Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Doxorubicin Ebewe tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Doxorubicin Ebewe là thuốc gì? Thuốc Doxorubicin Ebewe có tác dụng gì? Thuốc doxorubicin ebewe giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Doxorubicin Ebewe là thuốc gì?
Doxorubicin Ebewe được sản xuất bởi Ebewe Arzneimittel GmbH – Áo và được phân phối bởi Công ty TNHH Dược phẩm và Thương mại Việt Áo, là thuốc dùng trong điều trị nhiều bệnh ung thư, chứa hoạt chất doxorubicin hydrochloride.
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền.
Quy cách dạng lọ
Thành phần mỗi lọ :
- 1 lọ 5ml chứa 10mg hoạt chất doxorubicin hydrochloride
- 1 lọ 25ml chứa 50mg hoạt chất doxorubicin hydrochloride
- Tá dược: natri clorid, hydrochloric acid (10%), nước pha tiêm.
Thuốc Doxorubicin Ebewe giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Doxorubicin ebewe dạng lọ 5ml có giá khoảng 110.000 đồng, lọ 25ml có giá khoảng 360.000 đồng, được bán tại nhiều nhà thuốc trên toàn quốc, cũng được chỉ định dùng trong khoa nội của bệnh viện.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, giao hàng toàn quốc.
Thuốc bán theo đơn, chỉ dùng dưới sự chỉ dẫn của các bác sĩ chuyên khoa ung thư. Nếu bệnh nhân điều trị ngoại trú định kỳ, đảm bảo rằng bạn được điều trị bởi thầy thuốc đủ khả năng pha, tiêm truyền và có khả năng ứng phó, kịp thời sơ cứu nếu có phản ứng phụ xảy ra.
Dung dịch pha tiêm cần được bảo quản cẩn thận, bạn cần mua thuốc ở những cơ sở uy tín để đảm bảo sản phẩm thuốc Doxorubicin Ebewe chất lượng.
Sản phẩm tương tự:
Naprodox 10 được sản xuất bởi công ty Naprod Life Sciences Pvt. Ltd
Tác dụng của thuốc Doxorubicin Ebewe là gì?
Thuốc doxorubicin ebewe có khả năng chống ung thư do hoạt tính sinh học của doxorubicin.
Doxorubicin có khả năng liên kết vào vị trí giữa của cặp base Guanin – Cytosin tạo thành phức bền, nằm xen trong các chuỗi ADN xoắn kép, nên kìm hãm enzym ARN – polymerase ( enzym đóng vai trò sao chép và phiên mã ADN). Từ đó, tế bào ung thư mất khả năng tổng hợp ADN nên tế bào không phát triển được.
Doxorubicin ức chế nhanh hoạt động gián phân, tác động tới nhiều giai đọan phát triển phân bào.
Công dụng – Chỉ định
Điều trị nhiều bệnh ung thư, ung thư hệ tạo máu và ung thư hệ lympho, các khối u cứng:
- U lympho ác tính cả 2 dạng: u Hodgkin và không Hodgkin. Bệnh bạch cầu lympho cấp tính. Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.
- Ung thư vú. Ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển. Ung thư bàng quang. Ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc tái phát.
- Tiền hỗ trợ và hỗ trợ trị liệu u xương ác tính. Đa u tủy tiến triển.
- Bệnh ung thư tuyến giáp (dạng nang, dạng nhú) phát triển, ung thư thể không biệt hóa.
- Sarcom mô mềm tiến triển ở người lớn.Sarcom Ewing.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ U nguyên bào thần kinh tiến triển. Ung thư dạ dày di căn.
Doxorubicin được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc gây độc tế bào khác như methotrexate, cyclophosphamide, vincristine.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng: tùy vào vị trí ung thư mà thuốc có thể vào cơ thể theo đường truyền tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt để điều trị ung thư bàng quang hoặc phòng ung thư tái phát; truyền động mạch khá nguy hiểm hiện nay được khuyến cáo không sử dụng.
Tiêm tĩnh mạch được sử dụng nhiều hơn, nhỏ giọt chậm để giảm tối đa nguy cơ huyết khối và rò rỉ thuốc ra ngoài mạch máu.
Truyền nhỏ giọt vào bàng quang: để tránh thuốc bị pha loãng bởi nước tiểu, bệnh nhân không được uống bất cứ dịch gì trước khi truyền thuốc 12h.
Liều dùng: liều lượng được tính trên cơ sở diện tích bề mặt của cơ thể từ 60- 75mg trên 1 m2 diện tích da trong mỗi 3 tuần. Liều có thể thay đổi trong nhiều trường hợp.
Với những bệnh nhân cần giảm liều như trẻ em, người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch, người suy tim nhẹ, suy tủy có thể dùng kiều khác 10-15mg mỗi tuần.
Người béo phì giảm liều hoặc kéo dài thời gian chu kỳ sử dụng thuốc do tăng tích lũy thuốc.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú.
Loét miệng.
Suy tim.
Người đã đủ liều tích lũy doxorubicin trước đó.
Suy giảm nặng chức năng tủy xương.
Tác dụng phụ
Doxorubicin có khá nhiều tác dụng phụ, luôn cần sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc. Các phản ứng phụ tùy thuộc vào đường dùng thuốc, liều dùng, tần số dùng, tình trạng cơ thể. Suy tủy xương là phản ứng phụ rất nhạy xuất hiện trên 8o% bệnh nhân nêu quá giới hạn liều. Độc với tim do tích trữ thuốc.
Hay gặp:
Phản ứng tại chỗ: kính ứng ngay sau khi nhỏ vào bàng quang, nổi đỏ dọc theo tĩnh mạch từ chỗ tiêm.
Rụng tóc, bong móng, sẫm móng do thoát mạch ở những tĩnh mạch nhỏ như ở đầu ngón tay gây hoại tử nhẹ.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, chán ăn, ỉa chảy.
Tuần hoàn: thay đổi điện tâm đồ trong thời gian ngắn
Suy cơ quan tạo máu
Mệt mỏi toàn thân, có thể có sốt.
Ít gặp:
Dị ứng: ban đỏ trên da, mẩn; tăng acid uric máu.
Hiếm gặp:
Khi sử dụng kéo dài độc tính với tim, ít có biểu hiện lâm sàng rõ. Dấu hiệu quan trọng đó là loạn nhịp tim, theo dõi chức năng tim, đo cung lượng tim trong quá trình điều trị.
Viêm kết mạc mắt.
Không quá liều vẫn có thể gặp suy tủy xương, có thể hồi phục.
Loét, hoại tử niêm mạc đại tràng.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Doxorubicin gây hoại tử mô nếu tiêm ra ngoài mạch máu.
Khi sử dụng thuốc, cần thường xuyên theo dõi chức năng gan, thận, tủy, nồng độ acid uric trong máu, chức năng tim.
Người có bệnh lý cơ tim có thể tử vong khi dùng thuốc, cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.
Độ thanh thải của thuốc giảm trên bệnh nhân béo phì.
Lưu ý khi dùng chung với thuốc khác
Doxorubicin độc đối với tim.khi kết hợp với propranolol; phối hợp với actinomycin – D và plicamycin có thể khiến rối loạn nhịp tim.
Kết hợp với nhóm thuốc an thần barbiturat làm giảm tác dụng của thuốc.
Doxorubicin làm giảm sự hấp thụ của ciprofloxacin
Verapamil làm tăng nồng độ doxorubicin trong máu nên làm tăng tác dụng của thuốc. Cần giảm liều nếu kết hợp hai thuốc.
Tăng giảm bạch cầu và tiểu cầu nếu phối hợp với progesteron.
Doxorubicin có thể sử dụng cùng với cyclophosphamid, bleomycin,.. Cùng nhóm gây độc tế bào.
Kết hợp cùng cytarabin có thể gây loét và hoại tử đại tràng
Không được dùng chung với bất kỳ thuốc nào sau đây: diazepam, dexamethason hydrocortison, Heparin, cephalothin, fluorouracil, aminophylin, furosemid.
Có khá nhiều thuốc tương tác với doxorubicin, để tránh tương tác thuốc thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng và những thuốc đã sử dụng trước đó.
Cách xử trí quá liều, quên liều
Quá liều:
Doxorubicin rất nguy hiểm nếu dùng quá liều, liều mạnh gây tử vong ngay, quá liều nhẹ thì các triệu chứng có thể xuất hiện nay trong 24h sau khi dùng thuốc hoặc có thể chậm phát sau 6 tháng mới xuất hiện triệu chứng. Sử dụng thuốc cần phải rất thận trọng.
Tùy vào độ quá liều mà mức độ suy tim, suy tủy nặng hay nhẹ.
Xử trí:
Điều trị triệu chứng: suy giảm tủy xương thiếu máu cần truyền máu, giảm sức đề kháng cần truyền thuốc, nếu có biến chứng nhiễm khuẩn cần dùng thêm kháng sinh.
Quên liều:
Tránh quên liều, việc quên liều dẫn đến các tế bào ung thư tăng sinh không kiểm soát đươc, chèn ép các cơ quan khác, tăng nguy cơ di căn. Dùng thuốc ngay khi nhớ ra liều đã quên, trình bày cho bác sĩ nghe về tiền sử sử dụng doxorubicin và các loại thuốc khác.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.