Viêm tuyến tiền liệt gây ra các triệu chứng khó chịu và ảnh hưởng đến tâm sinh lý của nam giới. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm hỗ trợ làm giảm các triệu chứng do viêm tuyến tiền liệt, trong đó có Tiền liệt tuyến Pharbaco. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho các bạn câu hỏi: Tiền liệt tuyến Pharbaco là gì? Tiền liệt tuyến Pharbaco có tác dụng gì? Tiền liệt tuyến Pharbaco giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Giới thiệu về Tiền liệt tuyến Pharbaco
Tiền liệt tuyến Pharbaco là sản phẩm có tác dụng cải thiện các triệu chứng tiểu khó, tiểu rát, tiểu nhiều lần do các bệnh lý về tuyến tiền liệt.
Dạng bào chế: Viên nang mềm
Quy cách đóng gói : Hộp 3 vỉ × 10 viên nang mềm
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I – PHARBACO
Công ty đăng ký: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KHANG LÂM
Số đăng ký: 163/2022/ĐKSP
Thành phần
Thành phần có trong trong 1 viên nang Tiền liệt tuyến Pharbaco gồm có:
- Cao khô Trinh nữ hoàng cung (Crinum Latifolium L.) hàm lượng 200mg (tương đương 2000mg)
- Cao khô hỗn hợp 130mg tương đương với:
- Tri mẫu hàm lượng 666mg
- Hoàng bá hàm lượng 666mg
- Ích mẫu: hàm lượng 666mg
- Trạch tả: hàm lượng 830mg
- Xích thược: hàm lượng 500mg
- Quế nhục: hàm lượng 3mg
Ngoài ra còn chứa các tá dược khác vừa đủ 1 viên.
Công dụng của sản phẩm Tiền liệt tuyến Pharbaco
Tác dụng của sản phẩm Tiền liệt tuyến Pharbaco được thể hiện qua một số thành phần trong công thức của nó:
Trinh nữ hoàng cung (Crinum Latifolium L.): có hoạt tính kháng vi rút, kháng khuẩn, kháng nấm, tiêu khối u, chống ung thư, kích thích hệ miễn dịch và đã được sử dụng trong y học cổ truyền Đông Nam Á để làm giảm các triệu chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH). Cơ chế bệnh lý của BPH có liên quan đến việc gây ra sự tăng sinh tế bào mô đệm tuyến tiền liệt thông qua biến đổi yếu tố tăng trưởng beta (TGF-β).
Tri mẫu: có vị đắng, tính lạnh và thành phần chính là saponin. Theo Y học cổ truyền, nó dùng để chữa đại tiện khó, di tinh và thường kết hợp cùng Hoàng bá, Ích mẫu để chữa bệnh phì đại tuyến tiền liệt.
Trạch tả: Theo Y học cổ truyền nó có công dụng chữa hội chứng thận hư, tiểu buốt, tiểu khó. Theo Y học hiện đại, trạch tả có tác dụng tốt trong lợi tiểu, thông tiểu, làm tăng sự đào thải các chất thải độc hại ra bên ngoài.
Xích thược: có vị chua đắng, hơi tính hàn và thành phần hóa học gây ra tác dụng chính là tanin và tinh dầu. Nó có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng vi rút và thường được dùng trong chữa tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó, viêm tuyến tiền liệt ở nam giới.
Quế nhục: chứa thành phần tinh dầu, tanin, coumarin. Hoạt chất (E)-cinnamaldehyd có trong tinh dầu cho tác dụng chống viêm, giảm đau, kháng khuẩn vì nó ức chế mạnh vi khuẩn Gram (+), mạnh hơn cả Gram (-) và ngoài ra còn có tác dụng kháng nấm.
Do đó khi dùng sản phẩm Tiền liệt tuyến Pharbaco sẽ mang lại một số công dụng như sau:
- Hạn chế quá trình phát triển của u xơ và hạn chế tình trạng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
- Làm giảm những triệu chứng như bí tiểu, khó tiểu tiện, tiểu đau rát, tiểu nhiều lần.
- Hỗ trợ làm tăng cường chức năng sinh lý của tuyến tiền liệt.
Nghiên cứu về “Hoạt động chống tăng sinh khối u của Trinh nữ hoàng cung (Crinum Latifolium L.)”
Trong bài nghiên cứu Crinum Latifolium Leave Extracts Suppress Immune Activation Cascades in Peripheral Blood Mononuclear Cells and Proliferation of Prostate Tumor Cells của tác giả Marcel Jenny, Angela Wondrak, Elissaveta Zvetkova, Nguyen Thi Ngoc Tram, Phan Thi Phi Phi, Harald Schennach, Zoran Culig, Florian Ueberall và Dietmar Fuchs có đề cập một số vấn đề:
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt tế bào PC3 và LNCaP ở người, cũng như tế bào BPH-1 tăng sản tuyến tiền liệt lành tính bằng chiết xuất nước của Trinh nữ hoàng cung , cho thấy sự ức chế đáng kể và phụ thuộc vào liều đối với sự phát triển của tế bào sau thời gian nuôi cấy 72 giờ. Các phép đo song song về ức chế tăng trưởng sau khi xử lý tế bào bằng cisplatin được sử dụng như một biện pháp kiểm soát dương tính. Dòng tế bào nhạy cảm nhất bị ảnh hưởng bởi các phương pháp điều trị này là các tế bào BPH-1, mà sự tăng sinh của chúng bị ức chế với IC 50 là 2120 ± 41 μg/ml (∼ 10,6 μg/ml tổng số alkaloid; 0,6 μg/ml crinamidine) sau khi điều trị bằng Trinh nữ hoàng cung chiết xuất và với IC 50 là 2,3 ± 0,3 nM sau khi điều trị bằng cisplatin.
Sự tăng trưởng của các tế bào PC3 và LNCaP đã bị ức chế bởi chiết xuất TNHC ở liều IC 50 là 4540 ± 791 μg/ml (∼ 22,7 μg/ml tổng số alkaloid; 1,3 μg/ml crinamidine) và 2344 ± 148 μg/ml (∼ tương ứng là 11,7 μg/ml alkaloid toàn phần; 0,7 μg/ml crinamidine). Cisplatin cho thấy tác dụng chống tăng sinh mạnh trên các tế bào PC3 và LNCaP ở liều IC 50 lần lượt là 6,3 ± 0,8 nM và 5,5 ± 0,9 nM.
Người ta vẫn chưa rõ hợp chất nào của dịch chiết lá TNHC chịu trách nhiệm về tác động lên PBMC được kích thích hoặc sự tăng sinh của các tế bào tuyến tiền liệt. Rõ ràng, các hợp chất hoạt động có trong dịch chiết lá Trinh nữ hoàng cung của chúng tôi hòa tan tốt trong nước và có vẻ như các hợp chất chống oxy hóa (được biểu thị bằng giá trị ORAC cao của dịch chiết) và/hoặc các alkaloid cụ thể có thể đóng vai trò phù hợp hơn. Phân tích hóa học thực vật của các loài Trinh nữ hoàng cung cho thấy hơn 170 hợp chất khác nhau, hầu hết là các alkaloid thuộc loại Amaryllidaceae , có nhiều hoạt tính sinh học như giảm đau, hệ thần kinh trung ương, chống ung thư và tác dụng chống vi rút. Mặc dù phân tích hóa học của các alkaloid TNHC đã được thực hiện chủ yếu trên củ, nơi chứa nồng độ alkaloid cao nhất, sự hiện diện của các alcaloid, đặc biệt là loại crinane như crinamine, crinamidine, crinafoline và crinafolidine, cũng được phát hiện trong dịch chiết nước của là TNHC. Chiết xuất được sử dụng trong nghiên cứu này đã được tiêu chuẩn hóa để chứa 0,3 μg crinamidine/ mg chiết xuất khô. Đối với các kết quả thu được trong nghiên cứu này, chúng tôi suy đoán về khả năng có sự tham gia của Amaryllidaceae loại crinane như vậy các alkaloid, vì chúng đã được chứng minh trước đó là có hoạt tính chống ung thư bằng cách gây ra quá trình chết theo chương trình và đồng thời thể hiện độc tính thấp đối với các tế bào khỏe mạnh, chẳng hạn như các tế bào máu đơn nhân.
Cytokine loại Th1 IFN-γ kích hoạt IDO trong đại thực bào cũng như trong các tế bào khác bao gồm các tế bào khối u như ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tuyến tụy và cổ tử cung, một số trong đó đã được chứng minh là biểu hiện cấu thành IDO. Mặc dù việc sản xuất và kích hoạt IFN-γ của IDO nhằm mục đích ức chế sự phát triển của các tế bào ác tính và chủ yếu góp phần đào thải khối u, IDO cũng làm suy giảm sự tăng sinh tế bào T và do đó làm giảm phản ứng miễn dịch. Do đó, bên cạnh vai trò bảo vệ vật chủ bằng kháng sinh, IDO còn đóng vai trò quan trọng như một cơ chế tác động của phản ứng miễn dịch chống ung thư. Tuy nhiên, khía cạnh ức chế miễn dịch này của IDO có thể cho phép các tế bào khối u trốn tránh và vượt qua sự kiểm soát của hệ thống miễn dịch. Do đó, hoạt động của IDO có thể góp phần vào sự phát triển của tình trạng suy giảm miễn dịch – một lý do chính dẫn đến sự tiến triển của bệnh và tử vong, đặc biệt là trong giai đoạn sau của bệnh ung thư.
Tác dụng có lợi của việc ức chế IDO đối với sự phát triển của khối u bằng các chất ức chế cụ thể đã được thể hiện trong các mô hình động vật khác nhau. Friberg et al. đã chứng minh tác dụng tăng cường của chất ức chế phân tử nhỏ 1-methyl tryptophan (1MT) đối với hoạt động của tế bào T trong ống nghiệm và ngoài ra, khả năng 1MT làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư biểu mô phổi Lewis (LLC) ở chuột tổng hợp. Uyttenhove et al. cho thấy rằng sự biểu hiện ngoài tử cung của IDO bởi các tế bào khối u chuột sinh miễn dịch thúc đẩy sự phát triển khối u ở những con chuột đã được tiêm chủng trước, điều này có thể đảo ngược một phần bằng cách điều trị toàn thân với 1MT. Sử dụng mô hình chuột biến đổi gen MMTV-neu/HER2 của bệnh ung thư vú, Muller và đồng nghiệp cũng chỉ ra rằng 1MT làm chậm sự phát triển của khối u một chút, trong khi điều trị kết hợp với 1MT và paclitaxel hoặc các hóa trị liệu khác gây ra sự thoái triển nhanh chóng của các khối u đã hình thành, khối u này đã bị loại bỏ ở thể thiếu năng lượng hoặc T -cell cạn kiệt chuột. Các chất ức chế IDO khác như methylthiohydantoin-tryptophan (MTH-trp) hoặc phytoalexin brassinin cũng được chứng minh là có tác dụng chống ung thư theo mô hình tương tự.
Tóm lại, việc phát hiện tác dụng ức chế mạnh mẽ của chiết xuất lá Trinh nữ hoàng cung đối với hoạt động IDO trong PBMC được kích thích và nghỉ ngơi, có thể thể hiện một khía cạnh mới trong sự hiểu biết về các hoạt động chống ung thư của Trinh nữ hoàng cung. Ngoài ra, tác dụng ức chế tế bào khối u tuyến tiền liệt đã được chứng minh. Nhìn chung, cả hai tác dụng, ức chế sự phát triển của tế bào khối u và phục hồi các chức năng miễn dịch, có thể góp phần vào tác dụng có lợi đã được báo cáo của Trinh nữ hoàng cung trong điều trị khối u tuyến tiền liệt.
Đối tượng sử dụng
Tiền liệt tuyến Pharbaco được dùng cho một số trường hợp:
Người bị ung thư tuyến tiền liệt.
Người bị mắc các bệnh lý ở tuyến tiền liệt như: phì đại tiền liệt tuyến lành tính, u xơ, viêm tuyến tiền liệt.
==Xem thêm: Crila Forte có công dụng, lưu ý gì khi sử dụng?
Hướng dẫn sử dụng Tiền liệt tuyến Pharbaco
Liều dùng
Uống 2 viên/ lần và uống 3 lần/ ngày.
Cách dùng
Thời điểm tốt nhất để sử dụng Tiền liệt tuyến Pharbaco là sau bữa ăn khoảng 30 phút.
Nên uống cũng với nước sôi để nguội hoặc nước lọc để không làm giảm hoạt tính của nó.
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý và thận trọng chung
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Không được dùng cho người bị quá mẫn với các thành phần trong sản phẩm kể cả tá dược.
- Nên dùng theo liều khuyến cáo của nhà sản xuất, tránh lạm dụng sản phẩm.
- Sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khỏe và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Sản phẩm được dùng để hỗ trợ bệnh về tiền liệt tuyến ở nam giới, do đó không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa thấy sự tác động của sản phẩm đối với người lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản Tiền liệt tuyến Pharbaco ở nơi thoáng mát, khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C.
- Tránh để ánh nắng tiếp xúc trực tiếp.
- Tránh xa tầm tay và tầm với của trẻ em.
- Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiền liệt tuyến Pharbaco có tốt không?
Ưu điểm
- Sản phẩm được bào chế từ công thức chứa 100% là dược liệu tự nhiên, hầu như không gây ra tác dụng phụ cho người dùng.
- Dạng bào chế viên nang mềm giúp thuận tiện khi sử dụng, dễ bảo quản và có thể mang theo bên người khi đi công tác hoặc đi du lịch dài ngày.
- Chiết xuất từ Trinh nữ hoàng cung có hoạt tính kháng viêm, tiêu khối u khá hiệu quả do đó nó được xếp vào dược liệu quý trong điều trị các bệnh u xơ, u nang.
Nhược điểm
- Tiền liệt tuyến Pharbaco chỉ cải thiện chứng bệnh chứ không có tác dụng điều trị bệnh.
Review Tiền liệt tuyến Pharbaco từ người đã sử dụng
Anh Hoàng Văn Nam (35 tuổi) đến từ TP. Hồ Chí Minh chia sẻ:
“Mình bị phì đại tuyến tiền liệt mạn tính, mỗi khi mình tiểu thì rất đau buốt và hay mắc tiểu. Mình rất mệt mỏi khi mắc chứng bệnh này, nó ảnh hưởng đến tâm lý đời sống của mình rất nhiều. Vì dùng nhiều thuốc hoá dược, cơ địa mình dễ bị nóng trong người nên được em trai chung công ty giới thiệu sản phẩm Tiền liệt tuyến từ thảo dược. Mình sử dụng đến hộp thứ 2 rồi, may mắn là mình không bị nóng trong người khi dùng nó.”
Phân biệt Tiền liệt tuyến Pharbaco hàng thật và hàng giả
Trên thị trường hiện nay đã có một số trường hợp giả mạo sản phẩm, hãy cảnh giác để không mua phải hàng giả, kém chất lượng. Sau đây là một số đặc điểm giúp nhận biết được sản phẩm Tiền liệt tuyến Pharbaco hàng thật:
Về bao bì, hộp sản phẩm có tông màu chủ đạo là màu trắng và xanh, tên sản phẩm “Tiền liệt tuyến PHARBACO” được in cách điệu có chữ “Tiền liệt tuyến” màu đỏ và chữ “PHAR” màu đen, chữ “BACO” màu vàng. Mặt trước hộp được in đầy đủ các thông tin của sản phẩm như: nhà sản xuất, số lô sản xuất, ngày sản xuất, mã vạch…
Ngoài ra, chúng ta có thể dùng phần mềm check mã vạch của Tiền liệt tuyến Pharbaco để kiểm tra một cách nhanh chóng nhất.
==Xem thêm Bonimen giá bao nhiêu? Mua ở đâu uy tín
Tiền liệt tuyến Pharbaco giá bao nhiêu?
Hiện nay trên thị trường giá của Tiền liệt tuyến Pharbaco dao động khoảng 165.000 VNĐ/ hộp và có thể dao động tùy khu vực.
Mua Tiền liệt tuyến Pharbaco chính hãng ở đâu?
Sản phẩm Tiền liệt tuyến Pharbaco đang được bán tại các cơ sở bán lẻ thực phẩm chức năng trên toàn quốc. Bạn cần lựa chọn các nơi uy tín để tránh mua phải hàng giả, kém chất lượng.
Tài liệu tham khảo
Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, Crinum Latifolium Leave Extracts Suppress Immune Activation Cascades in Peripheral Blood Mononuclear Cells and Proliferation of Prostate Tumor Cells của tác giả Marcel Jenny, Angela Wondrak, Elissaveta Zvetkova, Nguyen Thi Ngoc Tram, Phan Thi Phi Phi, Harald Schennach, Zoran Culig, Florian Ueberall và Dietmar Fuchs. Truy cập vào ngày 27/04/2023.
Huy Đã mua hàng
Tôi dùng cái này thấy đỡ bị phì đại tuyến tiền liệt,