Salbutamol

Hiển thị tất cả 23 kết quả

Salbutamol

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Salbutamol

Tên khác

Albuterol

Tên danh pháp theo IUPAC

4-[2-(tert-butylamino)-1-hydroxyethyl]-2-(hydroxymethyl)phenol

Nhóm thuốc

Albuterol thuốc nhóm nào? Thuốc kích thích beta2 giao cảm tác dụng nhanh và ngắn

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc chữa hen

R03A – Thuốc Adrenergic dạng hít

R03AC – Thuốc chủ vận thụ thể Beta – 2 – Adrenergic có chọn lọc

R03AC02 – Salbutamol

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc chữa hen

R03C – Thuốc Adrenergic dùng toàn thân

R03CC – Thuốc chủ vận thụ thể Beta – 2 – Adrenergic có chọn lọc

R03CC02 – Salbutamol

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

C

Mã UNII

QF8SVZ843E

Mã CAS

18559-94-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C13H21NO3

Phân tử lượng

239.31 g/mol

Cấu trúc phân tử

Salbutamol là dẫn xuất của nhóm phenyletanolamine có cấu trúc là 4-(2-amino-1-hydroxyethyl)-2-(hydroxymethyl)phenol có nhóm tert-butyl gắn với nguyên tử nirogen. Nó là một hợp chất amino thứ cấp và là dẫn xuất của phenol.

Cấu trúc phân tử Salbutamol
Cấu trúc phân tử Salbutamol

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 4

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 72.7Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 17

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 147-149 °C

Điểm sôi: 433.5±40.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.2±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 14100mg/L

Hằng số phân ly pKa: 10.3

Chu kì bán hủy: 4 – 6 giờ

Dạng bào chế

Bình xịt khí dung salbutamol định liều HFA (Hydrofluoroalkane): 100 microgam/1 lần xịt.

Thuốc xịt albuterol sulfate phân bố Clickhaler để hít dưới dạng bột: 90 microgam salbutamol/liều.

Dung dịch để phun sương: 5 mg salbutamol/ml.

Viên nén: 2 mg, 4 mg,

Viên nén giải phóng chậm: 8 mg.

Dung dịch uống: salbutamol 2mg/5ml.

Thuốc tiêm: 0,5 mg/ml, 1 mg/ml, salbutamol 5mg/5ml.

Đạn trực tràng: 1 mg.

Dạng bào chế Salbutamol
Dạng bào chế Salbutamol

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Thuốc phải đựng trong đồ chứa kín, tránh ánh sáng.

Nhiệt độ bảo quản:

  • Khí dung salbutamol sulfat cùng hydrofluoroalkane là 15 – 25 °C.
  • Dung dịch phun sương salbutamol sulfat là 2 – 25 °C hoặc 15 – 30 °C tuỳ theo nhà sản xuất.
  • Viên nén salbutamol sulfat là 15 – 30 °C.
  • Viên nén giải phóng chậm là 20 – 25 °C.
  • Dung dịch uống salbutamol sulfat là 20 – 25 °C hoặc 2 – 30 °C tuỳ theo nhà sản xuất.
  • Thuốc tiêm là dưới 25 °C. Dung dịch có thuốc sau khi pha xong phải được dùng trong 24 giờ.
  • Thuốc đạn phải được để ở nơi có nhiệt độ dưới 25 °C.

Dung dịch đậm đặc salbutamol sulfat hít qua miệng (0,5%) phải bỏ đi nếu thấy đổi màu hoặc vẩn đục. Dung dịch salbutamol sulfat để phun sương (đơn vị dùng một liều) phải bỏ đi nếu biến màu.

Dung dịch dùng để pha thuốc: Dung dịch đẳng trương natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose đẳng trương 5% hoặc hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5% nhưng nên tránh pha loãng với dung dịch natri clorid.

Không được pha thêm, trộn thêm bất kỳ một thứ thuốc nào khác vào salbutamol hay vào dung dịch có salbutamol dùng để tiêm truyền.

Nguồn gốc

Albuterol là thuốc gì? Salbutamol, được phát hiện vào năm 1966 bởi một nhóm nghiên cứu do David Jack lãnh đạo tại phòng thí nghiệm Allen và Hanburys (một công ty con của Glaxo) ở Ware, Hertfordshire, Anh, chính thức ra mắt với tên gọi Ventolin vào năm 1969.

Thế vận hội Munich 1972 đã là sự kiện đầu tiên áp dụng các biện pháp chống doping, và tại thời điểm đó, chất kích thích β2 agonist được xem là có nguy cơ lạm dụng doping cao. Salbutamol dạng hít đã bị cấm sử dụng trong các cuộc thi thể thao tại sự kiện đó. Tuy nhiên, đến năm 1986, nó được cho phép (mặc dù phiên bản dạng uống không được phép). Khi số lượng vận động viên sử dụng chất kích thích β2 agonist để điều trị hen suyễn tăng đáng kể vào những năm 1990, các vận động viên Olympic buộc phải cung cấp chứng cứ về việc họ mắc bệnh hen suyễn để được sử dụng Salbutamol dạng hít.

Vào tháng 2 năm 2020, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chấp thuận việc sử dụng lọ xịt albuterol sulfate đầu tiên để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản ở người từ 4 tuổi trở lên, đặc biệt là cho những người mắc bệnh tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục và co thắt phế quản do tập thể dục. FDA đã cấp phép sử dụng lọ xịt albuterol sulfate này cho Perrigo Pharmaceutical.

Sau đó, vào tháng 4 năm 2020, FDA đã phê duyệt việc sử dụng lọ xịt định liều Proventil HFA (albuterol sulfate) đầu tiên, với mỗi lần hít chứa 90 μg, để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản ở bệnh nhân từ 4 tuổi trở lên, đặc biệt là những người mắc bệnh tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục và ngăn ngừa co thắt phế quản do tập thể dục ở nhóm tuổi này. FDA đã cấp phép sử dụng lọ xịt albuterol sulfate này cho Cipla Limited.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Albuterol và salbutamol? Salbutamol còn được gọi là albuterol ở Hoa Kỳ, là một chất amin tổng hợp có tác dụng tương tự như thần kinh giao cảm, và được phân phối trên thị trường dưới dạng salbutamol sulfate.

Salbutamol thực hiện tác dụng của mình bằng cách kích thích các thụ thể beta-adrenergic, và không gây ra tác dụng hoặc gây ra rất ít tác dụng đối với các thụ thể alpha.

Các chất kích thích beta-adrenergic thúc đẩy sự sản xuất của AMP vòng (cAMP) bằng cách kích hoạt enzyme adenyl cyclase. Sự tăng cường của cAMP trong tế bào dẫn đến sự gia tăng hoạt động của protein kinase A phụ thuộc vào cAMP, dẫn đến sự ức chế phosphoryl hóa myosin và giảm nồng độ calci trong tế bào, kết quả là làm giãn cơ trơn. Sự gia tăng nồng độ cAMP nội bào cũng dẫn đến sự ức chế giải phóng các chất trung gian từ dưỡng bào trong đường thở.

Salbutamol có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta-adrenergic trên cơ trơn của phế quản, tử cung và mạch máu (thụ thể beta2) so với tác dụng trên các thụ thể beta-adrenergic ở tim (thụ thể beta1). Tuy nhiên, số lượng thụ thể beta2 trên tim chiếm tỷ lệ từ 10% đến 50%.

Hiệu quả chính của Salbutamol sau khi hít qua miệng hoặc uống là làm giãn phế quản từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng; thuốc cũng có khả năng làm giãn mạch ngoại biên yếu và có thể gây giảm áp lực tâm trương một chút. Salbutamol có tác dụng nhanh chóng trong vài phút và thời gian tác dụng kéo dài từ 4 đến 6 giờ thông qua đường hít.

Khi tiêm tĩnh mạch, Salbutamol có thể gây ra sự thư giãn tử cung trong hầu hết các tình huống, tuy nhiên, thời gian khởi đầu tác dụng có thể thay đổi tùy theo liều lượng sử dụng.

Salbutamol còn có một số tác dụng về chuyển hóa thông qua kích thích thụ thể beta2. Tiêm tĩnh mạch Salbutamol có thể dẫn đến sự tăng nồng độ đáng kể của acid béo không este hóa, cũng như tăng nồng độ insulin. Nồng độ lactate trong máu cũng tăng một cách đáng kể, trong khi nồng độ glucose trong huyết tương tăng nhẹ.

Sự tăng cường sản xuất insulin được cho là do kích thích thụ thể beta2, và không phải do nồng độ glucose trong huyết tương tăng cao, sự tăng này chỉ là nhẹ và xảy ra sau khi insulin tăng lên.

Salbutamol tiêm tĩnh mạch cũng có thể dẫn đến giảm nồng độ kali (K+) trong huyết tương do kali di chuyển vào trong tế bào cùng với tăng nồng độ glucose và insulin. Khi tiêm tĩnh mạch ở liều cao, sự kích thích thụ thể beta1 có thể dẫn đến tăng cường sự co bóp của cơ tim và tăng tần số nhịp tim.

Ứng dụng trong y học

Salbutamol thường được áp dụng để điều trị co thắt phế quản, không kể nguyên nhân gây ra (có thể là hen suyễn dị ứng hoặc do tập thể dục), cũng như trong trường hợp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nó cũng là một trong những loại thuốc phổ biến nhất được sử dụng trong quá trình cấp cứu, dùng để giảm cơn hen một cách nhanh chóng.

Là một loại chất kích thích thụ thể β2, Salbutamol còn có ứng dụng trong lĩnh vực sản khoa. Salbutamol tiêm tĩnh mạch có thể được sử dụng như một phương pháp để giãn cơ trơn tử cung, từ đó giúp trì hoãn việc chuyển dạ sớm. Mặc dù Salbutamol từng được ưa chuộng hơn so với các loại thuốc khác như atosiban và ritodrine, nhưng vai trò của nó trong lĩnh vực này dần dần bị thay thế bằng thuốc chẹn kênh canxi nifedipine. Loại thuốc này đã được chứng minh là hiệu quả hơn và có khả năng hấp thụ tốt hơn.

Ngoài ra, Salbutamol cũng đã được sử dụng để điều trị tình trạng tăng kali máu cấp tính, bởi vì nó thúc đẩy dòng chất kali vào tế bào, giúp làm giảm nồng độ kali trong huyết tương.

Dược động học

Hấp thu

Sự hấp thu của Salbutamol thay đổi tùy theo đường dùng:

  • Khi được hít qua miệng, Salbutamol sẽ được hấp thu từ đường hô hấp và duy trì trong vòng vài giờ. Ở trường hợp sử dụng dung dịch hít Salbutamol sulfat, chỉ dưới 20% của một liều thuốc duy nhất được hấp thu khi sử dụng thông qua thở ngắt quãng áp lực dương (IPPB) hoặc phun sương; phần còn lại của liều thuốc thường được phát hiện trong bình phun sương, máy, và không khí thở ra. Số lượng thuốc cung cấp đến phổi phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể của người bệnh, các tia phun sương, và áp lực phun. Đa số liều thuốc hít qua miệng thường bị nuốt và được hấp thu qua đường tiêu hóa.
  • Khi sử dụng dung dịch Salbutamol nhỏ giọt trực tiếp vào phế quản thông qua ống nội soi phế quản, Salbutamol đạt đỉnh nồng độ trong huyết tương trong vòng 10 phút; tuy nhiên, ở các nghiên cứu khác, sau khi hít Salbutamol qua miệng, nồng độ đỉnh Salbutamol trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 5 giờ.
  • Sau khi sử dụng phun sương 3 mg Salbutamol ở người lớn, nồng độ đỉnh Salbutamol trong huyết tương đạt 2,1 nanogam/ml trong vòng 0,5 giờ. Khí đẩy tetrafluoroethane hấp thu rất nhanh và có thời gian đạt đỉnh rất ngắn. Trong một nghiên cứu về sự hấp thu của một liều đơn ở người lớn khỏe mạnh sử dụng Salbutamol có liều định lượng hoặc dung dịch hít Salbutamol sulfat, kết quả cho thấy nồng độ Salbutamol trong máu tương tự ở cả hai chế phẩm.
  • Khi sử dụng dung dịch uống 4 mg Salbutamol cho người lớn khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 18 nanogam/ml.
  • Ở người khoẻ mạnh, nồng độ Salbutamol ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 2 ngày khi sử dụng viên nén thông thường hoặc viên nén giải phóng chậm.
  • Salbutamol dạng muối sulfat được hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống viên Salbutamol sulfat giải phóng chậm là khoảng 80% so với viên thường khi sử dụng liều đơn. Uống cùng thức ăn có thể làm giảm tốc độ hấp thu của viên Salbutamol sulfat giải phóng chậm. Mặc dù chưa có nghiên cứu về việc sử dụng viên giải phóng chậm ở trẻ em, nhưng dựa trên dữ liệu nghiên cứu trên người lớn, việc sử dụng viên thường và viên giải phóng chậm cho thấy sinh khả dụng tương tự khi ở trạng thái ổn định và sinh khả dụng giảm đi khi sử dụng liều đơn. Nồng độ đỉnh Salbutamol trong huyết tương đạt được trong vòng 2,5 giờ và 2 giờ sau khi sử dụng viên thường và dung dịch uống, tương ứng. Nồng độ đỉnh Salbutamol trong huyết tương đạt được trong vòng 6 giờ sau khi sử dụng viên Salbutamol giải phóng chậm.
  • Salbutamol tiêm dưới da đạt nồng độ đỉnh gần như tức thì, nhanh hơn so với uống. Sinh khả dụng là 100%, và khoảng 20 – 30% của liều được chuyển hóa.

Hiệu ứng giãn phế quản thường xuất hiện trong vòng 5 – 15 phút sau khi hít Salbutamol qua miệng hoặc Salbutamol sulfat qua khí dung có định liều hoặc qua một máy hít đặc biệt qua miệng. Hiệu ứng tối đa thường xảy ra trong khoảng 0,5 – 3 giờ và thường kéo dài từ 2 đến 5 giờ. Còn hiệu ứng giãn phế quản sau khi phun sương Salbutamol thường bắt đầu trong vòng 5 phút, đạt tới mức tối đa sau 1 – 2 giờ, và thường duy trì trong 3 – 4 giờ, đôi khi có thể kéo dài tới 6 giờ hoặc lâu hơn. Tác động giãn phế quản nhanh chóng được cho là do tác động tại chỗ của Salbutamol.

Giãn phế quản sau khi uống viên thường thường bắt đầu trong vòng 30 phút, tác động tối đa sau 2 – 3 giờ và có thể kéo dài tới 4 – 6 giờ. Thời gian tác động của viên Salbutamol giải phóng chậm có thể kéo dài tới 12 giờ, trong khi dung dịch Salbutamol sulfat uống có thể duy trì tác dụng trong 6 giờ.

Phân bố

Kết quả từ nghiên cứu trên động vật đã cho thấy Salbutamol có khả năng xâm nhập qua hàng rào máu – não, với nồng độ ở não đạt khoảng 5% so với nồng độ trong huyết tương. Ở các tuyến ngoài hàng rào máu – não như tuyến tùng và yên, thuốc có thể đạt nồng độ gấp 100 lần so với nồng độ trong toàn bộ não. Tuy vậy, việc Salbutamol có thể đi vào sữa mẹ hay không vẫn chưa rõ ràng.

Chuyển hóa

Salbutamol trải qua quá trình chuyển hóa ban đầu tại gan và có thể chuyển hóa ở thành ruột, nhưng không trải qua chuyển hóa ở phổi. Chất chuyển hóa chính của Salbutamol là chất liên hợp sulfat, không có hoạt tính.

Thải trừ

Salbutamol được thải trừ nhanh chóng, chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và không đổi. Một tỷ lệ nhỏ cũng được thải trừ qua phân. Nửa đời của Salbutamol trong huyết tương dao động từ 4 đến 6 giờ.

Độc tính ở người

Các biểu hiện và triệu chứng tiềm năng khi liều dùng salbutamol quá cao là kích thích quá mức các thụ thể beta-adrenergic và/hoặc xuất hiện hoặc tăng cường bất kỳ biểu hiện và triệu chứng nào do kích thích beta-adrenergic. Các triệu chứng này có thể bao gồm co giật, đau thắt ngực, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, nhịp tim tăng lên đến 200 nhịp/phút, rối loạn nhịp tim, căng thẳng, nhức đầu, run, chuột rút cơ, miệng khô, đánh trống ngực, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu, mất ngủ, tăng đường huyết, giảm kali máu, và nhiễm toan chuyển hóa. Đặc biệt, nhận biết triệu chứng quá liều Salbutamol thường gồm nhịp tim tăng đáng kể và/hoặc co cơ đáng kể.

Trong trường hợp ngộ độc nặng, cần ngừng sử dụng Salbutamol ngay lập tức. Nếu loại thuốc là dạng uống, cần rửa dạ dày. Sau đó, điều trị các triệu chứng tùy thuộc vào biểu hiện cụ thể của từng trường hợp. Nếu cần thiết, có thể sử dụng thuốc chẹn beta như metoprolol tartrate, nhưng cần thận trọng vì có thể gây co thắt phế quản. Việc điều trị phải được thực hiện trong môi trường bệnh viện để đảm bảo an toàn và chăm sóc tốt nhất cho người bệnh.

Ngộ độc nhẹ thường xảy ra ở những trường hợp sử dụng Salbutamol khí dung với liều cao hơn nhiều so với liều cần dùng, thường gặp ở những người bệnh bị hen nặng hơn hoặc có biến chứng. Trong trường hợp này, cần tiến hành kiểm tra sức khỏe ngay lập tức, điều chỉnh phương pháp điều trị và có thể cần phải nhập viện để theo dõi và điều trị tốt hơn.

Tính an toàn

Salbutamol đã được kiểm tra và ghi nhận gây ra các hiện tượng quái thai ở chuột sau khi tiêm dưới da với liều tương ứng gấp 14 lần liều khí dung ở con người. Nhà sản xuất lưu ý rằng việc sử dụng Salbutamol cần được xem xét kỹ lưỡng, chỉ khi lợi ích của việc sử dụng nó vượt qua nguy cơ tiềm ẩn.

Trong quá trình tiến hành các nghiên cứu trên loài người, đã có báo cáo về một số trường hợp dị tật bẩm sinh, như hở hàm ếch hoặc khuyết tật ở các chi, xuất hiện ở con cái của các người bệnh đã được điều trị bằng Salbutamol. Tuy nhiên, mối liên quan giữa việc sử dụng Salbutamol và sự xuất hiện của các dị tật bẩm sinh chưa được xác định rõ ràng.

Trong thực tế lâm sàng, Salbutamol đã được sử dụng trong một thời gian dài cho phụ nữ mang thai mà không có bằng chứng cho thấy nó gây hại. Do đó, có thể sử dụng Salbutamol dưới dạng hít hoặc tiêm khi mang thai. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi sử dụng Salbutamol khi mang thai, có thể xảy ra hiện tượng nhịp tim của thai nhanh và kéo dài, cả ở thai và mẹ. Rối loạn glucose huyết sau khi sinh rất hiếm.

Khi sử dụng thuốc trước khi chuyển dạ, cần chú ý đến tác dụng mở rộng mạch ngoại biên của các thuốc kích thích beta2 và tác dụng đối với tử cung. Tuy chưa có nghiên cứu quy mô lớn ở người mang thai, nhưng việc sử dụng Salbutamol cần được thực hiện cẩn trọng.

Các loại thuốc kích thích beta có thể tiết vào sữa mẹ và gây ra hiện tượng trẻ bú mẹ có nhịp tim nhanh và tăng đường glucose huyết. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng các loại thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.

Tính an toàn và hiệu quả của liều khí dung salbutamol trẻ em dưới 4 tuổi vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Trong các thử nghiệm lâm sàng của sản phẩm VENTOLIN HFA, không có đủ dữ liệu từ nhóm người từ 65 tuổi trở lên để xác định xem họ có phản ứng khác biệt so với nhóm người trẻ hơn hay không. Tuy nhiên, các báo cáo từ kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt đáng kể trong phản ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Tổng quy tắc khi chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi là cần thận trọng, thường bắt đầu với mức liều thấp nhất có thể và đánh giá tần suất suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim, cũng như các tình trạng bệnh lý khác hoặc sự sử dụng đồng thời các loại thuốc khác.

Tương tác với thuốc khác

Atomoxetine: Sử dụng salbutamol đồng thời với atomoxetine có thể tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ liên quan đến tim mạch.

Digoxin: Salbutamol có khả năng làm giảm nồng độ digoxin trong huyết tương.

Methyldopa: Cần thận trọng khi sử dụng salbutamol cùng với methyldopa để tránh tụt huyết áp cấp.

Các thuốc khác như Acetazolamid, corticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, thiazide, theophylin: Khi sử dụng liều cao của các loại thuốc giống thần kinh giao cảm beta 2, có nguy cơ tăng khả năng giảm kali trong huyết.

Không nên sử dụng halothan cùng với salbutamol, vì nó có thể làm tử cung đóng thêm và tăng nguy cơ chảy máu. Ngoài ra, việc kết hợp này cũng có thể gây ra những rối loạn nghiêm trọng về nhịp tim do tác động lên tim. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng halothan, việc điều trị bằng salbutamol cần được tạm ngừng.

Khi sử dụng salbutamol phối hợp với các loại thuốc chống đái tháo đường, cần thận trọng do các thuốc kích thích beta 2 có thể làm tăng nồng độ đường huyết. Trong trường hợp phối hợp này, cần theo dõi sát sao sự biến đổi của nồng độ đường huyết và nước tiểu. Đôi khi, có thể cần chuyển sang sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết.

Lưu ý khi sử dụng Salbutamol

Trong điều trị hen

Việc sử dụng các thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn thông qua hít qua miệng chủ yếu được thực hiện để điều trị co thắt phế quản trong tình trạng tắc đường thở có khả năng phục hồi, và không nên sử dụng chúng thường xuyên (4 lần hàng ngày) cho người mắc bệnh hen để điều trị duy trì. Trong trường hợp cần duy trì điều trị thường xuyên với salbutamol tác dụng ngắn (4 lần hàng ngày), cần kết hợp với việc sử dụng corticosteroid hít lâu dài và chỉ sử dụng thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn (salbutamol) để điều trị cơn hen cấp.

Sử dụng quá liều hoặc sử dụng salbutamol khí dung trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng “nhờn” thuốc (sự quen thuốc). Nếu cơn hen không được kiểm soát và vẫn diễn ra mặc dù đã sử dụng liều thuốc trước đó có hiệu quả, cần phải xem xét lại tình trạng bệnh, bởi vì có thể bệnh hen đã trở nên nghiêm trọng hơn và yêu cầu phương pháp điều trị khác.

Trong trường hợp tử vong xảy ra, nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định, nhưng có thể là do cơn hen nặng dẫn đến thiếu oxy, gây ra ngừng tim.

Cần chú ý đến khả năng gây ra co thắt phế quản nghịch thường do sử dụng salbutamol hít qua miệng.

Việc điều trị bằng salbutamol có thể gây giảm kali trong huyết, có thể tác động tiêu cực đến tim.

Salbutamol cần được sử dụng một cách thận trọng đối với những người có tiền sử về mẫn cảm với các amin giống thần kinh giao cảm, bệnh tình liên quan đến cường giáp, tiểu đường, động kinh hoặc bệnh tim mạch, bao gồm suy mạch vành, loạn nhịp tim, và tăng huyết áp.

Bình hít salbutamol có thể gây ra sự nghiện, đặc biệt đối với trẻ em mắc bệnh hen hoặc không, được cho là do tác động kích thích giao cảm và tác động của chất đẩy fluorocarbon. Sử dụng bình không chứa fluorocarbon có thể giúp giảm tác động của fluorocarbon nhưng không thể ngăn ngừa tác động kích thích giao cảm. Cơ quan kiểm tra doping thể thao trên toàn thế giới đã cấm việc sử dụng tất cả các loại thuốc chủ vận beta 2 cho các vận động viên trong và ngoài cuộc thi, bởi vì cho rằng điều này có thể làm tăng hiệu suất thi đấu.

Trong trì hoãn chuyển dạ

Sự xuất hiện của phù phổi cấp trong và ngay sau điều trị có thể dẫn đến nguy cơ chuyển dạ sớm ở phụ nữ mang thai, và điều này thường được thực hiện thông qua việc sử dụng các loại thuốc tác động giống beta2 dạng tiêm, đặc biệt trong trường hợp có các yếu tố thuận lợi như tiền sử bệnh tim, nhiễm khuẩn nước ối, trải qua nhiều lần sinh đẻ, tình trạng ứ dịch, và kết hợp sử dụng corticosteroid. Trong trường hợp này, cần theo dõi tình trạng giữ nước và chức năng tim – phổi. Việc theo dõi lượng nước tiểu để kiểm tra tình trạng ứ dịch là quan trọng, đặc biệt khi thực hiện việc tiêm thuốc tác động giống beta2. Nếu có thể, nên sử dụng bơm tiêm điện. Cần lưu ý rằng việc tiêm các loại thuốc tác động giống beta2 không phải lúc nào cũng không có tác động phụ, và có thể gây ra các vấn đề tim mạch đã tồn tại trước đó mà chưa được phát hiện.

Trước khi thực hiện điều trị, cần đánh giá kỹ lưỡng sự lợi ích so với nguy cơ tiềm ẩn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người có tiền sử về cường giáp, bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh cơ tim tắc nghẽn, rối loạn động mạch vành, rối loạn nhịp tim, và tăng huyết áp. Trong trường hợp đái tháo đường, cần tăng cường theo dõi đường huyết, đặc biệt khi kết hợp với corticosteroid hoặc các loại thuốc làm giảm kali (để ngăn ngừa tình trạng giảm kali huyết).

Khi thực hiện điều trị ở trường hợp phụ nữ mang thai, cần theo dõi một cách cẩn thận tại bệnh viện. Các chỉ số cần quan tâm bao gồm điện tim đồ, tần số tim (không nên vượt quá 140 nhịp/phút), huyết áp, nhịp tim của thai nhi. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng thuốc tác động giống beta2 có thể gây ra cơn co tử cung. Cần theo dõi cân nhắc nồng độ kali trong huyết. Nếu tiến hành gây mê hoặc gây tê bên ngoài màng cứng, cần chú ý đến tác động giãn mạch ngoại biên của các loại thuốc tác động giống beta2 và đờ tử cung.

Cần theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh, bao gồm nhịp tim của thai nhi. Thường thì nhịp tim của thai nhi nhanh hơn so với nhịp tim của mẹ, nhưng ít khi kéo dài đến khi chuyển dạ. Glucose huyết của trẻ sơ sinh cũng ít khi bị ảnh hưởng sau khi sinh.

Một vài nghiên cứu của Salbutamol trong Y học

Hiệu quả của salbutamol trong điều trị viêm phế quản ở trẻ sơ sinh: Phân tích tổng hợp 13 nghiên cứu

Efficacy of salbutamol in the treatment of infants with bronchiolitis: A meta-analysis of 13 studies
Efficacy of salbutamol in the treatment of infants with bronchiolitis: A meta-analysis of 13 studies

Đặt vấn đề: Đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả lâm sàng của điều trị bằng salbutamol ở trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản.

Phương pháp: Một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) điều tra việc sử dụng salbutamol ở trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản đã được thực hiện. Công cụ đánh giá rủi ro sai lệch Cochrane được sử dụng để đánh giá chất lượng của RCT. Dữ liệu được trích xuất và phân tích tổng hợp bằng STATA phiên bản 12.0 (StataCorp, College Station, TX).

Kết quả: 13 RCT, bao gồm tổng số 977 người tham gia, đã được đánh giá trong phân tích tổng hợp hiện tại. Kết quả chỉ ra rằng liệu pháp salbutamol điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh dẫn đến tăng tần số hô hấp (chênh lệch trung bình có trọng số [WMD] 2,26 [khoảng tin cậy 95% {CI} 0,36-4,16]) và nhịp tim cao hơn (WMD 12,15 [95% CI 9,24- 15.07]).

Tuy nhiên, với vai trò là chất chủ vận β2 chọn lọc, salbutamol không cải thiện mức độ nghiêm trọng lâm sàng ở trẻ sơ sinh bị viêm tiểu phế quản (WMD -0,11 [KTC 95% -0,26 đến 0,03]), thời gian nằm viện (WMD 0,12 [KTC 95% -0,32 đến 0,56]) hoặc độ bão hòa oxy (WMD 0,20 [KTC 95% -0,35 đến 0,75]).

Kết luận: Dựa trên kết quả tổng quan hệ thống này, việc sử dụng salbutamol không có tác dụng đối với bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ <24 tháng tuổi. Hơn nữa, việc điều trị cũng có thể dẫn đến tác dụng phụ, chẳng hạn như nhịp tim cao. Vì vậy, không nên khuyến cáo sử dụng salbutamol để điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh.

Tài liệu tham khảo

  1. Cai Z, Lin Y, Liang J. Efficacy of salbutamol in the treatment of infants with bronchiolitis: A meta-analysis of 13 studies. Medicine (Baltimore). 2020 Jan;99(4):e18657. doi: 10.1097/MD.0000000000018657. PMID: 31977855; PMCID: PMC7004745.
  2. Drugbank, Salbutamol, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  3. Pubchem, Salbutamol, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Breezol

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 chai 100ml

Xuất xứ: Ấn Độ

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Vinsalpium

Được xếp hạng 5.00 5 sao
785.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch khí dungĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 ống x 2,5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Ventolin Inhaler 100mcg 

Được xếp hạng 5.00 5 sao
145.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch xịt qua bình định liều điều áp Đóng gói: Hộp 1 bình xịt 200 liều

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Sabumol 2mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Campuchia

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Sallet 2mg/5ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 10 ống x 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Salbutamol 2mg Domesco

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: Lọ chứa 100 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Combivent Unit Dose Vials

Được xếp hạng 5.00 5 sao
325.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch khí dungĐóng gói: Hộp 10 lọ x 2,5ml

Xuất xứ: Anh

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Zencombi

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch dùng cho khí dungĐóng gói: Hộp 10 lọ nhựa

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Zensalbu Nebules 5.0

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch dùng cho khí dungĐóng gói: Hộp 10 ống nhựa

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Zensalbu nebules 2.5

Được xếp hạng 5.00 5 sao
45.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch dùng cho khí dung Đóng gói: Hộp 10 ống nhựa x 2.5 ml

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Atisalbu 2mg/5ml 5ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
145.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 ống x 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Salbutamol 0.5mg/ml Warsaw

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 ống 1ml

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Atisalbu 2mg/5ml chai 100ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
132.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 chai 100ml

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Olesom S

Được xếp hạng 5.00 5 sao
80.000 đ
Dạng bào chế: Si rôĐóng gói: Hộp 1 lọ 100ml

Xuất xứ: Ấn Độ

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Salmodil Expectorant Syrup

Được xếp hạng 5.00 5 sao
50.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 1 lọ 100ml

Xuất xứ: Ấn Độ

Ho và cảm

Mahimox

Được xếp hạng 5.00 5 sao
135.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột Đóng gói: hộp 30 gói x gói 2 gam

Xuất xứ: VIệt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Hivent

Được xếp hạng 5.00 5 sao
100.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch khí dungĐóng gói: Hộp 30 ống x 2,5ml

Xuất xứ: Philippin

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Ventolin Expectorant

Được xếp hạng 5.00 5 sao
23.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 1 chai 60ml

Xuất xứ: Philippines

Ho và cảm

Solmux Broncho

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 1 chai x 60ml

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Casalmux

Được xếp hạng 5.00 5 sao
77.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 2g

Xuất xứ: Việt Nam

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Ventolin Nebules 2,5mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
700.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 6 vỉ, mỗi vỉ 5 ống

Xuất xứ: Anh

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Serbutam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.000 đ
Dạng bào chế: Dạng hítĐóng gói: Lọ 200 liều xịt

Xuất xứ: Đức

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Salbutamol 2mg Tipharco

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam