Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units được sử dụng trong điều trị điều trị thiếu máu. Tuy nhiên, thuốc có liều dùng và lưu ý như thế nào khi sử dụng? Hãy cùng Nhà Thuốc Ngọc Anh tìm hiểu những thông tin về thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units trong bài viết sau đây.
Epokine Prefilled injection 2000 Units là thuốc gì?
Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units được sử dụng trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính và bệnh nhân ung thư dùng hóa trị liệu.
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng lên hệ tạo máu.
Dạng bào chế: Dung dịch thuốc tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 6 ống
Công ty sản xuất: CJ CheilJeang Ichon Plant
Công ty đăng ký: CJ CheilJedang Corporation
Số đăng ký: VN-14503-12
Xuất xứ: Hàn Quốc
Thành phần
Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units chỉ có một thành phần chính là erythropoietin với hàm lượng 2000IU (tương đương với 0,5ml).
Chỉ định của thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units
Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units được chỉ định cho người lớn và trẻ em cho các trường hợp sau:
- Điều trị thiếu máu do bệnh thận mãn tính ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc không chạy thận.
- Điều trị thiếu máu do các nguyên nhân khác như bị AIDS hoặc viêm khớp dạng thấp.
- Trẻ đẻ non thiếu máu hoặc thiếu máu do hóa trị liệu ung thư gây ra.
- Giảm bớt nhu cầu truyền máu ở người bệnh sắp phẫu thuật.
Dược lực học
Erythropoietin liên kết với thụ thể erythropoietin (EPO-R) và kích hoạt các con đường dẫn truyền tín hiệu nội bào. Ái lực của erythropoietin đối với thụ thể của nó trên tế bào người khoảng 100 đến 200 pM. Khi liên kết với EPO-R trên bề mặt các tế bào tiền thân của erythroid, một sự thay đổi cấu trúc được tạo ra để đưa các phân tử tyrosine protein kinase 2 (JAK2) liên kết với EPO-R đến gần nhau.
Các phân tử JAK2 sau đó được kích hoạt thông qua quá trình phosphoryl hóa gốc tyrosine trong miền tế bào chất của EPO-R, quá trình này đóng vai trò như vị trí gắn kết cho các protein tín hiệu nội bào chứa 2 miền tương đồng Src. Các protein báo hiệu bao gồm STAT5 (đã được phosphoryl hóa bởi JAK2) phân ly khỏi EPO-R, đime hóa và chuyển vị trí vào nhân, nơi chúng đóng vai trò là yếu tố phiên mã để kích hoạt các gen mục tiêu liên quan đến quá trình phân chia hoặc biệt hóa tế bào, bao gồm cả chất ức chế sự thoái hóa tế bào (Bcl-x).
Sự ức chế quá trình thoái hóa tế bào được erythropoietin kích hoạt thông qua JAK2, STAT5 và Bcl-x rất quan trọng trong việc biệt hóa hồng cầu. Ngoài ra, thông qua quá trình phosphoryl hóa tyrosine qua trung gian JAK2, erythropoietin cũng kích hoạt các protein nội bào khác liên quan đến sự tăng sinh và tồn tại của tế bào hồng cầu, chẳng hạn như Shc, phosphatidylinositol 3-kinase và phospholipase C-γ1.
Dược động học
Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units không tác dụng khi uống, dược động học của erythropoietin tiêm dưới da cũng khác với khi tiêm tĩnh mạch và nó có ưu điểm hơn vì cho phép duy trì với liều thấp hơn.
Sau khi tiêm dưới da 12 – 18 giờ, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt mức cao nhất. Thời gian bán thải của thuốc sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 5 giờ và trên 20 giờ khi tiêm dưới da. Đặc biệt, nồng độ thuốc trong huyết thanh vẫn giữ ở mức cao cho đến giờ thứ 48 khi tiêm dưới da. Do đó, cách dùng thuốc phổ biến hiện nay cho phần lớn các chỉ định là một tuần 3 lần.
Sự liên kết của erythropoietin với thụ thể của nó dẫn đến quá trình nội hóa tế bào, liên quan đến sự suy thoái của phối tử. Tuy nhiên, erythropoietin cũng có thể bị phân hủy bởi con đường nhặt rác nội mô lưới hoặc hệ thống bạch huyết.
Thuốc chuyển hóa ở một mức độ nhất định và một lượng nhỏ được tìm thấy trong nước tiểu.
Liều dùng – Cách dùng Epokine Prefilled injection 2000 Units
Cách dùng
Epokine Prefilled injection 2000 Units có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh suy thận mạn tính cần phải thẩm phân.
Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để nồng độ hemoglobin đạt mức cần thiết so với tiêm tĩnh mạch.
Cũng có thể tiêm Epokine Prefilled injection 2000 Units vào bắp thịt (cơ delta) với liều từ 4000 đến 8000 đơn vị, mỗi tuần một lần (hematocrit có thể tăng lên 30% đến 33%).
Liều dùng
Tác dụng điều trị của Epokine Prefilled injection 2000 Units phụ thuộc vào liều, tuy nhiên liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần/3 lần không cho kết quả tốt hơn. Liều erythropoietin tối đa an toàn của thuốc cũng chưa được xác định. Các yếu tố như sắt hoặc L – carnitine làm tăng đáp ứng với erythropoietin, do đó có thể giảm liều thuốc cần dùng.
Tiêm tĩnh mạch: Cần tính toán liều theo từng người bệnh, liều ban đầu thường dùng là 50 – 100 đơn vị/kg, tuần ba lần. Cần giảm liều khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% (không được quá 36%) hay khi cứ mỗi hai tuần thì hematocrit tăng lên được trên 4%. Nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng lên được 5 đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt thì cần phải tăng liều. Liều duy trì từ 12,5 đến 525 đơn vị/kg, tuần ba lần.
Tiêm dưới da: Tương tự như tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, mỗi tháng không nên thay đổi liều quá 1 lần, trừ khi có chỉ định lâm sàng. Có thể giảm liều duy trì mỗi tuần xuống từ 23% đến 52% vì thuốc được hấp thu qua đường tiêm dưới da chậm hơn. Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức 9,4 đến 10 g/decilit là từ 2800 đến 6720 đơn vị mỗi tuần so với 8350 đến 20300 đơn vị khi tiêm tĩnh mạch.
Đối với bệnh nhân suy thận mạn tính:
- Ở người lớn: Liều dùng để điều trị cho người bệnh mắc bệnh thận ở giai đoạn cuối là từ 3 – 500 đơn vị/kg/liều, tuần ba lần, bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần tùy theo đáp ứng huyết học. Có thể tăng gấp đôi liều trước nhưng phải cách nhau từ 1 đến 2 tuần.
- Ở trẻ em: Liều dùng khuyến khích ban đầu là 150 đơn vị/kg tiêm dưới da, tuần 3 lần. Nếu hematocrit tăng lên đến mức 35%, giảm liều từng đợt với 25 đơn vị/kg/liều và ngừng dùng thuốc nếu hematocrit đạt tới mức 40%. Mức liều này an toàn và hiệu quả đối với trẻ bị suy thận giai đoạn cuối cần thẩm phân màng bụng.
- Điều chỉnh liều khi thẩm phân: Erythropoietin được dùng sau 12 giờ kể từ khi chạy thận nhân tạo xong. Cách dùng hữu hiệu nhất là dùng thuốc một, hai hoặc ba lần một tuần. Sau khi dùng 2000 đến 8000 đơn vị, mỗi tuần một lần trong thời gian từ 2 đến 10 tháng, trung bình hematocrit tăng lên từ 20% đến 30%. Ngoài ra cũng có thể dùng liều từ 60 đến 120 đơn vị/kg, tiêm dưới da một tuần hai lần. Liều tiếp sau đó phải dựa trên đáp ứng của hemoglobin. Liều duy trì nồng độ hemoglobin ở mức từ 11 đến 11,5 g/decilít là từ 12,5 đến 50 đơn vị/kg, 3 lần/tuần. Sinh khả dụng của erythropoietin theo đường tiêm dưới da (22%) gấp 7 lần đường tiêm vào phúc mạc (3%) và 3 đến 4 ngày sau khi tiêm dưới da, thuốc vẫn còn trong huyết thanh.
Ở người bệnh HIV điều trị bằng zidovudin
- Liều ban đầu được khuyên dùng cho người bệnh nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin là 100 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, tuần 3 lần và kéo dài trong 8 tuần. Nếu sau đó kết quả vẫn chưa tốt thì có thể tăng thêm từ 50 đến 100 đơn vị cho mỗi kg,3 lần/ngày.
Ở người bệnh ung thư dùng hóa trị liệu
- Bắt đầu tiêm dưới da với liều 150 đơn vị/kg, tuần ba lần. Nếu sau 8 tuần mà vẫn chưa đạt được mục tiêu thì có thể tăng liều lên mức 300 đơn vị/kg. Trong quá trình điều trị, nếu hematocrit cao hơn 40% thì phải tạm ngừng dùng erythropoietin cho đến khi hematocrit giảm xuống thấp hơn 36%, sau đó cần giảm 25% liều và điều chỉnh lại.
Ở người bệnh phẫu thuật
- Ở người bệnh thiếu máu chuẩn bị phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu), liều khuyên dùng là 300 đơn vị/kg/ngày, tiêm dưới da 10 ngày trước khi mổ, vào hôm mổ và 4 ngày sau phẫu thuật kết hợp bổ sung sắt. Mục đích là để giảm nhu cầu truyền máu dị gen hoặc bệnh nhân có nguy cơ cao mất máu nhiều cần phải truyền máu trước, trong, và sau phẫu thuật. Mặt khác, có thể tiêm dưới da 600 đơn vị/kg, mỗi tuần một lần trước ngày mổ lần lượt là 21, 14, 7 và vào ngày mổ.
- Ngoài ra, có thể cho dùng erythropoietin cho những người bệnh bị thiếu máu rất nặng, có thể nguy hiểm đến tính mạng mà không muốn hoặc không thể truyền máu được. Mặc dù điều này chỉ có ý nghĩa nhân đạo vì tỉ lệ người bệnh có thể hồi phục là không đảm bảo.
Chống chỉ định
Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được.
Bệnh nhân có bệnh sử quá mẫn với albumin hoặc sản phẩm từ tế bào động vật có vú.
Bệnh nhân có tiền sử tăng nhạy cảm với Epokine Prefilled injection 2000 Units hoặc với sản phẩm khác của Epoetin.
Bệnh nhân bị bất sản hồng cầu hoặc có tiến triển chứng bất sản hồng cầu đơn thuần sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin hoặc epoetin.
Tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng không mong muốn của Epokine Prefilled injection 2000 Units tương đối nhẹ và thường phụ thuộc vào liều. Mặt khác, tiêm tĩnh mạch hay gây ra tác dụng phụ hơn tiêm dưới da.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Nhức đầu, ớn lạnh và đau xương, phù (chủ yếu trong mũi tiêm tĩnh mạch đầu tiên).
- Tuần hoàn: Tăng huyết áp, huyết khối tại vị trí tiêm tĩnh mạch, cục máu đông trong máy thẩm tích, tăng tiểu cầu nhất thời.
- Máu: Hematocrit thay đổi nhanh bất thường, tăng kali huyết.
- Thần kinh: Chuột rút hoặc cơn động kinh toàn thể.
- Da: Kích ứng và đau tại chỗ tiêm (đặc biệt là tiêm dưới da), trứng cá.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Tuần hoàn: Tăng tiểu cầu, xuất hiện cơn đau thắt ngực.
- Vã mồ hôi.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với Epokine Prefilled injection 2000 Units có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người bệnh bị suy giảm chức năng thận.
Sử dụng Epokine Prefilled injection 2000 Units đồng thời với các chất tạo huyết có thể làm tăng tác dụng của thuốc này.
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý
Cần giới hạn việc điều trị với Epokine Prefilled injection 2000 Units ở những bệnh nhân suy thận mạn tính có dưới 10 g/dl hemoglobin (hematocrit là 30%) hoặc bệnh nhân ung thư có epoetin dưới 200 mU/mL.
Không nên dùng Epokine Prefilled injection 2000 Units ở bệnh nhân thiếu máu do mất máu, giảm huyết cầu (hematocytopenia) và nhiễm độc nhôm.
Cần giám sát bệnh sử của người bệnh để có dự báo sốc hay các đáp ứng khác. Cần sử dụng liều thấp theo đường tiêm tĩnh mạch trước để xác định mức đáp ứng của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị hoặc dừng lại theo thời gian ngừng dùng.
Cần theo dõi định kỳ nồng độ hemoglobin và hematocrit (tuần một lần lúc bắt đầu hoặc tuần 2 lần khi điều trị duy trì) để tránh tăng hồng cầu quá mức. Trong trường hợp này, cần phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang điều trị thích hợp.
Đã có báo cáo về tăng huyết áp hay bệnh não tăng huyết áp ở những bệnh nhân điều trị Epokine Prefilled injection 2000 Units, điều này có liên quan ý nghĩa với mức hematocrit. Trong trường hợp ngưng điều trị, tăng hematocrit là có thể xảy ra, do đó cần giám sát chặt chẽ huyết áp ở bệnh nhân, đặc biệt người có tiền sử tăng huyết áp hay bệnh tim mạch. Cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có tốc độ hematocrit tăng nhanh (trên 4% trong một thời gian 2 tuần bất kì).
Cần giám sát chặt chẽ tuần hoàn ở màng thẩm tích vì có thể xuất hiện huyết khối hoặc tụ máu. Hơn nữa, tần suất phát sinh co giật cao hơn trong 90 ngày đầu tiên (khoảng 2,5%) so với các thời điểm về sau. Ngoài ra, co giật cũng có thể xảy ra với bệnh nhân ung thư dùng hóa trị liệu.
Người bị bệnh mạch máu cần được giám sát chu đáo do những sự kiện huyết khối có thể xảy ra như: Nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, nghẽn mạch phổi hay cơn thiếu máu cục bộ.
Cần tăng cường việc tuân thủ điều trị vì có thể xảy ra tình trạng tăng kali máu.
Epokine Prefilled injection 2000 Units là yếu tố kích thích tăng trưởng chủ yếu tác động lên quá trình sản xuất hồng cầu nhưng cũng không ngoại trừ khả năng nó có tác dụng như một yếu tố tăng trưởng cho các dạng ung thư, đặc biệt là bệnh ác tính dạng tuỷ xương.
Mặc dù với tỉ lệ rất hiếm nhưng chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) liên quan đến việc sử dụng các erythropoietin đã được ghi nhận, chủ yếu trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính sử dụng erythropoietin đường tiêm dưới da. Nếu hiệu quả bị giảm hoặc mất đột ngột khiến tình trạng thiếu máu trầm trọng thêm, cần xem xét những nguyên nhân khác như: Thiếu sắt, folate, vitamin B12 hoặc nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn, viêm, mất máu và thẩm tách máu. Nếu nghi ngờ bất sản hồng cầu đơn thuần mà không phát hiện ra nguyên nhân khác, cần ngừng thuốc để làm xét nghiệm kháng thể kháng erythropoietin và tuỷ xương đồ. Ngoài ra, kháng thể có khả năng phản ứng chéo giữa các erythropoietin, do đó không nên chuyển sang các erythropoietin khác.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú
Các nghiên cứu hiện tại chưa xác lập tính an của Epokine Prefilled injection 2000 Units cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng thuốc sau khi đã cân nhắc giữa các yếu tố lợi ích và nguy cơ.
Thận trọng
Cần thận trọng trong việc dùng Epokine Prefilled injection 2000 Units cho các bệnh nhân sau:
- Thiếu máu cơ tim cục bộ.
- Tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút hoặc bệnh nhân có tiền sử động kinh.
- Tăng tiểu cầu.
- Có bệnh về máu.
- Các vận động viên dùng erythropoietin cũng bị coi là dùng chất kích thích. Hơn nữa, sự thiếu giám sát của bác sĩ và không theo dõi tình trạng mất nước trong khi thi đấu đòi hỏi sức dẻo dai có thể xảy ra các hậu quả nghiêm trọng về sự thay đổi độ quánh của máu và dẫn đến tử vong.
Bảo quản
Dung dịch thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 8 độ C, không được để đông lạnh hoặc lắc. Nếu dùng không hết liều thì phải vứt bỏ thuốc còn lại vì chế phẩm không chứa chất bảo quản.
Xử trí quá liều, quên liều thuốc
Quá liều
Giới hạn điều trị của erythropoietin vẫn chưa rõ nhưng quá liều có thể làm tăng tác dụng dược lý của hormon.
Có thể xử trí bằng cách trích máu tĩnh mạch nếu nồng độ hemoglobin quá cao và điều trị hỗ trợ thêm nếu cần thiết.
Quên liều
Nếu bạn bỏ quên một liều thuốc, hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Nhưng nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều và dùng liều kế tiếp vào thời điểm được chỉ định. Đặc biệt không nên dùng gấp đôi liều đã được quy định.
Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units giá bao nhiêu?
Mỗi hộp thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units có 6 ống, được bán phổ biến tại các nhà thuốc trên toàn quốc. Giá bán kê khai cho một hộp là 1.335.000 VND, tuy nhiên tùy vào các cơ sở mà giá thuốc có sự chênh lệch khác nhau, bạn có thể tham khảo mức giá trên để mua thuốc với chi phí hợp lý.
Thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units mua ở đâu uy tín (chính hãng)?
Epokine Prefilled injection 2000 Units là thuốc tiêm trực tiếp, đòi hỏi độ tinh khiết và độ ổn định rất nghiêm ngặt. Do đó, bạn nên mua thuốc ở các cơ sở uy tín để tránh các rủi ro đáng tiếc. Hiện nay, giá của thuốc Epokine Prefilled injection 2000 Units đang được cập nhật và bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, bạn có thể tự do tham khảo và lựa chọn. Đặc biệt, để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, nhà thuốc Ngọc Anh cũng cung cấp dịch vụ mua hàng trực tuyến trên toàn quốc.
Nguồn tham khảo
Xem tờ HDSD của thuốc. Tải về tại đây.
*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
*Mọi thông tin của website chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ hotline: 098.572.9595 hoặc nhắn tin qua ô chat ở góc trái màn hình.
Trần Hoàng Duyên Đã mua hàng
đúng là tiền nào của nấy ạ
Phan Song Minh Hằng Đã mua hàng
Sản phẩm dễ sử dụng