Long Đởm Tả Can Thang – Tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Long Đởm Tả Can Thang

Bài viết: Long Đởm Tả Can Thang – Tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt – Tác giả: Bác sĩ Trịnh Văn Cường

Cách nhớ

“Long Cầm Trạch Mộc Xa tiền Sài Quy Chi Địa thêm phần Thảo cam”

Long đởm tả can Chi Sài Cầm Sinh địa, Xa tiền, Trạch tả giai Mộc thông, Cam thảo, Đương quy hợp Can kinh thấp nhiệt lực năng bài”

Công dụng

Tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt.

Chủ trị can đảm thực hỏa đi lên gây nhiễu loạn, đau đầu mắt đỏ, sườn đau, miệng dẳng, tai điếc tai sưng, hoặc thấp nhiệt rót xuống, âm hộ sưng đau, ngứa, vùng âm hộ nhiều mồ hôi, tiểu tiện đục ri, phụ nữ thấp nhiệt đới hạ, thấp nhiệt hoàng đản.

Thành phần

Gồm có 10 vị: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc thông. Xa tiền tử, Đương quy, Sinh địa hoàng, Sài hồ, Sinh cam thảo.

Cách dùng

Sắc nước uống cũng có thể chế thành thuốc hoàn. Mỗi lần uống 6 – 9g, mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.

==>> Xem thêm: Ngân Kiều Tán – Bài thuốc tân lương thấu biếu, thanh nhiệt giải độc

PHÂN TÍCH

Bài thuốc Long đởm tả can thang lấy vị Long đởm thảo là quân dược và là một trong những bài rất điển hình, đặc trị cho chứng can đởm có hỏa; ngoài ra còn được dùng cho chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu. Tuy nhiên cần lưu ý thấp nhiệt ở đây liên quan đến can đởm, còn thấp nhiệt do tỳ hoặc do các nguyên nhân khác thì không dùng được. Bản chất can đởm có hỏa, mà quá trình vận hóa thủy thấp lại thông qua hệ tam tiêu, trong khi đó kinh mạch của can lại liên quan đến âm khí, nên khi can đởm có hỏa thịnh, hỏa đó sẽ tràn ra tam tiêu biến thành nhiệt để kết hợp với thấp mà tạo ra thấp nhiệt, thấp nhiệt sẽ dồn xuống hạ tiêu mà gây bệnh. Như vậy chủ chứng của bài Long đởm tả can thang là can đởm có thực hỏa và hạ tiêu có thấp nhiệt

Can đởm có thực hỏa gây ra các triệu chứng đau đầu (đàu căng như búa bổ, đau căng đàu), mặt đỏ, tai ù, tai điếc, miệng đắng, sườn đau….

Hạ tiêu có thấp nhiệt gây ra khí hư đới hạ (khí hư màu vàng, hôi), âm hộ ngứa, nóng rát, nam giới tinh hoàn sưng nóng đau, tiểu tiện đục, tiểu nóng,…

LONG ĐỞM THẢO là chủ dược vị đắng, rất đắng, tính rất lạnh vào Can đởm có tác dụng thanh tả thực hỏa ở can đởm, đồng thời đi xuống lợi được thấp nhiệt ra ngoài bằng con đường tiếu tiện. Long đởm thảo là vị đặc trị cho các chứng can đởm có hỏa, dùng hay đặc biệt cho chứng này. Nguyên một mình vị Long đởm thảo đã giải quyết được toàn bộ nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên bởi vì tính rất đắng rất lạnh nên dùng rất thận trọng vì dễ làm hao tổn tân dịch, âm huyết

Hoàng câm và Chi tử thanh nhiệt tả hỏa hỗ trợ cho Long đởm thảo. HOÀNG CẦM vị đắng tính hàn thanh nhiệt táo thấp đông thời tà hỏa giải độc. CHI TỬ vị đắng tính hàn tả hỏa trừ phiền và lương huyết giải độc. Hai vị này nhìn chung hồ trợ thêm tác dụng tả hỏa của Long đởm thảo, vì long đởm thảo chủ yếu tả hỏa vùng can đởm, cặp hoàng cầm chí tử mờ rộng phạm vỉ thanh tả hỏa ra vùng tam tiêu đế bố sung cho long đởm thảo.

Xa tiền tử, Mộc thông và Trạch tả cặp ba vị này hỗ trợ tác dụng thanh lợi thấp nhiệt của long đởm thảo, vừa lợi thấp vừa thanh nhiệt để đưa thấp nhiệt ra ngoài bằng con đường tiếu tiện. TRẠCH TẢ vị đạm thấm lợi thấp tà đồng thời sơ tiết nhiệt hay còn gọi là lợi thủy thấm thấp tiết nhiệt. MỘC THÔNG vị đắng thông lợi đi xuống, giáng hỏa lợi tiếu tiện. XA TIÊN TỬ vị ngọt hàn thanh giáng đi xuống thẩm thấp lợi niệu thông lâm.

Như đã nói Long đởm thảo tính rất đắng, rất lạnh chưa kế các vị hỗ trợ cho long đởm thảo đa phần cũng đều đắng lạnh, nên làm cho tống thế bài thuốc rất đắng lạnh. Do đó khí dùng rất hại âm, đặc biệt là âm huyết của can. Do đó trong bài có dùng thêm hai vị là Đương quy và Sinh địa. ĐƯƠNG QUY là vị hành huyết hoạt huyết điều huyết, lại còn bổ huyết, làm đày can huyết đế chế áp can hỏa không cho bốc lộn, trong trường hợp này chi có dùng Dương quy là hay nhất không có vị nào hay hơn. SINH ĐỊA lương huyết dưỡng huyết, dưỡng âm sinh tân dịch. Hai v| đương quy và sinh địa được sử dụng dế đồ phòng tính khốc liệt thái quá của các v| quân thần làm tốn hại đến âm huyết, tân dịch.

Can đởm có hỏa dùng Long đởm thảo đế thanh tả là v| thuốc chính, ngoài ra trong bài còn dùng thêm SÀI HÔ có tác dụng sơ thông can dởm, nghĩa là hỏa đã bốc lên rồi thay vì lôi kéo dìm nó xuống thì cho nó bốc ra ngoài luôn, ngoài ra sài hồ còn có tác dụng dân thuốc vào can đởm, đóng vai trò như một vị dẫn đường. Trường hợp này dùng Sài hồ với vai trò là sứ dược hỗ trợ cho Long đởm thảo. CAM THẢO dùng đế điều hòa các v| thuốc.

Bài này sức thanh tả can hỏa rất bạo liệt, sức thuốc rất mạnh nên được dùng rất nhiều trên lâm sàng vì tác dụng nhanh chóng. Dùng đặc biệt tốt VỚI trường hợp tăng huyết áp thế can hỏa thượng viêm, tác dụng của bài này cắt cơn tăng huyết áp phải nói là thân tốc, không thế tưởng tượng nổi. Các trường hợp viêm gan do bất kể nguyên nhân gì (do rượu, virus,…) đều có thể dùng, các trường hợp viêm túi mật, viêm tinh hoàn, viêm âm đạo, âm hộ, viêm bàng quang,… cùng đều có thế dùng.

==>> Xem thêm: Tang Cúc Ẩm – giải biểu sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here