Cellulite ở da mặt là triệu chứng gì? Cách điều trị ra sao?

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

da mặt bị sần

Nhà thuốc Ngọc Anh – Phần 3 – Chương 19: Cellulite 

Nguồn: Sách Các hoạt chất mesotherapy ứng dụng trong da liễu thẩm mỹ

Tác giả: Dược sĩ: Phạm Minh Hữu Tiến

CƠ SỞ KHOA HỌC

Khái niệm về cellulite

Cellulite là tình trạng bề mặt da lồi lõm bất thường giống như những nốt sân quả cam, xuất hiện phổ biến ở phụ nữ sau tuổi dậy thì (chiếm 85-90%) và tập trung chủ yêu ở vùng mông, đùi. Nguyên nhân gầy ra cellulite là do tăng tích mỡ dưới da kèm theo giảm khả năng đàn hồi và xơ cứng các mô liên kết, khi đó mỡ sẽ gia tăng chèn ép trong các túi chứa (mô liên kết) gây nên tình trạng bề mặt da không bằng phẳng.

Sự gia tăng kích thước và số lượng tế bào mỡ có thể do tăng cân hoặc giảm lưu lượng tuần hoàn bạch huyết. Khi lưu lượng bạch huyết giảm (do bệnh lý hoặc chèn ép bên ngoài) sẽ làm tăng kích thước tế bào mỡ nhằm tăng hấp thu dưỡng chất.

Hình 19.1. So sánh cấu tạo da bình thường(a) và khi cellulite (b
Hình 19.1. So sánh cấu tạo da bình thường(a) và khi cellulite (b)

Quá trình xơ cứng các tế bào collagen dạng sợi (mô liên kết) chia thành bốn giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: sự thay đổi vể cơ vòng nối tiểu động mạch và mao mạch làm ảnh hưởng đến tính thầm thành mạch. Sự dãn mao mạch dẫn đến thành mao mạch và lớp mỡ nội sinh phù nể.

Giai đoạn 2: sự phù nể gây ra các rối loạn vể chuyển hóa, làm tăng sinh và phì đại mạng lưới sợi, hình thành cặn quanh thành mao mạch và quanh các tế bào mỡ.

Giai đoạn 3: các tổ chức collagen dạng sợi bao quanh nhóm tê bào mỡ hình thành các nốt sần nhỏ.

Giai đoạn 4: các nốt sần nhỏ kết hợp nhau tạo nên nốt sần lớn, hình thành gây xơ cứng [21].

Hình 19.2. Ảnh chụp 3D cấu trúc mô liên kết dưới da (a) Phụ nữ bị cellulite, (b) Phụ nữ bình thường, (c) Nam giới
Hình 19.2. Ảnh chụp 3D cấu trúc mô liên kết dưới da (a) Phụ nữ bị cellulite, (b) Phụ nữ bình thường, (c) Nam giới.

Phân loại cellulite

Cellulite thường được chia thành bốn mức độ, dựa trên việc sự thay đổi bề mặt da bệnh nhân khi nghỉ và khi thực hiện test co cơ.

– Mức độ 0: không có bất kỳ sự thay đổi nào trên làn da.

– Mức độ 1: các vùng da bằng phẳng khi đứng hoặc nằm, nhưng xuất hiện dấu hiệu sần quả cam khi dùng ng-hiệm pháp véo hoặc test co cơ.

– Mức độ 2: da sần vỏ cam khi đứng.

– Mức độ 3: da lồi lõm rõ rệt và các nốt sần biểu hiện rõ ràng.

Ngoài ra, cellulite còn được phân chia thành dạng cel-lulite sơ cấp và cellulite thứ cấp. Cellulite sơ cầp không có tình trạng tăng nặng mức độ sần bể mặt da khi co cơ. Trong khi ở cellulite thứ cấp, sự thay đổi có thể thúc đẩy bởi các yêu tố thứ cấp như mỡ nội tại, chấn thương, phẫu thuật hoặc các tai nạn như: hút mỡ, tiêm thuốc tiêu hủy mỡ hoặc xơ hóa mô dưới da sau quá trình viêm, nhiễm trùng.

Hình 19.3. Phân loại cellulite theo mức độ 1,2,3(a) Khi thả lỏng, (b) Khi co cơ
Hình 19.3. Phân loại cellulite theo mức độ 1,2,3(a) Khi thả lỏng, (b) Khi co cơ
Hình 19.4. Bề mặt làn da theo mức độ cellulite tăng dần
Hình 19.4. Bề mặt làn da theo mức độ cellulite tăng dần

Ngoài ra, cellulite còn được chia theo nguồn gốc bệnh sinh, gồm:

– Cellulite mỡ (do tăng cân).

– Cellulite phù nể.

– Cellulite phù do mỡ.

– Adipoedematous cellulite.

– Edematoadipose cellulite.

– Cellulite dạng sợi.

– Cellulite do xơ cứng

– Cellulite hỗn hợp.

Cơ chế hình thành cellulite

Cho đến nay, cơ chế sinh ra cellulite vẫn chưa được hiểu một cách rành mạch. Có nhiều giả thuyết đưa ra nhằm giải thích hiện tượng trên, một số giả thuyết nổi bật như:

  • Hormon: hormon giới tính estrogen và androgen được cho là nhân tố chiếm vai trò quan trọng trong việc hình thành cellulite. Estrogen giữ vai trò kích thích tổng hợp và ức chế phân hủy lipid, khi tăng tiết estrogen sẽ dẫn đến sự phì đại tế bào mỡ. Điểu này hợp lý trong việc giải thích sự xuất hiện cellulite ở tuổi dậy thì và mức độ phổ biến cao ở phụ nữ. Đặc biệt trong những đợt cellulite cầp ở giai đoạn mang thai, cho con bú, chu kỳ kinh nguyệt và khi áp dụng biện pháp estrogen để tránh thai. Việc này đổng thời cũng giải thích cho sự biểu hiện cellulite rất ít ở nam giới. Dù các nghiên cứu trên đối tượng nam giới chưa nhiều, nhưng đã có những mỗi liên quan nhầt định chứng tỏ androgen có khả năng ức chế hình thành cellulite bằng cách tổng hợp mỡ ở những vị trí khác (vùng thân nhiều hơn mông và đùi)
  • Giảm tuần hoàn hệ bạch huyết: mô mỡ chứa nhiều mạch máu, do đó tình trạng cellulite có thể xầu đi ở những vùng da giảm lưu thông mạch bạch huyết và lưu lượng tuần hoàn, đặc biệt trong các trường hợp chấn thương hoặc viêm. Để chống lại sự suy giảm tuân hoàn mao mạch, các điểm phù nhỏ xuất hiện nơi các tê bào mỡ dưới da, gia tăng áp lực lên các mô liên kết xung quanh, tạo nên các nốt lồi lõm trên da. Việc cải thiện lưu lượng bạch huyết và tăng tuần hoàn mao mạch là hướng điểu trị được chấp nhận hiện nay.
  • Chê độ ăn uống: thực đơn chứa nhiêu chất béo, car-bohydrat, muỗi và chứa ít chất xơ sẽ gia tăng mỡ trên toàn cơ thê’ và đặc biệt là lớp mỡ dưới da, do đó tăng nguy cơ cellulite.

Các yếu tô nền gây nên cellulite

  • Chủng tộc: phụ nữ da trắng thường có khả năng bị cellulite cao hơn phụ nữ mang các màu da còn lại.
  • Tiển sử gia đình: nghiên cứu cho thấy cellulite có liên quan đến gen di truyển.
  • Cầu trúc cơ thể: tư thê’ đứng và đặc điểm cột sống.
  • Mất cân bằnghormon: gặp ở những bệnh nhân thay đổi nội tiết tố. Nên dùng progestogen hoặc thực phẩm chức năng bổ sung hormon cần thiết.
  • Khẩu phần ăn không khoa học: có nguy cơ thừa đường, chất béo và muối.
  • Rối loạn tiêu hóa: đặc biệt ở người có tình trạng hệ vi khuẩn đường ruột nhạy cảm.
  • Nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn có thể gây tổn thương mô, tạo nên sự thay đổi trong cấu trúc tê bào.
  • Lực nén ép từ bên ngoài: các loại trang phục quá chật, quá bó có thể ảnh hưởng đến chức năng hấp thu và vận chuyển chất béo của hệ thống bạch huyết đường ruột hoặc hệ vi tuần hoàn dưới da.
  • Lối sống: áp lực công việc dẫn đến stress. Stress có khả năng kích thích tăng tổng hợp lipid.
  • Tư thế: tư thế khi đứng và ngồi cũng sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành cellulite.

Thăm khám lâm sàng

Quá trình thăm khám được thực hiện với bệnh nhân ở tư thế đứng, thả lỏng cơ bắp. Quan sát biểu hiện cellulite dựa trên thử nghiệm “véo” hoặc co các nhóm cơ trong vùng da cần khám. Thử nghiệm véo tiên hành bằng cách véo giữa ngón trỏ và ngón cái để tạo thành nếp gấp trên da. Ánh sáng môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng đến kết quả thăm khám, do đó nên lưu ý chiếu sáng từ phía trên hoặc tiếp tuyên để giúp đánh giá cellulite chính xác.

Trong quá trình khám, cần chú ý việc sờ nắn để kiểm tra độ đàn hồi, mức độ phù, chai cứng và sự phân bố mô mỡ dưới da. Bên cạnh đó, suy tĩnh mạch bạch huyết, suy tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch ở chân cũng có nguy cơ làm nặng thêm tình trạng cellulite, do đó cân phải lưu ý khi thăm khám [21].

Điều trị

Cellulite ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại, dù không nguy hiểm khi xét trên khía cạnh y học, nhưng cel-lulite lại ảnh hưởng đến thẩm mỹ, đem đến cảm giác tự ti cho phái đẹp. Hiện nay, có nhiều phương pháp được áp dụng để điểu trị cellulite, được chia thành năm nhóm chính:

– Giảm các yếu tố làm tăng tình trạng cellulite như stress, tăng cân, lối sống ít vận động và dùng thuốc tránh thai chứa estrogen.

– Trị liệu vật lý: mát-xa

– Trị liệu y khoa: hút mỡ (liposuction), phẫu thuật tái cấu trúc lớp mỡ dưới da (subcision), tiêm ph osphatidyl-cholin.

– Mesotherapy với các hoạt chất: xanthin, retinoid, acid lactic và thảo mộc.

– Laser [23]

Điều trị CELLULITE bằng MESOTHERAPY

Điều trị cellulite bằng kỹ thuật mesotherapy được phân thành bỗn nhóm dựa theo cơ chế tác động.

– Nhóm 1: tăng lưu lượng tuần hoàn.

+ Các hoạt chất được sử dụng nhằm tăng lưu lượng tuần hoàn và mạch bạch huyết.

+ Một số hoạt chất sử dụngphổ biến như: pentoxifyllin, silicium, rutin, chofitol, artichoke,…và các chiết xuất từ thực vật: ginkgo biloba, centella asian, thường xuân, nho đỏ, dứa,…

Nhóm 2: giảm quá trình tổng hợp và tăng phân giải lipid:

+ Các hoạt chầt được dùng nhằm làm giảm kích thước và khối lượng của các tê’ bào mỡ, giúp giảm sức ép lên các vách mô liên kết, từ đó giảm hiện tượng sần da cam.

+ Nhómmethylxanthin:theobromin,caffein,aminophyl-lin, theophyllin.

+ Nhóm kích hoạt (3-adregergic: isoproterenol, adren-alin.

+ Nhóm ức chế a-adregergic: yohimbin, piperoxan, phentolamin, dihydroergotamin.

– Nhóm 3: phục hồi cầu trúc bình thường của da và mô dưới da:

+ Các hoạt chất nhóm này tác động bằng cách làm dày lớp hạ bì hoặc ngăn ngừa thoát vị mỡ vào các mô bên trên, giảm xuất hiện cellulite.

+ Retinol (vitamin A).

+ Acid Ascorbic (vitamin c).

+ Bladderwrack (Fucus vesiculosus – rongbiển nâù).

– Nhóm 4: ngăn ngừa hoặc trung hòa các gốc tự do:

+ Gốc tự do được tin rằng có khả năng tác động đến quá trình peroxid hóa chất béo, góp phần vào sự hình thành cellulite. Các gỗc tự do cũng có thể tác động làm giảm vi tuần hoàn.

+ Alpha-tocopherol (vitamin E).

+ Ascorbic acid (vitamin c).

+ Ginkgo biloba.

+ Nho đỏ (Vitis vinifera).

– Phác đồ mẫu:

+ Độ sâu: 4mm.

+ Không gian tiêm: lcm.

+ Lượng dịch tiêm: 0,lml hoặc 0,2ml mỗi lần tiêm.

+ Kỹ thuật tiêm: tiêm trong da, tiêm nappage, tiêm từng điểm.

+ Dụng cụ: kim 18G 3,8cm, thuốc sát trùng, bơm tiêm 5ml gắn kim 4mm 30G dành cho mesotherapy và súng tiêm mesotherapy

+ Lộ trình điểu trị: mỗi 1-2 tuần, điểu trị duy trì 1-2 tháng

Quy trình

– Sát trùng vùng da cần trị liệu.

– Đặt bệnh nhân trong tư thế nằm.

– Chuẩn bị thành phần và số lượng hoạt chất cần cho liệu trình.

– Tiến hành tiêm lên vùng da điểu trị [21], [63]

Công thức Thành phần Thể tích Công dụng
Công thức 1 Yohimbine 2 ml Giảm tổng hợp và tăng phân giải lipid
Aminophỵllin 25mg/ml 2 ml Giảm tổng hợp và tăng phân giải lipid
DMAE 2 ml Tăng phân giải lipid
Pentoxifyllin 2 ml Tăng lưu lượng tuần hoàn
Procain 2% 2 ml Giảm đau
Công thức 2 L-Carnitin 500ml/ml 2 ml Tăng phân giải lipid
Aminophyllin 25mg/ml 2 ml Giảm tổng hợp và tăng phân giải lipid
Pentoxifyllin 2 ml Tăng lưu lượng tuần hoàn
Procain 2% 2 ml Giảm đau
Công thức 3

 

Aminophyllin 25mg/-ml 2 ml Giảm tổng hợp và tăng phân giải lipid
Isoprotenerol 0,2mg 2 ml Giảm tổng hợp và tăng phân giải lipid
Hyaluronidase 150u/ml 4 ml Tác động dải mô xơ giữa các tiểu thùy mỡ
Mélilotus 2% 2 ml Phân giải lipid
Collagenase 1000u/ml 1 ml Hủy các dải mô xơ giữa tiểu thúy mỡ
Lidocain 1% 1 ml Giảm đau
Công thức 4

 

Buflomedil 1 ml Tăng phân giải lipid
Vitamin và khoáng chất 2 ml Tăng sức khỏe làn da
Hyaluronidase 150u/ml 3 ml Tăng sản sinh collgen và elastin
Coenzym Q10 2 ml Giảm tổng hợp và tăng phân giải lipid
Caffein 1 ml Tăng cường độ đàn hổi da
Silic hữu cơ 1 ml Giảm đau

xem thêm: Hướng dẫn điều trị nếp nhắn – săn chắc da hiệu quả

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here