Hiển thị tất cả 5 kết quả

Tamsulosin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Tamsulosin

Tên danh pháp theo IUPAC

5-[(2R)-2-[2-(2-ethoxyphenoxy)ethylamino]propyl]-2-methoxybenzenesulfonamide

Nhóm thuốc

Thuốc đối kháng chọn lọc alpha-1 adrenergic.

Mã ATC

G – Hệ sinh dục tiết niệu và các Hormon sinh dục

G04 – Thuốc đường tiết niệu

G04C – Thuốc sử dụng trong phì đại lành tính tuyến tiền liệt

G04CA – Thuốc đối kháng Alpha – Adrenoreceptor

G04CA02 – Tamsulosin

Mã UNII

G3P28OML5I

Mã CAS

106133-20-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C20H28N2O5S

Phân tử lượng

408.5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Tamsulosin là một 5-(2-{[2-(2-ethoxyphenoxy)ethyl]amino}propyl)-2-methoxybenzensulfonamit có cấu hình (R). Nó là một bazơ liên hợp của tamsulosin(1+). Nó là một đồng phân của ent-tamsulosin.

Cấu trúc phân tử Tamsulosin
Cấu trúc phân tử Tamsulosin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 11

Diện tích bề mặt tôpô: 108Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 28

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 230 °C

Điểm sôi: 595.5±60.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.2±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 0.00655 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 9.28

Chu kì bán hủy: 14-15 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 94%-99%

Dạng bào chế

Viên nang tamsulosin 0,4 mg

Dạng bào chế Tamsulosin
Dạng bào chế Tamsulosin

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Tamsulosin nên được bảo quản ở điều kiện ổn định để đảm bảo hiệu suất và không bị phân giải hoặc mất hiệu quả. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, xa tầm tay trẻ em. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao và nguồn nhiệt. Tránh để viên nén tiếp xúc với không khí và độ ẩm. Để viên nén trong chai hoặc bao bì gốc cho đến khi sử dụng.

Nguồn gốc

Tamsulosin HCl 0.4 mg là thuốc gì? Tamsulosin được phát triển và thương mại hóa bởi công ty dược phẩm Yamanouchi (nay là Astellas Pharma). Thuốc này thuộc nhóm các thuốc chọn lọc α1-adrenergic receptor antagonist, được sử dụng chủ yếu để điều trị triệu chứng của bệnh phình tuyến tiền liệt tăng tiểu tiện (BPH).

Trong quá trình tìm kiếm các hợp chất mới có khả năng điều trị BPH, các nhà nghiên cứu tại Yamanouchi đã phát triển tamsulosin. Họ đã tập trung vào việc thiết kế các hợp chất có tính chọn lọc cao cho các receptor α1-adrenergic, vì việc kích thích các receptor này gây co bóp các cơ trơn trong niệu đạo và tuyến tiền liệt, gây ra triệu chứng tiểu tiện.

Tamsulosin được phát triển với mục tiêu cải thiện tính chọn lọc cho các receptor α1-adrenergic so với các thuốc α-blocker khác hiện có trên thị trường. Mục tiêu là giảm thiểu tác dụng phụ liên quan đến huyết áp bằng cách giảm ảnh hưởng đến các receptor α1-adrenergic ở nơi khác ngoài niệu đạo và tuyến tiền liệt.

Sau khi đã được thử nghiệm lâm sàng và đánh giá tính an toàn và hiệu quả, tamsulosin đã được chấp thuận và thương mại hóa ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tamsulosin đã trở thành một trong những thuốc chống α-blocker phổ biến và hiệu quả trong điều trị BPH, với lợi thế về tính chọn lọc và mức độ tác dụng phụ thấp so với một số thuốc khác trong nhóm này.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Tamsulosin là loại thuốc ưu tiên chặn thụ thể alpha-adrenoceptor, chủ yếu tác động lên các phân nhóm alpha-1A và alpha-1D, chúng chiếm đa số ở tuyến tiền liệt và vùng dưới hàm. Một phân nhóm khác, alpha-1B, chủ yếu xuất hiện ở động mạch chính và lá lách. Đặc điểm nổi bật của Tamsulosin là khả năng kết hợp chọn lọc với thụ thể alpha-1A, cao hơn nhiều lần so với alpha-1B và alpha-1D. Nhờ vào tính chọn lọc đó, Tamsulosin không chỉ cải thiện lưu lượng nước tiểu mà còn giảm thiểu hiện tượng hạ huyết áp đột ngột.

Khoảng 70% thụ thể adrenoceptor alpha-1 trong tuyến tiền liệt thuộc về phân nhóm alpha-1A. Khi chặn các thụ thể này, Tamsulosin giúp cơ trơn trong tuyến tiền liệt thư giãn, tăng cường dòng chảy nước tiểu. Đồng thời, việc ức chế thụ thể alpha-1D giãn cơ bàng quang, giúp hạn chế các triệu chứng tích nước tiểu. Nhờ tính đặc hiệu này, Tamsulosin tối ưu hóa tác động ở các vùng mục tiêu, đồng thời giảm thiểu tác động không mong muốn ở các khu vực khác.

Ứng dụng trong y học

Tamsulosin chủ yếu được sử dụng trong y học để điều trị triệu chứng của tăng tiểu tiện do sự phình to của tuyến tiền liệt (BPH). Tamsulosin giảm co bóp của cơ trơn trong niệu đạo và tuyến tiền liệt. Điều này giúp giảm triệu chứng như tiểu tiện khó khăn, tiểu tiện không đầy đủ, giảm áp lực tiểu tiện, và thức dậy nhiều lần vào ban đêm để tiểu tiện.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tamsulosin có thể giúp sỏi niệu đạo di chuyển qua niệu đạo nhanh hơn. Do đó, nó được sử dụng làm thuốc giãn niệu đạo để giúp sỏi niệu đạo nhỏ đi qua niệu đạo dễ dàng hơn.

Vì tamsulosin có khả năng chọn lọc kích thích các receptor α1-adrenergic, nó có thể được sử dụng trong các nghiên cứu sinh học và y học để nghiên cứu về vai trò của các receptor này trong cơ thể.

Trong một số trường hợp hiếm, tamsulosin cũng có thể được sử dụng trong điều trị một số tình trạng y tế khác dựa trên quyết định của bác sĩ.

Dược động học

Hấp thu

Khi dùng đường uống trong trạng thái nhịn ăn, Tamsulosin được hấp thu đến 90%. Với liều 0,4mg, diện tích dưới đường cong là 151-199ng/mLgiờ và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt 3,1-5,3ng/mL. Liều 0,8mg mang lại con số tương ứng là 440-557ng/mLgiờ và 2,5-3,6ng/mL. Lưu ý, dùng Tamsulosin cùng thức ăn dẫn đến việc tăng thời gian đạt nồng độ tối đa từ 4-5 giờ lên 6-7 giờ, song sinh khả dụng tăng 30% và nồng độ tối đa trong huyết tương tăng 40-70%.

Phân bố

Sau tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của thuốc là khoảng 16L. Tamsulosin liên kết chặt chẽ với protein, từ 94%-99%, đặc biệt là với glycoprotein axit alpha-1.

Chuyển hóa

Tamsulosin chủ yếu chuyển hóa tại gan qua cytochrome P450 (CYP) 3A4 và 2D6, cùng một số quá trình khác thông qua CYP khác. Tamsulosin trải qua nhiều bước chuyển hóa để tạo thành các dẫn xuất như M-1, M-2, M-3 và M-4. Các dẫn xuất này sau đó có thể được biến đổi thêm thông qua quá trình glucuronid hóa hoặc liên hợp sunfat.

Thải trừ

Lượng thuốc dùng qua đường uống đạt đến 97%. Trong đó, 76% được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân trong vòng 168 giờ. Chỉ 8,7% liều dùng là Tamsulosin nguyên chất, không chuyển hóa. Độ thanh thải thuốc khoảng 2.88L/h.

Ở trạng thái nhịn ăn, thời gian bán hủy là 14,9±3,9 giờ. Ở người khỏe mạnh, thời gian này là 5-7 giờ cho thải trừ và 9-13 giờ cho biểu kiến. Đối với bệnh nhân sử dụng Tamsulosin, thời gian bán hủy đạt 14-15 giờ.

Độc tính ở người

Khi gặp tình huống quá liều Tamsulosin, bệnh nhân có thể gặp nguy cơ hạ huyết áp. Trong tình huống này, nên cho bệnh nhân nằm ngửa để ổn định huyết áp và duy trì nhịp tim. Nếu tình hình không khả quan, việc truyền dịch tĩnh mạch là lựa chọn cần xem xét. Trong trường hợp tình trạng bệnh nhân tiếp tục diễn biêsn xấu đi, việc sử dụng thuốc vận mạch và theo dõi chức năng thận sẽ là bước cần thiết. Lưu ý, việc lọc máu có thể không phải là giải pháp hiệu quả trong trường hợp này do Tamsulosin có khả năng kết hợp chặt chẽ với protein.

Tính an toàn

Tamsulosin không dành cho phụ nữ và chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trong thai kỳ. Dù vậy, thí nghiệm trên động vật không chỉ ra rằng thuốc gây hại cho thai nhi. Trong khi Tamsulosin có thể xuất hiện trong sữa chuột, tác động của nó khi tiếp xúc vẫn chưa được biết rõ.

Trên động vật, Tamsulosin đã làm suy giảm khả năng sinh sản của chuột, liên quan đến vấn đề về xuất tinh và thụ tinh. Ở nam giới, thuốc có thể dẫn đến vấn đề xuất tinh.

Mặc dù Tamsulosin không làm biến đổi gen, nhưng khi dùng ở liều cao, thuốc có thể gây ra ung thư. Đặc biệt, ở chuột cái, nguy cơ u xơ tuyến vú và ung thư biểu mô tuyến tăng lên.

Tamsulosin không được FDA chấp thuận cho phụ nữ, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt như sỏi thận, thuốc vẫn được sử dụng.

Chưa có thông tin rõ ràng về việc dùng Tamsulosin trong giai đoạn cho con bú, nhưng do thuốc liên kết chặt chẽ với protein huyết tương, lượng thuốc trong sữa mẹ có thể rất ít. Nếu mẹ cần dùng Tamsulosin, việc cho con bú vẫn có thể tiếp tục, nhưng cần quan sát trẻ một cách cẩn trọng.

Lưu ý, hiệu quả và tính an toàn của Tamsulosin ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được khẳng định rõ ràng.

Tương tác với thuốc khác

Khi sử dụng Tamsulosin cùng với các chất đối kháng alpha-1 adrenergic, nguy cơ hạ huyết áp có thể tăng cao.

Kết hợp Tamsulosin với cimetidine có thể gây tăng nồng độ Tamsulosin trong huyết tương. Điều này đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi dùng ở liều lượng trên 0,4 mg. Ngược lại, furosemide khi dùng đồng thời có thể giảm nồng độ Tamsulosin.

Diclofenac và warfarin có khả năng tăng cường tốc độ bài tiết Tamsulosin ra khỏi cơ thể.

Nếu kết hợp Tamsulosin hydrochloride với những chất ức chế mạnh của enzyme CYP3A4, có thể gây tăng nồng độ Tamsulosin trong huyết tương.

Ngoài ra, Tamsulosin khi tương tác với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 như tadalafil và sildenafil có thể làm gia tăng hiện tượng hạ huyết áp.

Lưu ý khi sử dụng Tamsulosin

Khi dùng Tamsulosin, giống như các loại thuốc đối kháng alpha-1 adrenergic khác, nguy cơ hạ huyết áp có thể phát sinh. Khi cảm thấy yếu hoặc chóng mặt, nên nhanh chóng ngồi hay nằm lại cho tới khi triệu chứng giảm đi.

Trước khi bắt đầu liệu pháp với Tamsulosin, bệnh nhân nên được tiến hành các xét nghiệm cần thiết để loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra triệu chứng tương tự tăng sản tuyến tiền liệt.

Cần cân nhắc khi kê đơn Tamsulosin cho những bệnh nhân suy thận, đặc biệt khi độ thanh thải creatinine dưới 10 mL/phút.

Chú ý, Hội chứng mống mắt nhão trong phẫu thuật (IFIS) đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân khi tiến hành phẫu thuật đục thuỷ tinh thể và glaucoma, đặc biệt với những ai đã sử dụng Tamsulosin. IFIS có thể gây ra các biến chứng sau phẫu thuật mắt. Đề xuất tạm dừng Tamsulosin 1-2 tuần trước khi phẫu thuật, mặc dù lợi ích thực sự của việc này cần thêm sự đánh giá. Không nên kê đơn thuốc cho những ai chuẩn bị phẫu thuật mắt.

Tamsulosin nên được dùng cẩn trọng khi kết hợp với các chất ức chế mạnh CYP3A4, như ketoconazole, hoặc các chất đối kháng alpha-adrenergic, đặc biệt ở những bệnh nhân có khả năng chuyển hoá CYP2D6 kém.

Đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng với sulfonamide, việc dùng Tamsulosin đòi hỏi sự thận trọng.

Cuối cùng, khi xuất hiện triệu chứng cương dương vật kéo dài, cần tiếp tục điều trị ngay lập tức.

Một vài nghiên cứu của Tamsulosin trong Y học

Tác dụng của tamsulosin trong bí tiểu sau phẫu thuật: phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng

The effect of tamsulosin in postoperative urinary retention: a meta-analysis of randomized controlled trials
The effect of tamsulosin in postoperative urinary retention: a meta-analysis of randomized controlled trials

Tamsulosin là một loại thuốc điều trị thuốc đối kháng alpha-adrenergic. Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng trước đây và các phân tích hồi cứu đã chứng minh hiệu quả của tamsulosin đối với nhiều bệnh về hệ tiết niệu. Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về việc liệu tamsulosin có thể ngăn ngừa bí tiểu sau phẫu thuật (POUR) hay không.

Phân tích tổng hợp này nhằm mục đích thăm dò hiệu quả của tamsulosin trong việc ngăn ngừa POUR so với giả dược. Chúng tôi đã tìm kiếm Thư viện MEDLINE, EMBASE và Cochrane từ ngày 31 tháng 12 năm 1999 đến ngày 30 tháng 4 năm 2022 để tìm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT). Các nghiên cứu không phải là RCT hoặc không có đối chứng âm tính đã bị loại trừ.

Các tiêu chí hài hòa của Cochrane Collaboration được sử dụng để đánh giá nguy cơ sai lệch trong các nghiên cứu được đưa vào. Phần mềm Revman (phiên bản 5.3) được sử dụng để tổng hợp kết quả. Chúng tôi đã thực hiện phân tích dưới nhóm để khám phá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của tamsulosin trong việc ngăn ngừa POUR.

Phân tích tổng hợp của chúng tôi tổng hợp 13 RCT với 2163 bệnh nhân. Chúng tôi kết luận rằng tamsulosin làm giảm đáng kể nguy cơ POUR so với giả dược (13,54% so với 20,88% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,63, KTC 95% 0,47 đến 0,84, P = 0,002).

Tamsulosin có thể làm giảm đáng kể nguy cơ POUR ở vùng bụng (11,52% so với 20,25% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,52, KTC 95% 0,31 đến 0,88, P = 0,02) và phẫu thuật vùng chậu ở phụ nữ (15,57% so với 31,50% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,51, 95% CI 0,31 đến 0,82, P = 0,006) nhưng không xảy ra trong phẫu thuật cột sống (13,45% so với 12,75% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 1,07, 95% CI 0,72 đến 1,60, P = 0,73) và chi dưới phẫu thuật (21,43% so với 33,33% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,64, KTC 95% 0,35 đến 1,14, P = 0,13).

Hiệu quả phòng ngừa của sau phẫu thuật (17,70% so với 33,93% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,53, 95% CI 0,33 đến 0,85, P = 0,008) và sau phẫu thuật với tamsulosin trước phẫu thuật (13,96% so với 23,44% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,64 , 95% CI 0,43 đến 0,93, P = 0,02) trên POUR tốt hơn đáng kể so với quản lý trước phẫu thuật (11,95% so với 14,63% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,62, 95% CI 0,23 đến 1,65, P = 0,34).

Đặt ống thông sau phẫu thuật dường như có tác động tiêu cực đến tác dụng ngăn ngừa POUR của tamsulosin. (9,37% so với 16,46% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,51, 95% CI 0,31 đến 0,83, P = 0,007) Tamsulosin cho thấy tác dụng đáng kể trong việc ngăn ngừa POUR ở bệnh nhân bị cột sống (15,07% so với 26,51% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,52, 95% CI 0,31 đến 0,90, P = 0,02) và gây tê ngoài màng cứng (12,50% so với 29,79% đối với tamsulosin so với giả dược, RR = 0,42, 95% CI 0,18 đến 1,00, P = 0,05) nhưng không gây mê toàn thân (12,40% so với 18,52% của tamsulosin so với giả dược, RR = 0,68, KTC 95% 0,45 đến 1,03, P = 0,07).

Tamsulosin cho thấy kết quả ngăn ngừa POUR tốt hơn so với giả dược. Ngoài ra, tamsulosin còn cho thấy tác dụng khác trong việc ngăn ngừa POUR ở các vị trí phẫu thuật, gây mê, quản lý thuốc và sử dụng ống thông khác nhau. Tuy nhiên, kết luận của chúng tôi vẫn còn một số hạn chế do thiếu bằng chứng.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Tamsulosin, truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.
  2. Gao, B., Zhang, D., Wang, Y., Wang, Z., & Wang, Z. (2023). The effect of tamsulosin in postoperative urinary retention: a meta-analysis of randomized controlled trials. Naunyn-Schmiedeberg’s archives of pharmacology, 396(3), 441–451. https://doi.org/10.1007/s00210-022-02343-y
  3. Pubchem, Tamsulosin, truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Contiflo OD 0.4 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 160.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang tác dụng kéo dàiĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Sun Pharmaceutical Industries Ltd

Xuất xứ: Ấn Độ

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Xalgetz 0.4mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 350.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Getz Pharma

Xuất xứ: Pakistan

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Tamsustad

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Liên doanh StellaPharm – Việt Nam

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Floezy 0.4mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 400.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Mega Lifesciences

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Harnal OCAS 0,4mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 490.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén phóng thích chậmĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: DKSH

Xuất xứ: Hà Lan