, chẳng hạn như ít cần dùng thuốc, giảm thời gian nằm viện hơn và thời gian sống sót thậm chí lâu hơn.
Mục tiêu của Phục hồi chức năng Phổi
- Cải thiện chất lượng cuộc sống
- Có được sự độc lập hơn và ít phụ thuộc hơn vào người khác
- Giảm số lần nhập viện và thăm khám bác sĩ
- Giảm các triệu chứng hô hấp
- Đảo ngược lo lắng và căng thẳng liên quan đến bệnh tật
- Nâng cao kiến thức về COPD và bệnh phổi liên quan
- Tăng khả năng tập thể dục
- Đạt được khả năng tốt hơn để thực hiện các hoạt động sống hàng ngày
- Tăng khả năng sống sót (ở một số người)
- Trở lại làm việc (đối với một số người)
Điều đặc biệt quan trọng sau đợt cấp của viêm phế quản mãn tính là phải phục hồi chức năng phổi, vì nhiều người bị suy nhược do nằm viện hoặc nằm liệt giường. Trong đợt cấp tính (AECB), chức năng phổi có thể trở nên tồi tệ hơn và khó thở có thể tăng lên. Ngoài ra, steroid, một loại thuốc quan trọng và cần thiết được sử dụng để điều trị những người bị đợt cấp, có thể có tác dụng gây yếu cơ. May mắn thay, ngay cả sau các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, các triệu chứng này có thể được đảo ngược bằng cách phục hồi chức năng phổi. Bệnh nhân có thể phục hồi, cải thiện chức năng phổi, giảm khó thở và tăng cường cơ bắp của họ.
Phục hồi chức năng hô hấp:
- Luyện tập bài tập có cấu trúc và giám sát
- Tư vấn dinh dưỡng
- Các kỹ thuật để giảm và kiểm soát các vấn đề về hô hấp
- Giáo dục về duy trì và cải thiện chức năng
- Giúp bỏ thuốc lá
- Thông tin về bệnh của bạn và cách đối phó
- Hỗ trợ về tình cảm và tâm lý
Bạn có thể được hưởng lợi rất nhiều từ việc phục hồi chức năng hô hấp. Thảo luận về nó với bác sĩ của bạn.
Dinh dưỡng tốt
Duy trì sức khỏe tốt là không thể nếu không ăn các loại thực phẩm phù hợp. Nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng nếu bạn cần trợ giúp trong việc lập kế hoạch và chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Một số người bị COPD gặp khó khăn trong việc giữ cân và rất dễ bị mất khối lượng cơ khi bạn giảm cân. Nếu đây là vấn đề đối với bạn, hãy thảo luận về việc bổ sung dinh dưỡng với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng của bạn. Giữ cân nặng hợp lý là rất quan trọng để kiểm soát COPD.
Điều quan trọng là giữ cân nặng của bạn “vừa phải”
Nhiều người bị COPD và sẽ cảm thấy hữu ích khi:
bạn, ăn một bữa ăn lớn có thể đẩy lên cơ hoành và khiến bạn khó thở hơn.
Tránh các thực phẩm sinh ga, chẳng hạn như táo, bông cải xanh, mầm cải brussel, bắp cải, ngô, dưa chuột, và đồ uống có ga. Những loại thực phẩm này có thể khiến dạ dày của bạn phình ra và đè lên cơ hoành.
Uống nhiều nước để giữ cho chất nhầy trong đường thở loãng và không đọng lại.
Nói ít hơn trong khi bạn đang ăn.
Ăn chậm rãi.
Bước 5: Bảo tồn năng lượng của bạn và kiểm soát căng thẳng
Hầu hết những người bị COPD phải học cách tự điều chỉnh để tránh bị mệt mỏi trong suốt cả ngày. Tiết kiệm năng lượng bằng những mẹo thiết thực này và bạn sẽ đạt được nhiều thành tích hơn mà không bị hụt hơi.
- Di chuyển chậm để tiết kiệm năng lượng và tránh khó thở.
- Sử dụng xe đẩy có bánh xe để di chuyển bát đĩa, dọn dẹp, làm việc trong nhà để xe, cất đồ giặt sạch, v.v. Điều này sẽ làm giảm các chuyến đi qua lại và giúp bạn đỡ gánh nặng và phiền phức khi mang vác đồ đạc.
- Ngồi để mặc quần áo, cởi quần áo, cạo râu, trang điểm và nấu ăn. Ngồi càng nhiều trong khi làm việc càng tốt.
- Sắp xếp ngôi nhà của bạn sao cho hầu hết những thứ bạn sử dụng ở ngang tầm lưng hoặc trong tầm với. Tránh uốn cong và nâng càng nhiều càng tốt.
- Nghỉ ngơi sau bữa ăn khi cơ thể bạn đang làm việc chăm chỉ để tiêu hóa thức ăn.
- Đầu tư vào bồn tắm và vòi xịt để tắm. Lau khô bằng cách bọc trong một chiếc áo choàng bằng vải bông.
- Sử dụng các thiết bị hỗ trợ (“trợ giúp”), chẳng hạn như một bộ hỗ trợ có cán dài, để kéo tất và giày cũng như để tiếp cận những thứ ở những nơi cao. Kẹp có cán dài giúp bạn gắp đồ vật mà không cần cúi xuống.
Các bác sĩ chuyên khoa liên quan đến việc phục hồi chức năng phổi có thể cung cấp cho bạn sự trợ giúp bổ sung trong những cách sắp xếp để tiết kiệm năng lượng của bạn. Cố gắng lập kế hoạch để làm cho thói quen hàng ngày của bạn bớt lo lắng và mệt mỏi. Hãy chia sẻ những việc bạn phải làm trong vài ngày nếu bạn có thể. Nghỉ ngơi khi bạn cần.
Kiểm soát căng thẳng
Cảm thấy căng thẳng có thể khiến tình trạng khó thở trở nên tồi tệ hơn nhiều. Khi bạn khó thở, lo lắng có thể khiến bạn thở nhanh hơn, làm mệt mỏi cơ ngực và khiến bạn hoảng sợ. Chu kỳ này phổ biến đối với những người bị COPD, nhưng có những bước bạn có thể thực hiện để ngăn chặn căng thẳng trước khi nó lấn át bạn.
Học cách thư giãn
Căng thẳng ít có khả năng hình thành lo lắng nếu bạn biết cách thư giãn khi bắt đầu cảm thấy căng thẳng. Tìm những gì phù hợp với bạn.
- Thử tập yoga, cầu nguyện, thiền định hoặc nghe nhạc thư giãn.
- Một số người thích cảm thấy thoải mái, nhắm mắt lại và tưởng tượng mình đang ở một nơi thư giãn, dễ chịu để làm điều gì đó mà họ thích làm. Tập trung – cảm nhận làn gió nhẹ trên mặt hoặc cát ấm dưới chân – bất cứ điều gì giúp bạn thư giãn. Đừng dừng lại cho đến khi bạn cảm thấy thư giãn.
- Giải tỏa căng thẳng và thư giãn từng bộ phận trên cơ thể. Bắt đầu từ các ngón chân và vuốt lên da đầu. Hít vào khi bạn siết chặt và thở ra khi bạn thư giãn. Thực hành thở mím môi và cơ hoành.
Bước 6: Điều hòa hơi thở của bạn
Thở qua môi
Hít môi không chỉ giúp bạn thư giãn mà còn giúp bạn nhận được nhiều oxy hơn vào phổi và ngăn ngừa tình trạng khó thở. Thực hành kỹ thuật thở này cho đến khi nó hoạt động tốt cho bạn.
Thở bằng cơ hoành (thở bằng bụng)
Với COPD, không khí bị mắc kẹt trong các túi khí bị tổn thương thường khiến phổi bị giãn nở quá mức. Điều này ngăn cản cơ hoành (cơ thở chính) của bạn di chuyển nhiều. Học cách thư giãn cơ bụng khi hít vào giúp cơ hoành có nhiều chỗ hơn để di
chuyển. Bạn sẽ có thể hít vào nhiều không khí hơn. Siết cơ bụng khi thở ra sẽ đẩy nhiều không khí ra khỏi phổi hơn. Thực hành kỹ thuật này với thở mím môi cho đến khi nó trở thành thói quen.
- BƯỚC 1: Ở tư thế thoải mái. Thư giãn cơ cổ và vai của bạn.
- BƯỚC 2: Đặt một tay lên bụng và một tay lên ngực
- BƯỚC 3: Hít vào (hít vào) từ từ bằng mũi đếm đến số 2. Cảm thấy cơ bụng của bạn được thư giãn. Ngực của bạn nên nằm yên.
- BƯỚC 4: Siết cơ bụng và thở ra (thở ra) trong khi bạn đếm đến 4. Cảm thấy cơ của bạn thắt lại. Ngực của bạn nên nằm yên
Các kỹ thuật giúp làm sạch chất nhầy khỏi phổi của bạn
Hỏi bác sĩ về các phương pháp khác nhau để giúp bạn ho ra chất nhầy. Thiết bị Acapella ™ và Flutter® là hai thiết bị cầm tay hỗ trợ làm sạch chất nhầy trong phổi. Cả hai thiết bị này đều tạo ra rung động và áp lực ngược trong phổi để giúp giữ cho đường thở mở và di chuyển chất nhầy lên và ra khỏi phổi. Học cách sử dụng các thiết bị này, cùng với thở bằng cơ hoành và ho từng cơn, sẽ giúp loại bỏ chất nhầy trong phổi dễ dàng hơn
Kỹ thuật ho HUFF: Kỹ thuật hô hấp cưỡng bức
- Lặp lại chu kỳ này từ hai đến bốn lần.
- Khạc ra chất nhầy khi nó trào lên
Bước 7: Điều hòa hơi thở của bạn
Sau cùng, nhiều người bị COPD sẽ cần bổ sung oxy. Nếu bệnh của bạn đã tiến triển đến mức phổi của bạn không thể cung cấp đủ oxy để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, bác sĩ có thể chỉ định liệu pháp oxy tại nhà. Có quá ít oxy trong máu được gọi là giảm oxy máu. Các triệu chứng bao gồm buồn ngủ, nhức đầu vào buổi sáng, khó chịu, kém tập trung, khó thở trầm trọng hơn và buồn nôn. Mức độ oxy thấp có thể gây căng thẳng cho tim và nó sẽ không hoạt động tốt.
Nhiều người chống lại việc sử dụng oxy, vì họ sợ nó sẽ làm giảm tính độc lập của họ hoặc họ sẽ bị nghiện. Trên thực tế, liệu pháp oxy thường cải thiện năng lượng và nhịp thở để chất lượng cuộc sống của bạn tốt hơn. Nó cải thiện sự trao đổi oxy trong cơ thể của bạn và có thể ngăn ngừa một số biến chứng của COPD. Sử dụng oxy theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nó sẽ cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn và bạn sẽ sống lâu hơn. Hỏi bác sĩ về thời gian bạn nên sử dụng oxy mỗi ngày. Đối với nhiều người, sử dụng nhiều oxy hơn, chứ không phải ít hơn, sẽ kéo dài tuổi thọ.
Gần đây, đã có những phát triển mới trong thiết bị oxy giúp việc sử dụng dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều. Bình chứa gọn và nhẹ hơn. Hệ thống mới hơn sử dụng lâu hơn. Hệ thống oxy có sẵn dưới dạng liên tục hoặc gián đoạn. Hệ thống ngắt quãng được gọi là thiết bị bảo tồn hoặc thiết bị oxy xung, được kích hoạt bằng hơi thở. Oxy trong bình với một thiết bị bảo quản có thể sử dụng lâu hơn, nghĩa là bình oxy có thể được sử dụng trong thời gian dài hơn với thời gian ngắt quãng mà không cần phải thay mới hoặc thay bình. Tuy nhiên, một số bệnh nhân vẫn cần phải thở liên tục, đặc biệt là khi họ đang ngủ và không thể kích hoạt oxy bằng cách thở. Trước khi quyết định chọn hệ thống xung, hãy yêu cầu bác sĩ chỉ định kiểm tra bước đi trên hệ thống xung để đảm bảo rằng bạn được cung cấp đủ oxy cho nhu cầu của mình. Duy trì thiết bị không dành cho tất cả mọi người; chúng tốt nhất với những người chỉ cần lượng oxy thấp (1 đến 2 lít khi hoạt động). Đối với những người cần lượng oxy cao, có một số công thức có sẵn có một “bình chứa” để lưu trữ một lượng nhỏ oxy. Một trong số này được gọi là “ống thở oxy có dây đeo”. Hỏi về điều này nếu bạn cần 4 lít oxy trở lên.
Oxy có thể được cung cấp bởi:
Ghi chú:
- Oxy được quy định theo tỷ lệ lít trên phút. Đảm bảo rằng bạn sử dụng nó với tỷ lệ chính xác. Sử dụng quá nhiều có thể gây nguy hiểm. Tỷ lệ dòng không nên được thay đổi mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.Thông thường, bạn sẽ được cung cấp một tốc độ oxy khác nhau khi bạn đang ngủ và khi bạn tập thể dục
- Oxy sẽ không phát nổ hoặc cháy, nhưng nó làm cho mọi thứ cháy nhanh hơn. Ống nhựa cũng có thể bắt lửa. Cẩn thận không sử dụng oxy gần lửa bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả điếu thuốc đang bật lửa hoặc phạm vi khí đốt.
Không sử dụng bình xịt, chẳng hạn như bình xịt phòng, keo xịt tóc, chất xoa dạng hơi hoặc thạch gốc dầu mỏ gần thiết bị oxy của bạn. Những mặt hàng này đều rất dễ cháy.
Du lịch với oxy
Đi du lịch với bình dưỡng khí có thể được thực hiện một cách dễ dàng, nhưng cần có kế hoạch để đảm bảo đủ lượng oxy cho chuyến đi và sử dụng tại điểm đến của bạn. Việc di chuyển bằng đường hàng không đòi hỏi phải có kế hoạch và phối hợp nhiều hơn với hãng hàng không. Nói chuyện với bác sĩ và nhà cung cấp oxy của bạn để được tư vấn về việc đi du lịch.
Bước 8: Quản lý các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính
Bạn có thể nghe bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói về đợt kịch phát cấp tính. Điều này có nghĩa là một triệu chứng tồi tệ hơn, hoặc ‘cơn mất bù đang tăng lên,’ của các triệu chứng hoặc cuộc tấn công tồi tệ, thường là do nhiễm trùng. Đôi khi nguyên nhân của hiện tượng ‘mất bù’ không được biết đến. Những người bị viêm phế quản mãn tính có thể bị nhiễm trùng nhiều lần. Bạn có thể ngăn ngừa những bệnh nhiễm trùng này hoặc phát hiện sớm nếu bạn đã “điều chỉnh” được các triệu chứng của mình.
TÌM CÁC DẤU HIỆU CỦA ĐỢT CẤP:
- Thay đổi màu sắc và lượng chất nhầy
- Nhiều chất nhầy hoặc khó khạc đờm ra khỏi phổi
- Ho dữ dội hơn hoặc ho thường xuyên hơn
- Các triệu chứng cảm lạnh, chẳng hạn như chảy nước mũi, đau họng, cảm giác đau nhức, ớn lạnh, sốt hoặc cảm giác phát sốt
- Khó thở gia tăng khi hoạt động hoặc khi nghỉ ngơi
- Thở khò khè hoặc tiếng rít trong lồng ngực
Cảm lạnh và cúm là do vi rút gây ra nhưng có thể dẫn đến nhiễm trùng do vi khuẩn ở những người bị COPD, bệnh này sẽ cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Việc nhận biết các triệu chứng sớm để ngăn chặn các đợt bệnh nguy kịch hoặc nhập viện là điều rất quan trọng. Tham gia vào kế hoạch điều trị với bác sĩ của bạn và trở thành người làm chủ căn bệnh của bạn.
Cách xử trí đợt cấp:
- Làm theo hướng dẫn một cách cẩn thận và uống hết thuốc mỗi khi bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh, ngay cả khi bạn bắt đầu cảm thấy tốt hơn.
- Dùng thuốc long đờm để làm loãng chất nhờn.
- Nói chuyện với bác sĩ của bạn về liệu pháp oxy của bạn; nhu cầu điều trị oxy của bạn có thể thay đổi trong thời gian này.
- Dùng các loại thuốc khác, chẳng hạn như steroid và thuốc giãn phế quản, có thể cần thiết trong đợt cấp – ngay cả khi bạn không dùng chúng đều đặn.
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu:
- Bạn khó thở hơn.
- Cơn ho của bạn trở nên tồi tệ hơn.
- Bạn đang ho ra nhiều chất nhầy hơn hoặc khó tống chất nhầy ra.
- Chất nhầy của bạn thay đổi từ trong hoặc trắng sang xanh hoặc vàng.
- Bạn đang ho ra máu hoặc chất nhầy có máu.
- Bạn bị sốt hoặc ớn lạnh hoặc cảm thấy đau nhức hoặc mệt mỏi toàn thân
Các phương án phẫu thuật
Bạn có thể đã nghe nói về phương pháp điều trị phẫu thuật cho COPD, chủ yếu dành cho những người bị khí phế thũng. Các phương pháp điều trị phẫu thuật này được gọi là giảm thể tích phổi và ghép phổi. Một số người đã cải thiện chức năng từ các phẫu thuật này, nhưng nhiều người sẽ không được lợi. Một tỷ lệ nhỏ những người bị COPD có thể được xem xét cho các lựa chọn phẫu thuật này.
Phẫu thuật giảm thể tích phổi
Do không khí bị giữ lại trong các mô phổi bị tổn thương của những người bị bệnh khí phế thũng, phổi sẽ luôn nở ra như một quả bóng và bó chặt bên trong khung xương sườn. Mô bệnh chen chúc mô lành. Phổi cũng chèn ép cơ hoành. Sự chèn ép trong lồng ngực này làm tăng thêm khó thở cho những người bị bệnh khí phế thũng.
Phẫu thuật giảm thể tích phổi loại bỏ các phần bị bệnh của một hoặc cả hai phổi. Khi các phần này của phổi bị cắt bỏ, thể tích phổi bên trong khung xương sườn sẽ giảm xuống, giúp người bệnh thở dễ dàng hơn.
Bạn có phải là người thích hợp?
- Phần lớn những người bị khí phế thũng tổn thương khắp phổi của họ. Trong hầu hết các trường hợp, cần đánh giá phần phổi tổn thương cần được cắt bỏ.
- Bạn cũng phải đủ khỏe để trải qua cuộc phẫu thuật.
- Bạn phải được điều trị bằng liệu pháp y tế tối ưu.
- Bạn phải tham gia một chương trình phục hồi chức năng phổi.
- Bạn không được hút thuốc.
- Quyết định phẫu thuật giảm thể tích phổi dựa trên kết quả xét nghiệm được thực hiện trước và sau khi phục hồi chức năng phổi.
Cấy ghép phổi
Ghép phổi bao gồm việc thay thế một hoặc đôi khi cả hai lá phổi bị bệnh của bạn bằng một lá phổi của người hiến tặng. Để được coi là một ứng cử viên cho ghép phổi, nói chung bạn phải:
- Phụ thuộc vào oxy.
- Bị COPD nặng không còn đáp ứng với điều trị y tế và có thể tử vong sau 2 năm.
- Có thể thực hiện phẫu thuật và điều trị sau đó.
- Dưới 65 tuổi và tại một số trung tâm, bạn phải dưới 60 tuổi.
Nếu bạn được coi là một ứng cử viên, bạn sẽ trải qua nhiều bài kiểm tra và thủ tục để đánh giá tình trạng thể chất và cảm xúc của bạn. Nếu quá trình đánh giá diễn ra suôn sẻ, bạn sẽ được đưa vào danh sách ghép phổi quốc gia để chờ người hiến phổi.
Ghép phổi có nhiều rủi ro và phổi của người hiến tặng không có sẵn. Việc chờ đợi một lá phổi của người hiến đôi khi có thể mất từ 2 năm trở lên. Ngoài ra, sau khi phẫu thuật, bạn sẽ cần dùng nhiều loại thuốc khác nhau để ngăn chặn sự đào thải của phổi được cấy ghép và ngăn ngừa nhiễm trùng.
Với phẫu thuật này và phẫu thuật giảm thể tích phổi, bạn phải rất cẩn thận cân nhắc tất cả các vấn đề liên quan. Đảm bảo bạn thảo luận điều này với một người là chuyên gia về các lựa chọn phẫu thuật.
Bảng chú giải thuật ngữ và từ viết tắt
Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính | Một cơn tăng hoặc một cơn nặng thường do nhiễm trùng ở phổi, nhưng không phải lúc nào người ta cũng biết lý do tại sao các triệu chứng ngày càng trầm trọng hơn. Thường kèm theo nhiều chất nhầy, ho và khó thở |
Túi khí (phế nang) | Những túi nhỏ giống như quả bóng bay, nằm sâu trong phổi. Từ các túi này, oxy và carbon dioxide được chuyển đến máu bằng các mạch nhỏ (mao mạch). Lưu ý: phế nang có nghĩa là “chùm nho” trong tiếng Ý |
Alpha-1 -antitrypsin | Một loại protein mà hầu hết mọi người đều được sinh ra giúp giữ cho phổi đàn hồi. Ở một số’ người, nó bị thiếu và dẫn đến sự phát triển của khí phế thũng |
Thuốc kháng sinh | Thuố’c có hiệu quả chố’ng lại nhiễm trùng, thường là vi khuẩn, nhưng một số’ loại thuố’c kháng sinh đặc biệt được sản xuất để chố’ng lại vi- rút |
Thuốc kháng cholinergic | Thuố’c có tác động lên cơ trơn trong đường thở. Khi hít vào phổi, thuốc kháng cholinergic làm giảm co thắt cơ hoặc giảm co thắt đường thở |
Thuốc kháng viêm | Một nhóm thuốc, thường là corticosteroid, được sử dụng để giúp giảm tích tụ chất nhờn và phù nề đường thở |
Beta2-agonists | Những loại thuốc này có thể tác dụng ngắn hoặc kéo dài và có tác dụng làm thông thoáng đường thở bằng cách thư giãn các cơ bị căng xung quanh. |
Đường dẫn khí (ống phế quản) | Từ khí quản vào phổi, qua đó không khí đi qua trong quá trình thở |
Tiểu phế quản | Đường dẫn khí nhỏ trong phổi; chúng kết nối các ống phế quản và các phế nang. |
Thuốc giãn phế quản | Thuốc làm dịu sự co thắt của đường thở và ở dạng viên nén hoặc dạng hít. Chúng bao gồm thuốc kháng cholinergic và thuốc chủ vận beta2 tác dụng ngắn và kéo dài. |
Điôxít cacbon (CO2) | Một chất thải của quá trình trao đổi chất của cơ thể chỉ được phổi loại bỏ khi thở ra. Nó được chuyển từ máu qua các phế nang trong phổi. |
Viêm phế quản mãn tính | Đường hô hấp bị phù nề hoặc sưng tấy và kích ứng liên tục gây tăng sản xuất chất nhầy. Nó được coi là mãn tính (hoặc dài hạn) khi một người ho và tiết ra nhiều chất nhầy trong hầu hết các ngày trong tháng (ít nhất 3 tháng trong năm hoặc 2 năm trở lên). |
COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) | Một thuật ngữ để mô tả hai bệnh, khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính có tắc nghẽn không khí. Bệnh nhân có thể gặp một trong hai hoặc cả hai tình trạng này |
Corticosteroid (glucocorticoid, steroid) | Thuốc có tác dụng làm giảm sự tích tụ và phù nề của đường hô hấp. Chúng có thể được thực hiện ở dạng thuốc viên hoặc hít. Không nên nhầm lẫn corticosteroid với steroid đồng hóa được các vận động viên sử dụng để tạo cơ bắp. |
Cơ hoành | Cơ lớn bên dưới phổi di chuyển xuố’ng khi hít vào để cho phép không khí với oxy tươi được kéo vào phổi và di chuyển lên để buộc “thải” carbon dioxide ra khỏi phổi khi thở ra. Nó là cơ thở chính trong cơ thể. |
Khí phế thũng | Một phần của COPD liên quan đến các túi khí nhỏ trong phổi (phế nang). Trong bệnh khí phế thũng, phổi mất tính đàn hồi, làm cho các túi khí bị phình ra, làm cho việc thở trở nên khó khăn. Trong khí phế thũng tiến triển, có những khoảng tróng lớn trong phổi. |
Hạ oxy máu | Có quá ít oxy trong máu. |
Phẫu thuật giảm thể tích phổi | Một cuộc phẫu thuật trong đó các bộ phận bị hư hại của phổi được loại bỏ, cho phép các bộ phận còn lại khỏe mạnh hoạt động tót hơn và lấy lại không gian bên trong khung xương sườn. |
Chất nhầy (đờm) | Một chất trơn do một số màng trong cơ thể tạo ra. Ở người bình thường, khỏe mạnh, chất nhầy làm ẩm và bảo vệ các màng nhầy này. Tuy nhiên, trong COPD, quá nhiều chất nhầy được tạo ra trong phổi, dẫn đến tắc nghẽn và ho, khiến việc thở khó khăn hơn. |
Máy phun khí dung | Một chiếc máy có thể tạo ra tia phun cực mạnh để thuốc thấm sâu vào phổi. |
Oxy (O2) | Một loại khí cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi hít vào, nó được kéo vào phổi, nơi nó được chuyển đến máu qua các túi khí (phế nang). Những người không nhận đủ oxy vào hệ thống của họ có thể cần liệu pháp oxy. |
Phục hồi chức năng phổi | Một chương trình đa ngành gồm tập thể dục, giáo dục và rèn luyện lại nhịp thở nhằm giúp những người bị COPD duy trì trạng thái ổn định, giảm các triệu chứng khó thở, cải thiện chức năng phổi và trạng thái nhằm cải thiện chất lượng cuộc số’ng. |
Bệnh kích thích đường hô hấp | Thường được gọi là bệnh hen suyễn, những người mắc bệnh này có đường hô hấp rất nhạy cảm với các chất kích thích, khiến các cơ bị co lại và tiết nhiều chất nhờn hơn. Một số’ người bị COPD cũng có bệnh bệnh kích thích đường hô hấp |
Phế dung ký | Một cách đo lượng không khí đi vào và đi ra khỏi phổi. Đây là một trong những cách bác sĩ và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác có thể chẩn đoán COPD. |
Khí quản (khí quản) | Không khí đi qua ống này từ miệng và mũi, xuống cổ họng và vào phổi. |
Xem thêm:
Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, chẩn đoán và cách điều trị theo BMJ