Định nghĩa
Thuốc tiêm là dạng thuốc vô khuẩn có cấu trúc hóa lý dạng dung dịch, hỗn dịch hoặc nhũ tương để tiêm vào cơ thể bằng các đường tiêm khác nhau.
Các chỉ tiêu kiểm nghiệm chung của thuốc tiêm
Hình thức
Phương pháp cảm quan.
- Màu sắc: không màu hoặc nếu có màu thì đó là màu của dược chất. Yêu cầu này tùy theo chuyên luận riêng của từng thuốc.
- Trạng thái phân tán: yêu cầu này áp dụng với thuốc tiêm dạng hỗn dịch. Các thuốc tiêm hỗn dịch có thể lắng cặn, những khi lắc sẽ phải phân tán dễ dàng trở lại và đồng nhất trong thời gian phân liều.
- Tách lớp: chỉ tiêu này áp dụng với các thuốc có cấu trúc nhũ tương. Các thuốc này không được có bất kỳ biểu hiện nào của sự tách lớp.
Độ trong
Chỉ áp dụng với dạng dung dịch.
Kiểm tra bằng mắt thường: phải trong suốt và không có tiểu phân không tan. Sử dụng thiết bị soi độ trong để xác định chỉ tiêu này. Dụng cụ này sẽ gồm 2 bảng màu: bảng màu trắng không lóa và bảng màu đen (bề mặt mờ) và hộp đèn có thể điều chỉnh ánh sáng.
Cách tiến hành: lấy ngẫu nhiên 20 đơn vị phân liều (nếu không có chỉ dẫn đặc biệt). Loại bỏ toàn bộ nhãn mác, rửa sạch và làm khô bề ngoài bao bì. Tiến hành lắc và lộn đi lộn lại từng đơn vị nhẹ nhàng tránh tạo bọt khí. Tiến hành quan sát khoảng 5 giây với bảng màu trắng và 5 giây với bảng màu đen.
Đánh giá kết quả: nếu cả 20 đơn vị không có tiểu phân quan sát bằng mắt thường, tiến hành kiểm tra lại với 20 đơn vị ngẫu nhiên khác. Kết quả đạt khi không quá một đơn vị trong 40 đơn vị đem thử có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường.
Các tiểu phân không quan sát được bằng mắt thường:
Để xác định các tiểu phân này, sử dụng hai phương pháp phổ biến là phương pháp 1 (sử dụng thiết bị đếm tiểu phân) và phương pháp 2 (sử dụng kính hiển vi). Thông thường chỉ cần áp dụng phương pháp 1, nhưng trong một số chế phẩm phải áp dụng cả 2 phương pháp này.
Phương pháp 1: sử dụng thiết bị đếm tiểu phân.
Thiết bị: thiết bị hoạt động nguyên tắc cản ánh sáng, có khả năng tự động xác định các kích thước và số lượng tiểu phân theo kích thước quy định. Thiết bị:
Cách tiến hành:
Đối với thuốc tiêm có thể tịch từ 25 ml trở lên: tiến hành thử với từng đơn vị
Đối với thuốc tiêm có thể tích nhỏ hơn 25 ml: gộp dung dịch của ít nhất 10 đơn vị trong một cốc nước (sạch) đến khi đủ 25 ml.
Đối với một số trường hợp đặc biệt, dung dịch thử được lấy từ một số đơn vị thích hợp và pha loãng với nước hoặc dung môi thích hợp không có tiểu phân đến khi đủ 25 ml. Đặc biệt với bột pha tiêm cần áp dụng biện pháp này.
Số lượng lấy mẫu: Phải đủ số lượng thống kê. Với thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 25ml, số mẫu lấy có thể nhỏ hơn 10 (phụ thuộc vào kế hoạch lấy mẫu). Khi tiến hành thử cần loại bỏ kết quả của mẫu đầu tiên và tính số lượng tiểu phân trung bình của chế phẩm đã thử.
Đánh giá kết quả:
Với thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 100ml: kết quả đạt khi trung bình trong mỗi 1 ml dung dịch thử không có quá 25 tiểu phân có kích thước lớn hơn hoặc bằng 10 mcm và không có quá 3 tiểu phân kích thước lớn hơn hoặc bằng 25 mcm.
Với thuốc tiêm có thể tích nhỏ hơn 100 ml: kết quả đạt khi trong mỗi đơn vị đem kiểm tra không có quá 6000 tiểu phân kích thước bằng hoặc lớn hơn 10 mcm và số lượng các tiểu phân bằng hoặc lớn hơn 25 mcm không nhiều hơn 600.
Nếu số lượng tiểu phân trung bình trong mỗi đơn vị vượt quá các giới hạn trên cần kiểm tra lại với phương pháp 2.
Phương pháp 2: dùng kính hiển vi
Dụng cụ: sử dụng kính hiển vi thích hợp, bộ lọc để lưu giữ các tiểu phân và có màng lọc để kiểm tra. Kính hiển vi thường có độ phóng đại 100 +/- 10 lần. Dụng cụ:
Cách tiến hành: lộn đi lộn lại đơn vị kiểm tra nhẹ nhàng 20 lần để trộn đều chế phẩm.
Đối với thuốc tiêm có thể tích từ 25 ml trở lên, tiến hành thử với từng đơn vị phân liều. Với các thuốc có thể tích nhỏ hơn 25 ml, gộp dung dịch của ít nhất 10 đơn vị này đến khi đủ 25 ml. Trong một số trường hợp có thể cần pha loãng mẫu để đủ 25ml bằng nước hoặc dung môi thích hợp không có tiểu phân. Đặc biệt với thuốc bột pha tiêm.
Số lượng mẫu: tương tự như phương pháp 1.
Đánh giá kết quả:
Với thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 100ml: kết quả đạt khi trung bình mỗi ml dung dịch không có quá 12 tiểu phân kích thước lớn hơn hoặc bằng 10 mcm và không có quá 2 tiểu phân kích thước lớn hơn 25 mcm.
Với thuốc tiêm có thể tích nhỏ hơn 100 ml: kết quả đạt khi trong mỗi đơn vị kiểm tra không có quá 3000 tiểu phân kích thước lớn hơn hoặc bằng 10 mcm và không có quá 300 tiểu phân lớn hơn 25 mcm.
Thử vô khuẩn
Phép thử này áp dụng với những các nguyên liệu, chế phẩm và các dụng cụ mà dược điển yêu cầu phải thử độ vô khuẩn nhằm phát hiện sự có mặt của vi khuẩn.
Môi trường thử: Hai môi trường hay được dùng là thioglyconat lỏng và môi trường casein đậu tương lỏng. Môi trường thioglyconat lỏng dùng để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kị khí. Còn môi trường casein đậu tương lỏng có khả năng phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm.
Tiến hành: thử bằng phương pháp màng lọc hoặc phương pháp cấy trực tiếp. Thời gian và nhiệt độ tiến hành tùy theo từng chuyên luận.
Số đơn vị lấy mẫu trong một lô
Số lượng đơn vị đóng gói trong 1 lô | Số lượng tối thiểu đơn vị đóng gói đem thử |
=< 100 đơn vị đóng gói | 10% hoặc 4 (lấy số lớn hơn) |
>100 đơn vị đóng gói | 10 |
>500 đơn vị đóng gói | 2% hoặc 20, lấy số bé hơn. Với thuốc tiêm thể tích lớn lấy 10 đơn vị đóng gói |
Số lượng mẫu lấy trong một đơn vị đóng gói đưa vào mỗi loại môi trường thử:
Chất lỏng:
Với chế phẩm có thể tích trong một đơn vị đóng gói
- V < 1ml: lấy toàn bộ đơn vị đóng gói
- 1ml =< V =< 40 ml: lấy ½ đơn vị đóng gói, nhưng không dưới 1ml
- 40 ml < V =< 100 ml: lấy 20 ml
- V > 100 ml: lấy 10% đơn vị đóng gói, nhưng không dưới 20 ml
Chú ý: với chất lỏng kháng sinh, lấy 1ml mỗi đơn vị
Chất rắn: dựa vào khối lượng mỗi đơn vị
- m< 50 mg: lấy toàn bộ đơn vị đóng gói
- 50 mg =< m < 300 mg: lấy ½ đơn vị đóng gói, nhưng không được dưới 50 mg
- 300 mg =< m =< 5g: lấy 150 mg
- m > 5g: lấy 500 mg
Đánh giá kết quả: nếu sau thời gian ủ, không quan sát thấy sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy, mẫu thử đạt chỉ tiêu về độ vô khuẩn. Nếu môi trường nuôi cấy quan sát thấy sự phát triển của vi khuẩn, mẫu không đạt chỉ tiêu về độ vô khuẩn trừ trường hợp có các bằng chứng thử nghiệm không có giá trị do các nguyên nhân không có liên quan đến mẫu thử. Nếu thử nghiệm không có giá trị, tiến hành thử độ vô khuẩn với số lượng mẫu như lần đầu. Kết quả được coi là đạt khi không quan sát thấy sự phát triển của vi sinh vật sau thời gian nuôi cấy. Nếu quan sát thấy sự phát triển của vi sinh vật trong lần thử này, mẫu thử không đạt chỉ tiêu độ vô khuẩn.
Thử nội độc tố
Thực hiện trong từng chuyên riêng. Đối với chuyên luận đã có thử nội độc tố vi khuẩn thì không cần thử chất gây sốt (nếu không có chỉ dẫn đặc biệt).
Phép thử nội độc tố dùng để phát hiện hoặc định lượng nội độc tố của vi khuẩn gram âm có trong chế phẩm cần kiểm tra.
Tham khảo thêm: Nước cất pha tiêm là gì? Tiêu chuẩn chất lượng nước cất pha tiêm
Chất gây sốt
Yêu cầu không được có chất gây sốt. Phép thử này được xác định bằng việc đo sự gia tăng thân nhiệt của thỏ sau khi tiêm tĩnh mạch với thuốc thử nghiệm.
Độ đồng đều hàm lượng
Áp dụng với các dạng thuốc tiêm hỗn dịch đóng liều đơn hoặc bột để pha thuốc tiêm có hàm lượng dược chất nhỏ hơn 2 mg hoặc hàm lượng dưới 2% so với khối lượng chế phẩm. Nếu chế phẩm có từ 2 hoạt chất trở lên, cần tiến hành chỉ tiêu này với từng hoạt chất có hàm lượng dưới 2% và khối lượng dưới 2 mg trong từng đơn vị chế phẩm. Chú ý, yêu cầu này không áp dụng với các thuốc tiêm của các vitamin và nguyên tố vi lượng.
Độ đồng đều khối lượng
Áp dụng với bột pha thuốc tiêm. Nếu các hoạt chất trong chế phẩm đã được thử độ đồng đều hàm lượng thì không cần tiến hành độ đồng đều khối lượng. Chỉ tiến hành thử độ đồng đều khối lượng khi khối lượng từng đơn vị phân liều lớn hơn 40 mg (nếu nhỏ hơn phải tiến hành đồng đều hàm lượng). Tiến hành thử với ngẫu nhiên 20 đơn vị phân liều. Yêu cầu phần trăm chênh lệch so với khối lượng trung bình nhỏ hơn 10%.
Thể tích thuốc tiêm
Thuốc tiêm đơn liều:
Dụng cụ: Bơm tiêm khô, ống đong khô
Số đơn vị lấy:
- V > 10 ml: lấy một đơn vị chế phẩm
- 3 ml< V < 10ml: lấy 3 đơn vị chế phẩm đem thử
- V =< 3ml: lấy 5 đơn vị phân liều
Tiến hành: các đơn vị đem thử cần để cân bằng nhiệt độ với môi trường và được phân tán đồng nhất. Dùng bơm tiêm khô, sạch để lấy toàn bộ lượng thuốc có trong từng ống và chuyển lượng thuốc này sang ống đong khô sạch đã chuẩn bị. Đọc thể tích của lượng dung dịch này. Với các thuốc tiêm có thể tích nhỏ hơn hoặc bằng 2 ml, có thể gộp các đơn vị đến lượng thể tích cho phép. Với các đơn vị lớn hơn 10 ml có thể tiến hành chuyển thẳng vào ống đong để xác định thể tích. Các chế phẩm là hỗn dịch hoặc nhũ tương phải được lắc đều trước khi tiến hành rút vào kim tiêm.
Yêu cầu:
Nếu đo từ 1 đơn vị chế phẩm: yêu cầu thể tích nằm trong khoảng + 10% so với lượng thể tích ghi trên nhãn.
Trường hợp tiến hành gộp từ nhiều đơn vị chế phẩm có thể tích nhỏ hơn 2 ml: đạt khi tổng thể tích đen thử nằm trong khoảng + 10% so với tổng thể tích ghi trên nhãn.
Với thuốc tiêm đa liều: nếu trên nhãn ghi số lượng và thể tích của từng liều, lấy một đơn vị chế phẩm và lấy ra từng liều như với thuốc đơn liều (sử dụng các bơm tiêm riêng rẽ, số lượng bơm tiêm sử dụng để lấy mẫu tương ứng với số liều trên nhãn). Thể tích mỗi liều không nhỏ hơn đơn vị liều được ghi trên nhãn. Yêu cầu: thể tích thử không nhỏ hơn thể tích ghi trên nhãn.
Độ kín
Cần tiến hành kiểm tra độ kín của chế phẩm để đảm bảo độ ổn định của chế phẩm trong thời gian bảo quản. Tiến hành ngâm chế phẩm trong thiết bị thử độ kín, sử dụng dung dịch xanh methylen để tiến hành kiểm tra. Sau thời gian thử nếu không có chế phẩm nào bị thấm xanh methylen, thì chế phẩm đạt yêu cầu.
Tài liệu tham khảo
Chuyên luận “thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền” Dược điển Việt Nam V tập 2
Mahato, R. and Narang, A. (2018). Pharmaceutical Dosage Forms and Drug Delivery (3rd ed.). New York: Taylor & Francis Group