Peel da ở nam giới và những lưu ý chính khi tiến hành peel

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tập sách: Quy trình kỹ thuật trong da liễu thẩm mỹ, Jeffrey S.Dover Murad Alam. Quyển: Thay da bằng hóa chất, Suzan Obagi MD. Phần 5: Chủ đề chuyên sâu.

Tải file pdf đầy đủ chương 9 Peel da ở nam giới và những lưu ý chính khi tiến hành peel của các tác giả Jeave Reserva, David Surprenant, Rebecca Tung vui lòng click Tại đây.

GIỚI THIỆU

Chỉ với chi phí thấp nhưng lại đạt kết quả cao, peel da đã dần trở thành một thủ thuật quan trọng trong y học thẩm mỹ. Hiệp hội Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ Hoa Kỳ đã xếp hạng peel là thủ thuật xâm lấn tối thiểu thẩm mỹ phổ biến thứ ba trong năm 2018, với tổng số 1.384.327 ca mỗi năm. Dựa trên ước tính của ASPS, người tiêu dùng đã chi hơn 64,5 triệu đô la cho các thủ thuật này trong năm 2017. Trong đó, nam giới chỉ chiếm 5,5% và 9,3% trong tổng số các ca được thực hiện ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới, nhưng tốc độ phát triển của đối tượng này lại đang gia tăng 1 cách chóng mặt. Thấu hiểu những mối quan tâm này của phái nam, các BS đã xây dựng nhiều liệu trình trẻ hóa trong đó peel da có thể là phương pháp điều trị duy nhất, cũng có thể kết hợp cùng các phương pháp khác nhằm cải thiện kết quả cuối cùng.

=> Xem thêm: Kỹ thuật TCA Peel vùng cổ, ngực, cánh tay và bàn tay.

CÁC KHÁC BIỆT NỘI TẠI CỦA DA NAM GIỚI

Thông tin về các bước trong quá trình trước và sau peel đã được bàn luận ở các chương trước (ví dụ: tiền trị liệu, chuẩn bị da, kỹ thuật peel, v.v.). Vì peel phụ thuộc rất nhiều vào người thực hiện và cần phải xem xét cẩn thận nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là kinh nghiệm lâm sàng về sự khác biệt giữa da nam giới và nữ giới.

Phân loại da của Obagi dựa trên các đặc điểm về da như màu sắc, khả năng tiết dầu, độ dày, độ chùng nhão và độ mỏng mảnh để xây dựng 1 kế hoạch điều trị có hệ thống. Mặc dù tài liệu peel ở nam giới còn ít ỏi, nhưng nếu nắm được sự khác biệt giữa da của nam giới và nữ giới về các yếu tố nội tại (sinh học về da) và ngoại tại (tâm lý học/xã hội học) thì đây sẽ là nền tảng vững chắc để thực hiện hiệu quả peel da ở BN nam. Bảng 9.1 tóm tắt các yếu tố nội tại và ngoại tại của da nam giới và các cân nhắc về peel liên quan.

BẢNG 9.1: Các yếu tố nội và ngoại tại của da nam giới liên quan tới các thủ thuật peel
Các yếu tố da (nam so với nữ) Các lưu ý liên quan tới peel da ở đối tượng nam giới
Nội tại Độ đàn hồi

  • Mi dưới chảy xệ sớm hơn.

Độ dày

  • Tăng collagen trung bì do receptor hoạt hóa androgen.
  • Biểu bì dày hơn

Màu.

  • Tăng sắc tố mạnh mẽ sau khi tiếp xúc ASMT.

Độ dầu

  • Sản xuất nhiều dầu hơn.
  • Có xu hướng xuất hiện mụn nhiều hơn.

Nhận cảm đau

  • Khả năng chịu đau tốt hơn (ngưỡng điện thế kích thích khi sử dụng laser CO2 xâm lấn thấp hơn).

Tốc độ tái biểu mô

  • Chậm lành thương hơn do nội tiết tố (androgen).

Đáp ứng với histamine

  • Nam giới đáp ứng mạnh mẽ hơn, tăng lên theo tuổi.
  • Thảo luận với BN về hiệu quả của peel từng vùng (trẻ hóa vùng quanh ổ mắt) kết hợp với các phương pháp trẻ hóa khác cho các vùng còn lại để đạt hiệu quả cao nhất.
  • Có thể cần chỉ định tiền trị liệu thời gian dài hơn và sử dụng peel nồng độ cao hơn.
  • Thường cần lượng dung dịch cũng như nồng độ peel cao hơn.
  • Thoa peel lên da với lực tay mạnh hơn.
  • Có thể cần nhiều phiên điều trị để đạt kết quả như mong muốn.
  • Có thể cần liệu trình tiền trị liệu dài hơn.
  • Nguy cơ PIH cao hơn => cần bảo vệ da tốt hơn.
  • Cần liệu trình tiền trị liệu dài hơn và retinoid tại chỗ nồng độ cao hơn.
  • Cần tẩy lớp dầu trên da kỹ hơn (chà sát).
  • Sử dụng các hoạt chất peel ưa dầu (VD: SA).
  • Nguy cơ breakout => Cân nhắc sử dụng thuốc trị mụn đường uống sớm.
  • Có thể giảm tải các biện pháp quản lý đau (tùy từng ngưỡng chịu đau của BN).
  • Giải thích kỹ cho BN về thời gian downtime có thể kéo dài.
  • Dự phòng bằng kháng histamine và/hoặc steroid toàn thân để giảm tình trạng phù sau thủ thuật, đặc biệt đối với trẻ hóa quanh ổ mắt.
Ngoại tại Tiếp xúc tia UV

  • Nguy cơ cao hơn (đặc thù nghề nghiệp).
  • Thói quen không bảo vệ da khi tiếp xúc ASMT.
  • Giảm lượng chất chống OXH ở da.

Hút thuốc

  • Nam giới có tỉ lệ sử dụng thuốc lá cao hơn (25% vs 5%).

Thói quen chăm sóc da

  • Chà xát da mặt mạnh quá mức cần thiết.
  • Lo lắng các sản phẩm chăm sóc da có thể làm xấu đi tình trạng da dầu của mình nên hạn chế sử dụng chúng.

Sở thích sử dụng sản phẩm chăm sóc da

  • Rửa mặt: loãng, màu xanh trong hoặc xanh lá cây.
  • Chất làm mềm: Ưu tiên sử dụng các loại có độ thông thoáng cao.
  • Tăng nguy cơ ung thư da => nên giải thích kỹ cho BN về lợi ích của peel da trong việc điều trị dày sừng quang hóa/loại bỏ các tế bào tiền ung thư.
  • Cần tư vấn thêm cho BN về các phương pháp bảo vệ da khi tiếp xúc với ASMT.
  • Giải thích kỹ các nguy cơ khi hút thuốc: Tăng tốc độ lão hóa da, kém lành thương và tăng nguy cơ sẹo => tư vấn cai thuốc.
  • Với peel sâu, nên ngừng thuốc ít nhất 1 năm trước đó.
  • Tư vấn các phương pháp chăm sóc da phù hợp.
  • Nhấn mạnh các nguy cơ tạo sẹo và PIH nếu tẩy tế bào chết quá mạnh sau thủ thuật.
  • Chức năng hàng rào bảo vệ da kém => cần tư vấn thêm về phác đồ daily treatment.
  • Luôn cân nhắc thói quen của BN trước khi đưa ra liệu trình tiền xử lý hoặc chuẩn bị da (VD thay tretinoin 0.1% bằng adapalene 0.3%).
  • Đối với các chất làm mềm dưỡng da sau peel trung bình/sâu, cần giải thích kỹ cho BN rằng nên sử dụng các chất có khả năng che phủ nhằm tối ưu kết quả.

Dựa trên các nghiên cứu so sánh giữa các nhóm sắc tộc về tông màu da, nam giới có nước da sẫm màu hơn và ít bóng hơn, có thể do họ có nhiều hắc tố biểu bì hơn và lớp trung bì nông có nhiều mạch máu hơn. Các trạng thái sắc tố do ánh nắng mặt trời gây ra ở nam giới cũng mạnh mẽ hơn và để lại lâu hơn nữ giới. Với những đặc điểm vốn có này, nam giới có thể phải tiền trị liệu thời gian dài hơn cũng như chống nắng tốt hơn so với nữ giới cùng chủng tộc. Tương tự vậy, việc đánh giá ban đỏ sau thủ thuật cũng có chút khác biệt. Do lớp trung bì có nhiều mạch máu hơn mà mức độ cũng như thời gian để lại ban đỏ sẽ dài hơn ở BN nam.

Lượng androgen ở nam giới kích thích tiết dầu, mở rộng LCL và làm yếu đi hàng rào da, tăng nguy cơ mụn. Sự thay đổi cấu trúc lipid gian bào do bã nhờn và sự trưởng thành kém của tế bào sừng gây ra tình trạng mất nước qua biểu bì (TSWL) và chúng có thể nặng thêm do tình trạng tăng tiết dầu sẵn có.

Đàn ông da dầu có xu hướng tránh các sản phẩm chăm sóc da vì sợ làm trầm trọng thêm làn da vốn đã quá nhiều dầu. Vì vậy, liệu trình tiền trị liệu của BN có thể cần gia tăng nồng độ hoặc khả năng thấm (ví dụ: retinoid mạnh hơn, dạng gel so với dạng kem) và/hoặc loại bỏ dầu tích cực hơn. Ngoài ra ở nam giới, khả năng breakout cũng cao hơn.

Ngược lại, các cấu trúc phần phụ của da nam giới cao hơn đáng kể (ví dụ: tuyến bã nhờn, mạch máu da) giúp làm giảm tốc độ hình thành các nếp nhăn. Mật độ tuyến bã nhờn cao cũng khiến các hoạt chất peel ưa mỡ (ví dụ: axit salicylic [SA], dung dịch của Jessner) phát huy tác dụng tốt hơn. Ví dụ, tình trạng sản xuất quá nhiều dầu (là môi trường phát triển tốt cho Malassezia limiteda và Malassezia globosa), có thể giảm đi đáng kể sau peel, do đó ngăn ngừa bùng phát viêm da tiết bã. Các chỉ định peel sâu điều trị tăng sản tuyến bã cũng thường gặp ở nam, vì họ gặp vấn đề này nhiều hơn.

=> Đọc thêm: Công thức Peel Phenol-dầu Croton là gì? Quy trình thực hiện peel.

Sự không đồng nhất của thiết kế nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, kích thước mẫu và nền tảng di truyền có thể đóng một vai trò trong các phát hiện mâu thuẫn của một số nghiên cứu liên quan đến sự khác biệt độ dày da giữa nam và nữ. Mặc dù các vùng giải phẫu khác nhau sẽ có độ dày da khác nhau, da ở nam giới nói chung vẫn dày hơn nữ, đặc biệt ở trán, cổ, má và lưng, do một phần lượng collagen lớn hơn và một phần là do kích hoạt thụ thể androgen. Do đó, để peel đạt được kết quả như mong muốn, cần có hoạt chất nồng độ cao hơn, với thể tích lớn hơn và lực tay khi thoa mạnh hơn.

Mặc dù không có sự khác biệt đáng kể về độ đàn hồi của da giữa nam và nữ, nhưng tình trạng chảy xệ mí mắt dưới ở nam giới trầm trọng hơn đáng kể khi họ bắt đầu bước vào tuổi trung niên. Thật vậy, trong số tất cả các đặc điểm trên khuôn mặt thì vùng quanh mắt là vùng được nam giới quan tâm nhất và là ưu tiên điều trị hàng đầu của họ. Đối với các trường hợp trên, tốt nhất nên thiết kế cho BN 1 liệu trình trẻ hóa kết hợp các hoạt chất peel khác nhau trên từng đơn vị thẩm mỹ da để đạt hiệu quả tối ưu.

Nhìn chung, tưới máu ở da nam giới cao hơn đáng kể so với phụ nữ. Các nghiên cứu điều tra tính nhạy cảm của da nam giới đối với ban đỏ dai dẳng còn ít ỏi, nhưng có thể thấy trên lâm sàng tình trạng này khá phổ biến. Đây được cho là kết quả của tân tạo mạch, kích thích giãn mạch và là dấu hiệu của một giai đoạn xơ hóa kéo dài có thể dẫn đến sẹo.

Mặc dù nam giới có khả năng chịu đựng cơn đau do tái tạo bề mặt bằng hóa chất tốt hơn, nhưng quá trình tái tạo biểu mô chậm hơn do androgen đã khiến downtime của nhóm BN này kéo dài hơn. Hơn nữa, đáp ứng của nam giới với histamine cũng mạnh mẽ hơn, nên họ có xu hướng gặp phải tình trạng phù nề sau thủ thuật cao hơn, đặc biệt vùng quanh mắt. Có thể giảm nhẹ tình trạng trên bằng cách dự phòng tích cực và điều trị bằng thuốc kháng histamine và corticosteroid toàn thân.

KHÁC BIỆT NGOẠI TẠI CỦA DA NAM GIỚI

Nói chung, nam giới ít khi chăm sóc da một cách cẩn thận. Tỷ lệ hút thuốc (thuốc lá và thuốc lá điện tử chứa nicotine) và tiếp xúc với tia cực tím (UV) cũng cao hơn ở nam giới và đáng buồn thay, các yếu tố này đều góp phần gia tăng tình trạng lão hóa. Những bệnh nhân không sửa đổi được những hành vi này nhưng vẫn muốn trẻ hóa da bằng peel thì nên giải thích kỹ về những bất lợi (peel không tới lớp mô đích, tăng nguy cơ hình thành sẹo…) và nên khuyên chọn 1 pp khác.

Các cơ chế gây lão hóa da liên quan đến thuốc lá bao gồm co mạch, tăng các chất oxy hóa, ức chế hoạt động của nguyên bào sợi và điều hòa ma trận metalloproteinase. Do tỷ lệ hút thuốc ở nam giới (25%) cao hơn phụ nữ (5%) và mối liên quan mật thiết giữa hút thuốc với biến chứng sau tái tạo da, việc đánh giá mức độ sử dụng thuốc lá và ngừng hút thuốc là rất quan trọng trong quá trình đánh giá trước thủ thuật. Và không chỉ thuốc lá truyền thống, các BN Sử dụng vape hay thuốc lá điện tử chứa nicotine đều nằm trong diện nguy cơ cao.

Nói chung, nam giới thường làm các công việc tiếp xúc nhiều với ASMT. Tệ hơn nữa, kể cả khi họ có nguy cơ ung thư da cao, họ vẫn ngó lơ các biện pháp chống nắng. Và hậu quả là da của họ bị suy giảm khả năng chống oxy hóa, ức chế miễn dịch dưới tác động của tia UV. Những hành vi này khiến nam giới có nguy cơ cao bị tăng sắc tố sau viêm (PIH) sau peel. Ngoài việc điều chỉnh thói quen của BN, BS nên tư vấn liệu trình dưỡng da tích cực và / hoặc kéo dài để ngăn ngừa các biến chứng về sắc tố. Hơn nữa, peel da đặc biệt có lợi cho những BN đang có kèm các bệnh lý về lớp sừng của da như dày sừng quang hóa hay ung thư biểu mô tế bào sừng. Peel TCA trung bình có thể chỉ định để ngăn ngừa cũng như điều trị các rối loạn sắc tố do tiếp xúc ánh sáng.

Các BS cũng nên biết về xu hướng sử dụng các sản phẩm chăm sóc da của nam giới để giúp gia tăng khả năng tuân thủ liệu trình điều trị của họ (ví dụ: các sữa rửa mặt có màu xanh da trời / xanh lá cây, chất làm mềm có chất mang “nhẹ hơn”) vì công bằng mà nói, chúng ta dễ chấp nhận hơn những thứ thân thuộc, đặc biệt là nam giới vì họ thường ít khi sử dụng các sản phẩm chăm sóc da.

=> Tham khảo: Kỹ thuật Peel sâu là gì? Các bước tiến hành và chuẩn bị peel sâu.

LƯU Ý ĐỐI VỚI PEEL DA CHO NGƯỜI THUỘC GIỚI TÍNH THỨ BA

Khoảng 3,9% nam giới ở Hoa Kỳ là người thuộc giới tính thứ ba (đồng tính nam, song tính hoặc chuyển giới). Những nghiên cứu đặc trưng trên đối tượng này thậm chí còn thấp hơn nam giới thông thường, mặc dù ở nam giới các nghiên cứu đã rất ít. Chương này nhằm mục đích tổng hợp tất cả dữ liệu dịch tễ học, hành vi và sinh lý học liên quan đến đối tượng trên (BẢNG 9.2).

BẢNG 9.2: Các lưu ý đối với peel da cho người thuộc giới tính thứ ba
Các yếu tố Các yếu tố
Nữ chuyển giới thành nam đang điều trị liệu pháp Testosterone

  • Nổi mụn ở mặt và thân mình sau khoảng 4-6 tháng điều trị bằng liệu pháp trên.
  • Cân nhắc sử dụng peel SA nối tiếp (chia nhiều phiên điều trị) như 1 biện pháp hỗ trợ cho điều trị mụn trứng cá.
  • Đối với peel toàn thân: Hãy cân nhắc sử dụng SA pha trong polyethylene glycol để hạn chế khả năng hấp thu của cơ thể và tránh ngộ độc.
Gay và Bisexual Tiếp xúc UV

  • Khả năng bị cháy nắng cao hơn người đơn giới/giới tính sinh học bthg khác. Sử dụng steroid androgen đồng hóa.
  • Thường gặp ở thanh thiếu niên và người trưởng thành là gay hoặc bisexual dân tộc thiểu số.
  • Nhiều người không có muốn chia sẻ về việc sử dụng steroid của họ
  • Tư vấn các pp chống nắng khi tiếp xúc ASMT và giải thích rõ cho BN các nguy cơ hình thành nếp nhăn/lão hóa da mạnh hơn sau peel nếu không bảo vệ da tốt.
  • Chỉ định peel da nối tiếp thay vì peel 1 lần duy nhất trên những BN có sử dụng steroid đồng hóa. Việc này giúp BN không phải sử dụng kháng sinh đường uống để điều trị mụn (bùng phát mụn sau peel).

Nói chung, nam đồng tính thường có hành vi tiếp xúc với tia UV trong nhà nhiều hơn (cao gấp 6 lần nam giới khác). Do đó, BS cần tư vấn liệu trình bảo vệ da kỹ càng hơn với các đối tượng này, nhất là những người có làn da sẫm màu, vì họ có xu hướng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời một cách ‘cởi mở’ hơn mà không lo lắng nhiều về những ảnh hưởng tới làn da. Một cách logic thì việc khuyên các BN da sáng màu nên chống nắng sẽ dễ dàng hơn, vì họ đã sẵn có 1 nỗi sợ mang tên đen. Nhưng hãy tấn công vào nỗi sợ của người đồng tính là sự lão hóa và các nếp nhăn, đảm bảo họ sẽ nghe bạn. Họ cũng sẽ là những đối tượng quan tâm nhiều tới các thủ thuật thẩm mỹ xâm lấn và không xâm lấn, nên Hãy chia sẻ thẳng thắn về các nguy cơ gặp biến chứng cũng như giảm hiệu quả quá trình peel để họ cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định thực hiện.

Có tới 94% nam là người chuyển giới đang sử dụng hormone nam hóa (testosterone) – tác nhân ‘có tiếng’ hình thành mụn ở các vùng mặt, ngực và lưng, với các triệu chứng đạt đỉnh điểm sau 4-6 tháng sử dụng. Mặc dù phần lớn chúng sẽ thuyên giảm sau 12 tháng và đáp ứng tốt với các liệu pháp điều trị mụn cơ bản, một số trường hợp vẫn có thể diễn biến nặng và/hoặc dai dẳng. Ở đối tượng này, nên cân nhắc peel bằng SA hoặc hoạt chất khác nhưng chia thành nhiều phiên điều trị, vì chúng có thể cải thiện tình trạng mụn trứng cá và mụn viêm. Những trường hợp nặng có thể cần điều trị bằng isotretinoin, điều này đòi hỏi sự hiểu biết của BS về những vấn đề tương đối phức tạp liên quan tới sử dụng thuốc tránh thai trên các đối tượng này. Các phương pháp peel nông như SA hoặc dung dịch Jessner (JS) vẫn an toàn trên BN đang sử dụng isotretinoin và nếu được chỉ định thì chúng sẽ là các pp điều trị bổ trợ hiệu quả.

Tỷ lệ sử dụng steroid androgen đồng hóa (AAS) cao hơn ở đối tượng này. Đáng tiếc là đối tượng trẻ vị thành niên chưa chuyển giới sử dụng AAS sai cách cao hơn 3-4 lần so với trẻ trai bình thường, đặc biệt là ở nam giới da đen và gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Mặc dù việc giải quyết vấn đề trên không được đề cập trong chương này, nhưng các khuyến nghị về peel da ở nam chuyển giới cũng được áp dụng cho đối tượng này. Vai trò tiềm năng của peel trong việc quản lý mụn trứng cá ở cả nam giới thông thường và nam chuyển giới đang sử dụng liệu pháp hormone đều cần được nghiên cứu.

=> Quý bạn đọc xem thêm: Công thức Rullan: Peel phenol-dầu Croton trong 2 ngày.

CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ

Chỉ định

Chỉ định peel da không có khác biệt giữa các giới tính (BẢNG 9.3). Tùy theo các thay đổi mô bệnh học có ở da BN và độ sâu của hoạt chất peel mong muốn sẽ giúp chúng ta quyết định sử dụng hoạt chất nào. Ngoài ra, cần tham khảo thói quen, sở thích của BN để tìm ra sản phẩm phù hợp, chẳng hạn như các yếu tố thời gian nghỉ dưỡng sau thủ thuật và chế độ chăm sóc da sau thủ thuật.

Ví dụ: mặc dù kết quả của peel phenol – dầu croton toàn mặt vượt trội hoàn toàn so với tái tạo da bằng laser CO2 xâm lấn trong việc điều trị các nếp nhăn rất sâu, chúng ta lại không nên chỉ định chúng vì những nguy cơ gây ra ban đỏ kéo dài mà nếu không trang điểm thì khó có thể che đi được.

BẢNG 9.3: Tổng hợp các chỉ định thực hiện peel ở nam giới và các lựa chọn thay thế.
Chỉ định Các lựa chọn peel Luu ý khi thực hành
Mụn và sẹo

Mụn và mụn viêm mức độ nhẹ/trung bình

Mụn thân mình và mụn ở đối tượng da màu (Fitzpatrick Type IV, V, và VI)

Sẹo rolling

Sẹo mụn ice-pick và/hoặc boxscar

Salicylic acid (20%-30%)

Glycolic acid (70%)

Salicylic acid (30%) pha trong polyethylene glycol

Salicylic acid (30%) + TCA (10%-20%)

Kết hợp peel TCA trung bình (e.g., Công thức Brody)

TCA CROSS (50%-100%)

Phenol – dầu croton CROSS (88%/4%)

Kết hợp với các pp khác: PDL, lăn kim, tách đáy sẹo, Erb:Glass laser Polyethylene glycol sẽ giúp giảm nguy cơ nhiễm độc SA và nguy cơ PIH ở những “điểm nóng” CROSS phenol – dầu croton chống chỉ định ở BN type da VI
Trứng cá đỏ

Sẩn/mụn mủ

Dày sừng nang lông

Nám/PIH

Dày sừng quang hóa

Salicylic acid (20%)Salicylic acid (20%-30%)

Glycolic acid (50%-70%)

Salicylic acid (20%-30%) ± TCA (10%)

Glycolic acid (50%-70%)

TCA (10%-30%)

Peel phenol – dầu croton (Hetter light hoặc very light cho những ca kháng trị)

Salicylic acid (30%) + TCA (10%-35%)

Dung dịch Jessner + TCA spot (35%)

Glycolic acid (70%)

Áp 1 lầnÁp 2-3 lần

Duy trì hàng ngày bằng lotion glycolic acid (12-20%) 48h sau peel

Thực hiện 2 tuần/lần

Có thể dùng nồng độ glycolic acid thấp hơn (30%) ở người có PIH

Có thể sử dụng kem 5-FU (5%) khoảng 1 tuần trước khi peel hoặc peel thành nhiều phiên

Tổn thương do ASMT/Trẻ hóa quanh mắt

Lão hóa mức độ nhẹ

Lão hóa mức độ trung bình/nặng

Dung dịch JessnerGlycolic acid (70%)

Salicylic acid (30%) + TCA (10%)

DD Jessner -TCA (35%)

CO2 rắn – TCA (35%) Glycolic acid (70%)-TCA (35%)

Hetter phenol-dầu croton Phenol (88%) (peel vùng mi mắt)

Sử dụng kết hợp với các phương pháp can thiệp tối thiểu khác như filler, botox, lăn kim và/hoặc căng da mặt.

Peel phenol – dầu croton không nên peel toàn mặt vì nguy cơ ban đỏ kéo dài sau thủ thuật, khó có thể che bằng makeup.

Luôn thực hiện test snapback khi peel trung bình/sâu vùng mi dưới.

Giả viêm nang lông ở cằm Salicylic acid (30%)

Glycolic acid (50%-70%)

Dung dịch Jessner

Nhắc lại sau mỗi 2-4 tuần.

Tư vấn trước peel

Một cuộc tham vấn toàn diện trước khi thực hiện là rất quan trọng để đảm bảo rằng cả bác sĩ và bệnh nhân đã trao đổi với nhau về những mong đợi và rủi ro cũng như lợi ích của peel. Nên chú ý tới sở thích và thói quen của nam giới để đưa ra kế hoạch chăm sóc tốt nhất.

Như đã đề cập trong các phần trước, các yếu tố ngoại tại có liên quan tới peel, chẳng hạn như tiếp xúc với bức xạ UV (ngoài trời hoặc trong nhà, liên quan nghề nghiệp), cần được đánh giá kỹ lưỡng. Các đối tượng được cho là lý tưởng phải sẵn sàng và thực sự tuân thủ chế độ chăm sóc trước và sau thủ thuật. Nam giới làm việc hoặc thường xuyên tập thể dục ngoài trời có thể có chống chỉ định tương đối tùy thuộc vào khả năng và / hoặc sự sẵn sàng ngừng các hoạt động đó trong một thời gian của họ.

Chỉ có peel nông có thể thực hiện ngay trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc điều trị bằng isotretinoin, còn peel trung bình trở lên thì không. Do đó, nếu vẫn muốn thực hiện, BS cần giải thích rõ nguy cơ xảy ra biến chứng cho BN. Bệnh nhân bị mụn trứng cá đồng thời đang dùng kháng sinh đường uống như doxycycline có thể tiếp tục điều trị, mặc dù cần nhấn mạnh rằng da của họ sẽ tăng nhạy cảm với ánh sáng trong một khoảng thời gian sau peel. Tương tự, nguy cơ tăng sắc tố tiềm ẩn cũng nên được thảo luận ở những bệnh nhân dùng minocycline. Còn nếu họ đang dùng testosteron, nên chỉ định liệu trình peel nối tiếp (chia nhiều phiên điều trị).

Kiến thức sâu rộng về các mối quan tâm về thẩm mỹ của nam giới có thể giúp các BS lựa chọn liệu trình phù hợp cho họ.

Các vấn đề quanh mắt (vết chân chim, rãnh lệ, quầng thâm và bọng mắt) cũng như các rối loạn sắc tố, sẹo mụn và giả viêm nang lông đều là những mối quan tâm về thẩm mỹ phổ biến ở nam giới. Và vì họ có những mong muốn rất cụ thể, nên việc đánh giá từng đơn vị thẩm mỹ và lựa chọn loại peel phù hợp nhất để điều trị bệnh lý ở vùng da đó có thể sẽ rất hiệu quả.

Nói chung, các chống chỉ định cũng không khác nhau giữa các giới tính. Tuy nhiên, do tỷ lệ hút thuốc ở nam giới cao hơn và điều này ảnh hưởng tới kết quả peel nên thường BS cần khuyên BN dừng thuốc ít nhất 1 năm trước khi chỉ định peel sâu. Mặc dù không có chống chỉ định tuyệt đối nào đối peel quanh mắt, nhưng đối với mi dưới thì hiện tượng lộn mi hoặc chảy xệ mức độ trung bình/nặng sẽ là các chống chỉ định tương đối cho các thủ thuật peel. Nếu test snap-back ở đây dương tính, nên tránh chỉ định peel phenol – dầu croton hoặc laser frac xâm lấn cho vùng mi dưới vì nguy cơ lộn mi sau thủ thuật.

Đánh giá loại da là một phần không thể thiếu trong quá trình tư vấn trước khi thực hiện. Các phân loại da thông thường dựa trên mức độ sắc tố của da cũng như khả năng ‘bắt’ nắng. Tương tự như phân loại da Obagi, một phân loại da đáng tin cậy khác cho việc peel da bằng hóa chất đã được đề xuất bởi Fanous và Zari, sử dụng danh mục di truyền-chủng tộc (BẢNG 9.4). Cư dân từ ba lục địa cổ đại – Châu u, Châu Phi và Châu Á – có làn da sáng hơn, mỏng hơn và các thành phần nhỏ hơn khi ‘dịch’ dần về phía bắc và da sẽ sậm màu hơn, dày hơn, các thành phần lớn hơn khi ‘dịch’ về phía nam. Hướng dẫn peel dựa trên phân loại này như sau: (1) peel trung bình/sâu dành cho người trung u và người Nam u (Mediterraneans), (2) peel trung bình/ nông tới trung bình cho người Bắc u (Bắc u) và người Châu Á, (3) peel nông đối với người Nam Caucasian (người Ấn Độ-Pakistan), và (4) peel rất nông đối với người châu Phi.

BẢNG 9.4: Phân loại da theo đặc điểm gen-chủng tộc và kết quả peel TCA
Trung Phi và Nam Phi Người da trắng phía nam/Indo-Pakistan (vd, Ả rập, Ấn Độ hoặc Ai Cập) Người châu Á (vd, Trung Quốc, Nhật, Philippine) Bắc u/Nordics (vd, Irish,Scandinavian, và Scottish) Nam u Địa Trung Hải (vd, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Ý, và Thổ Nhĩ Kỳ) Trung u (vd, Anh, Pháp, Đức)
Vị trí địa lý Trung Phi và Nam Phi Bắc Phi và Tây Á Đông Á Bắc u Nam u, Bắc Á, Tây Á Trung u
Khuyến cáo độ sâu peel TCA tối đa Rất nông Nông Nông đến TB TB TB đến sâu Sâu
Đặc điểm khuôn mặt Lớn Tương đối lớn Tương đối lớn Nhỏ Khá lớn Trung bình
Đặc điểm da Dày, tối màu Dày, rám nắng, tối màu Dày, màu da có thể từ nâu sáng tới nâu tối Mỏng, trắng, có sắc hồng Hơi dày, rám nắng, mức độ vừa phải Dày vừa phải, trắng, rám nắng nhẹ
Tăng sắc tố +++ +++ ++ +/- ++ +
Giảm sắc tố (Nếu peel sâu) (Nếu peel sâu) (Ít gặp, kể cả peel sâu)
Ban đỏ +/- +/- ++ (sau này chuyển thành tăng sắc tố) +++ ++ +
TCA, Trichloroacetic acid.

a: Rất nông khi nồng độ TCA < 30%; nông 30%–35%; trung bình 35%–40%; và sâu 40%–45%

Chuẩn bị da trước peel

Chuẩn bị da tạo điều kiện cho sự xâm nhập đồng nhất của hoạt chất, ngăn ngừa tình trạng rối loạn sắc tố sau viêm, và từ đó cũng có thể dự đoán kết quả, giảm thời gian lành thương. Do đặc điểm các yếu tố nội tại và ngoại tại chúng ta đã đề cập trước đó, nam giới có thể cần một chế độ tiền trị liệu dài hơi cũng như chuẩn bị da tích cực hơn.

Các chất được sử dụng trong giai đoạn tiền trị liệu gồm retinoids tại chỗ (tretinoin, retinaldehyde, adapalene hoặc tazarotene), chất ly sừng (axit lactic, SA, axit kojic hoặc axit glycolic) và các chất làm sáng (hydroquinone hoặc axit azelaic) (BẢNG 9.5). Đối với nam giới, nên hướng tới các chiến lược điều trị đơn giản, nhanh chóng, ít bước. Do đó, nên tư vấn cho họ các loại thuốc đã có sẵn trên thị trường dưới dạng kết hợp hoặc nếu được thì chỉ kê 1 loại thuốc. Đối với các nhóm di truyền-chủng tộc có nguy cơ bị tăng sắc tố sau peel, cũng như những người có tiền sử rối loạn sắc tố, các chuyên gia nhất trí khuyên bạn nên ngừng sử dụng retinoid tại chỗ 1 tuần trước khi peel để ngăn ngừa tình trạng xâm nhập hoạt chất peel quá mức cần thiết.

BẢNG 9.5: Tiền trị liệu (a)
Chỉ định Thuốc và liều lượng
Dự phòng PIH và tối ưu hiệu quả peel Retinoid tại chỗ: Bắt đầu khoảng 4-6 tuần trước peel (8-12 tuần nếu BN da màu); dừng lại 1-2 tuần nếu đang điều trị PIH hoặc nám; 1-2 ngày trước peel nếu da thường.

Tretinoin 0.02%-0.1% dạng kem hoặc gel, QHS.

Adapalene 0.3% gel QHS.

Đối với da nhạy cảm, nên dùng:

Glycolic acid 8%-10% lotion/kem.

Adapalene 0.1% lotion hoặc kem.

Bệnh nhân có sẹo mụn mức độ trung bình, nặng thì nên dùng:

Tazarotene 0.05% dạng kem QHS.

Dưỡng trắng: Bắt đầu khoảng 4-6 tuần trước peel; dừng trước khi peel 1-2 ngày Hydroquinone 4%-10% BID.

Azelaic acid 15% gel hoặc 20% kem BID.

Đã có nám da hoặc PIH trước đó Kem fluocinolone (0.01%-0.025%) 2 lần 1 ngày trong 2-12 tuần.

Kem chống nắng.

Bảo vệ da ngoài trời nắng SPF phổ rộng (có thành phần titanium dioxide và zinc oxide).
BID, 2 lần/ngày ; QHS, mỗi tối; PIH, Tăng sắc tố sau viêm; SPF, Yếu tố chống già; UV, Tia cực tí.

a: Nên sử dụng các sản phẩm đã kết hợp sẵn các hoạt chất, hiện có trên thị trường để cải thiện khả năng tuân thủ của BN

Nên thực hiện tiền trị liệu cho toàn bộ vùng mặt, bao gồm cả mí trên, nên được điều trị từ một đến hai lần một tuần nếu đã lên kế hoạch trẻ hóa vùng này. Chú ý khi tiền trị liệu, nên feathering vào cả vùng chân tóc, đường viền hàm và vùng trước tai để tránh bất đồng sắc tố. Đối với nam giới bị hói do nội tiết tố, đường chân tóc có thể xa hơn bình thường, nhưng tất nhiên vẫn feathering tới vị trí có tóc. Chế độ dưỡng da hàng ngày bao gồm kem chống nắng UVA / UVB phổ rộng với chỉ số SPF tối thiểu là 30. Các bệnh nhân da màu (Fitzpatrick Loại IV, V và VI) nên sử dụng các dòng kem có khả năng bảo vệ tốt hơn và những BN có rối loạn sắc tố thì chỉ định sử dụng KCN là bắt buộc, vì ánh sáng khả kiến là nguyên nhân gây sẫm màu sắc tố ở những người này. Những người đàn ông có lông mặt ở những vùng cần điều trị nên cạo đi trước khi peel (ngoại trừ trường hợp viêm nang lông do lông mọc ngược) hoặc cắt đi 1 phần (để lại khoảng 3 mm hoặc ngắn hơn) để không gây cản trở việc peel da.

Có thể sử dụng 1 trong 3 loại alcohol, axeton hoặc chlorhexidine gluconate để tẩy nhờn đều được. Nói chung, nam giới sẽ cần tẩy nhờn mạnh mẽ hơn do chất lượng bã nhờn trên da của họ cao hơn và tỷ lệ nếp nhăn sâu cũng lớn hơn. Thuốc gây tê tại chỗ và / hoặc thuốc an thần nhẹ sẽ được sử dụng ngay trước khi peel (vẫn thuộc bước chuẩn bị da). Thuốc kháng histamine không an thần nên được dùng trước khi làm thủ thuật để giảm thiểu phù nề và được tiếp tục sau thủ thuật để giảm tình trạng ngứa. Điều trị dự phòng kháng vi-rút trong quy trình peel trung bình/sâu là giống nhau ở nam giới và phụ nữ.

Ngoài ra, đối với những bệnh nhân peel trung bình/sâu, các tác giả thường kê doxycycline 100 mg theo kinh nghiệm, hai lần mỗi ngày trong 7 đến 10 ngày bắt đầu từ ngày làm thủ thuật.

=> Đọc thêm: Những tiến bộ mới trong việc kết hợp tái tạo sẹo bằng hóa chất (CROSS) và tách đáy sẹo.

Chăm sóc sau peel

Bắt đầu chăm sóc da ngay sau peel cho tới khi da tái biểu mô hoàn toàn. Mặc dù quy trình có thể khác nhau tùy theo độ sâu peel, nhưng tương đối giống nhau giữa nam và nữ. Nam giới nên tránh cạo râu/lông khu vực điều trị cho đến khi tái biểu mô hoàn toàn. Ngay sau khi tái biểu mô hoàn toàn, tiếp tục 1 chế độ chăm sóc da toàn diện. Vì vẫn khuyến khích các biện pháp đơn giản, ít bước, nên khôn ngoan nhất là kê 1 liệu trình tương tự như liệu trình tiền trị liệu (BN đã dùng trước đó), kết hợp với thuốc bôi tại chỗ.

KỸ THUẬT PEEL

Tốt nhất là nên nắm vững kiến thức và thực tập với nhiều hoạt chất peel để có kinh nghiệm. Việc này sẽ giúp BS có nhiều lựa chọn hơn, đưa ra được kế hoạch peel từng vùng hoặc toàn mặt phù hợp nhất cho BN.

Hoạt chất và kỹ thuật peel ở nam và nữ tương đối giống nhau. Các điểm khác biệt sẽ được thảo luận trong từng phần cụ thể.

Salicylic Acid Peel

SA, một axit beta-hydroxy tan trong dầu, được biết đến với hiệu quả trong việc điều trị các tổn thương mụn do viêm và không do viêm với tính an toàn cao. Các công thức được sử dụng phổ biến nhất là SA 20% đến 30% trong etanol, kết tinh khi etanol bay hơi. Khi áp lên da sẽ tạo lên 1 lớp giả sương trắng có thể dễ dàng quan sát thấy (Hình. 9.1). SA Peel nên được lặp lại trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần, chia thành 3 tới 6 phiên điều trị tùy tình trạng da.

Hình. 9.1 Giả sương trắng xuất hiện khi thoa SA ethanol (30%)
Hình. 9.1: Giả sương trắng xuất hiện khi thoa SA ethanol (30%)

SA 30% mix với polyethylene glycol (SA-PEG) là một công thức SA mới có ưu điểm là không gây khó chịu khi áp lên da và đã cho thấy kết quả vượt trội trong việc cải thiện mụn trứng cá so với SA pha trong ethanol như trước đây. SA-PEG thường ít gây bong da và ít hoặc không có nguy cơ PIH do hot-spot, điều thường thấy ở ethanolic SA. Do dung dịch peel hấp thụ tối thiểu qua da nên nguy cơ nhiễm độc salisylic ở SA-PEG tương đôi thấp, ngay cả khi sử dụng trên diện tích bề mặt lớn.

Cũng với tính chất trên mà dung dịch này là loại peel body lý tưởng. Chúng có thể được chỉ định cho những người xuất hiện nhiều mụn thân mình, kể cả nam thông thường và chuyển giới. SA-PEG phải có thời gian tiếp xúc ít nhất 5 phút và yêu cầu rửa kỹ sau khi áp lên da vì chất mang gây tắc LCL. Khi thực hiện peel body, nên chia thành 3-5 phiên điều trị (SA-PEG hoặc SA ethanol), mỗi phiên cách nhau 2-4 tuần để đạt được hiệu quả tối đa.

Glycolic Acid Peel

Axit glycolic (GA) là axit alpha-hydroxy được sử dụng phổ biến nhất, thường được sử dụng như một hoạt chất peel đơn độc. Kết hợp 5-fluorouracil (5-FU) (5%) với GA (70%) tại chỗ làm tăng hiệu quả điều trị dày sừng quang hóa (AK) của 5-FU khi được thực hiện mỗi 1-2 tuần/lần. GA (70%) được thoa đều lên các vùng điều trị và giữ nguyên cho đến khi xuất hiện ban đỏ (tối đa 2 phút, sau đó phải trung hòa ngay). Khu vực này được làm sạch bằng nước rửa mặt nhẹ nhàng trước khi thoa một lớp mỏng 5-FU, lưu lại trong ít nhất 12 giờ và tối đa 24 giờ. Sau đó có thể rửa sạch.

Peel TCA trung bình kết hợp CROSS

Axit trichloroacetic (TCA) là một hoạt chất linh hoạt, có thể được sử dụng để peel nông, trung bình, và sâu. TCA (35%) đơn lẻ hoặc kết hợp với CO2 rắn, GA (70%), hoặc JS có thể lặp lại sau mỗi 12 tuần cho tới khi đạt kết quả mong muốn (Hình 9.2). Phương pháp tái tạo sẹo bằng hóa chất (CROSS) thường sử dụng TCA nồng độ cao (50% -100%) đi sâu vào vùng lõm của sẹo mụn teo (Hình 9.3) hoặc lỗ chân lông to. Phương pháp này được thảo luận chi tiết trong một Chương khác. Sẹo boxscar và icepick là những loại sẹo mụn trứng cá đáp ứng tốt nhất với kỹ thuật CROSS.

Hình. 9.2 CO2 rắn- TCA (35%) (Brody’s peel) peel trung bình. A, Trước. B, Bốn ngày sau thủ thuật. C, Tám ngày sau thủ thuật
Hình. 9.2: CO2 rắn – TCA (35%) (Brody’s peel) peel trung bình. A, Trước. B, Bốn ngày sau thủ thuật. C, Tám ngày sau thủ thuật
Hình. 9.3 A, Tăng sắc tố sau viêm, mụn trứng cá và sẹo mụn teo nhẹ ở nam giới type Fitzpatrick V. B, Sau hai phiên điều trị axit salicylic ethanolic (30%) và một phiên điều trị axit trichloroacetic (TCA) (100%) CROSS (5 ngày postpeel) được thực hiện cách nhau 2 tuần. C, Sau một phiên bổ sung axit salicylic (30%) và TCA (100%) CROSS
Hình. 9.3: A, Tăng sắc tố sau viêm, mụn trứng cá và sẹo mụn teo nhẹ ở nam giới type Fitzpatrick V. B, Sau hai phiên điều trị axit salicylic ethanolic (30%) và một phiên điều trị axit trichloroacetic (TCA) (100%) CROSS (5 ngày postpeel) được thực hiện cách nhau 2 tuần. C, Sau một phiên bổ sung axit salicylic (30%) và TCA (100%) CROSS

Phenol-Dầu Croton Peel

Peel phenol-dầu croton ở nam giới thường là peel từng khu vực. Sở dĩ có điều này là vì ban đỏ sau peel phenol có thể kéo dài 3-6 tháng, gây khó khăn cho nam giới trong việc trang điểm che đi phần da đỏ, nên tốt nhất chỉ cần peel đúng vùng muốn trẻ hóa. Đổi lại, việc peel từng vùng này sẽ giúp các BS không phải truyền dịch, theo dõi tim mạch như đối với peel phenol toàn mặt kinh điển. Các chỉ định khác gồm sẹo mụn (CROSS), dày sừng quang hóa, viêm môi quang hóa, và trẻ hóa môi.

Các công thức mới của Hetter đã cho phép phenol được sử dụng trong điều trị sẹo mụn trứng cá nhẹ đến trung bình. Công thức phenol- dầu croton của Hetter’s Heresy nhẹ (35% -0,4%) và rất nhẹ (27,5% -0,12%) được coi là thích hợp cho vùng quanh mắt. Ví dụ, ở những người đàn ông chưa muốn can thiệp phẫu thuật và chỉ muốn thay đổi kết cấu da cũng như phần mỡ thừa mi dưới, có thể được chỉ định 1 lần peel phenol very light với kết quả đáng kinh ngạc. Công thức trên cũng có thể sử dụng như một quy trình “chỉnh sửa” sau khi phẫu thuật tạo hình mi dưới qua đường kết mạc để cải thiện các nếp nhăn trên da quanh mắt.

Ngoài ra, có thể trẻ hóa quanh ổ mắt bằng cách sử dụng peel phenol vi điểm đơn thuần (89%). Quy trình này giúp cải thiện các nếp nhăn quanh mắt mà không bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất thể tích mô và để lại sẹo dọc như trong các phẫu thuật tạo hình thông thường.

Phenol (89%) được áp dụng cho khu vực nằm giữa nếp mi trên và bờ dưới cung mày và khoảng 1-2 mm đoạn dưới bờ mi dưới

Ngay sau khi xuất hiện sương trắng, BS sẽ thực hiện nhiều (5-20) vết cắt nhỏ 3 đến 5mm được sắp xếp ngẫu nhiên, tại vùng mi trên (trung tâm và hai bên), để tự lành thương.

Các biện pháp an toàn tiêu chuẩn được áp dụng ở nam tương tự như đối với nữ khi thực hiện peel phenol-croton, bao gồm theo dõi điện tâm đồ liên tục và bù dịch (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) khi tổng diện tích bề mặt cơ thể vượt quá 1%. Vì phenol có thể thấm vào găng tay latex hoặc nitrile, nên bạn phải đeo găng tay neoprene khi thực hiện peel phenol, đặc biệt nếu dùng gạc để thoa peel. Ngoài ra cũng nên dùng khẩu trang than hoạt tính.

Kết hợp peel với các phương pháp xâm lấn tối thiểu

Kết hợp peel với các thủ thuật xâm lấn tối thiểu khác có thể tối ưu hóa kết quả thẩm mỹ. Thực hiện peel TCA (20%), tách đáy sẹo và laser CO2 phân đoạn trong một phiên điều trị đã giúp cải thiện tình trạng sẹo rolling một cách tuyệt vời. Điều trị pre peel với botox và / hoặc chất làm đầy axit hyaluronic cũng đã cho thấy tác dụng hiệp đồng trong điều trị các vấn đề về nếp nhăn. Ở những BN từng điều trị bằng botox, lần này cũng nên tiêm trước peel khoảng 2-3 tuần, vì chúng sẽ làm giảm hoạt động cơ mặt, giúp gia tăng tốc độ lành thương. Đối với những BN chưa từng điều trị, tiêm botox vào khoảng thời gian từ 10 đến 14 ngày sau khi peel phenol- dầu croton có thể kéo dài thời gian phong tỏa thần kinh cơ mong muốn. Nói chung, không nên peel và tiêm botox cùng 1 ngày (do khả năng khuếch tán chất độc thần kinh từ việc phù nề), nhưng có thể tiêm chất làm đầy và peel cùng ngày, miễn là vị trí đích của hai kỹ thuật khác nhau. Nếu không, thì có thể tiêm filler ở khoảng từ 4 đến 6 tháng sau khi peel sâu.

BIẾN CHỨNG

Như đã thảo luận trước đây, các yếu tố nội và ngoại tại có thể khiến nam giới có tỷ lệ tái biểu mô chậm hơn, phù nề sau thủ thuật và bầm tím nhiều hơn. Các biến chứng sau peel sẽ được thảo luận trong một chương riêng. Mặc dù việc xác định sớm, điều trị và phòng ngừa các biến chứng do peel da không có sự khác biệt giữa các giới tính, nhưng các trường hợp đặc biệt sẽ được thảo luận riêng. Ở da đầu hói teo có tình trạng dày sừng quang hóa, các vùng da bị tróc vảy có biểu hiện chậm tái tạo biểu mô có thể là hậu quả của việc cấu trúc phần phụ bị suy giảm hoặc bản thân da bị tổn thương do quang hóa.

Ở những bệnh nhân này, việc tuân thủ chăm sóc vết thương sau thủ thuật cần được chú trọng hơn cả, Ngoài ra cần tái khám thường xuyên để loại trừ các tình trạng nhiễm khuẩn hoặc mụn mủ ăn mòn da đầu. Một số khu vực dễ bị sẹo phì đại do peel trung bình hoặc sâu và vì thế nên peel nông hơn, ngay cả ở nam giới. Những khu vực này là mí mắt trên trong và dưới ngoài, cung gò má, vùng trước tai và cổ. Peel trung bình vùng cổ có kết quả tương đối khó dự đoán và có xu hướng gây sẹo; nên thay vào đó, có thể chỉ định peel nông kết hợp với các thiết bị căng da mặt, botox, và filler kích thích sinh học.

=> Xem thêm: Peel da bổ trợ cho phẫu thuật mi mắt và căng da mặt.

KẾT LUẬN

Peel da bằng hóa chất là một cơ sở chính của y học thẩm mỹ và một thủ thuật thẩm mỹ phổ biến đối với cả nam lẫn nữ giới. Ở nam giới, nên xem xét các yếu tố nội và ngoại tại ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của quá trình peel. Do nam giới tiết bã nhờn nhiều hơn nữ, lớp hạ bì của họ cũng dày hơn, nên có thể họ cần nhiều phiên điều trị với lượng hoạt chất peel nhiều hơn, lực tay mạnh hơn, số lần nhiều hơn hay chỉ đơn giản là tẩy nhờn kỹ hơn để đạt kết quả tối ưu. Việc lựa chọn bệnh nhân là vô cùng quan trọng, bởi vì những hành vi không chống nắng kỹ, không tuân thủ trước và sau điều trị có thể ảnh hưởng xấu tới kết quả lâm sàng. Việc hiểu được bản chất peel hóa chất cũng như đặc điểm của đối tượng thực hiện sẽ giúp BS đạt được thành công trong thị trường thẩm mỹ đang phát triển ngày nay.

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here