Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về thuốc Canpaxel 30 điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, phổi tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho các bạn câu hỏi: Canpaxel 30 là thuốc gì? Canpaxel 30 có tác dụng gì? Canpaxel 30 giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Thuốc Canpaxel 30 là gì?
Thuốc Canpaxel 30 được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1 điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, phổi. Thuốc Canpaxel 30 được chỉ định để điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các Anthracyclin và Platin đã thất bại.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói: 1 lọ×5 ml.
Xuất xứ: Việt Nam.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar.
Nơi đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar.
Số đăng ký: VD-21631-14.
Thành phần của thuốc Canpaxel 30
Mỗi lọ thuốc Canpaxel 30 5ml chứa:
- Paclitaxel…………………………..30mg.
- Tá dược vđ…………………………….1 lọ.(Tá dược: Cremophor ELP, Ethanol tuyệt đối).
Tác dụng của thuốc Canpaxel 30
Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ tư Taxus brevifolia, là một thuốc chống ung thư. Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các ống vi thể và làm ổn định các ống vi thể sẵn có do ức chế quá trình giải trùng hợp. Do đó, ức chế sự tái cấu trúc bình thường của mạng ống vi thể rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các ống vi thể trong quá trình phân bào, kết quả phá vỡ các nhiễm sắc thể.
Các thử nghiệm trên lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của Paclitaxel trong điều trị ung thư, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, Paclitaxel phải được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. Paclitaxel có thể ức chế sự tăng sinh tế bào và điều hòa đáp ứng miễn dịch.
Paclitaxel có ưu điểm và ít gây các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa hay thần kinh ngoại biên hơn so với các thuốc điều trị ung thư khác.
Công dụng – Chỉ định
Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracyclin và platin đã thất bại hay bị chống chỉ định.
Paclitaxel được sử dụng kết hợp với doxorubicin trong điều trị bổ trợ là phác đồ được lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư vú di căn. Điều trị ung thư vé di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc ung thư vú tái phát trong thời gian 6 tháng sau điều trị bổ trợ.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư Kaposi liên quan đến AIDS.
===>>> Xem thêm: Thuốc Capetero 500: Công dụng, liều dùng, giá bán, mua ở đâu?
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo đồ thị có 2 pha.
Phân bố
Thuốc phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể, có thể bị ảnh hưởng bởi liều và thời gian truyền. Tỷ lệ gắn với protein là 89% đến 98% và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5-6 lít/kg thể trọng, thể tích phân bố của người tiêm truyền từ 1 đến 6 giờ là 67,1 lít/m2 và của người tiêm truyền 24 giờ là 227 đến 688 lít/m2, cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô.
Chuyển hóa
Paclitaxel được chuyển hóa tại gan thông qua cytochrom P450; isoenzym CYP2C8 và CYP3A4, và tạo ra chất chuyển hóa chủ yếu là 6α-hydroxypaclitaxel. Độ thanh thải dao động từ 0,3 đến 0,8 lít/giờ/kg (hay 6,0 đến 15,6 lít/giờ/m2).Độ thanh thải khi thời gian truyền từ 1 đến 6 giờ là 5,8 đến 16,3 lít/giờ/m2 và trong trường hợp tiêm truyền 24 giờ là 14,2 đến 17,2 lít/giờ/m2.
Thải trừ
Nửa đời trong huyết thanh là 6-13 giờ nếu thời gian tiêm truyền từ 1-6 giờ, nửa đời thải trừ là 6,4 giờ; nếu thời gian tiêm truyền 24 giờ trở lên, nửa đời thải trừ là 15,7 đến 52 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2-13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy ngài thận còn có những đường đào thải khác (đào thải qua phân khoảng 70%, trong đó 5% là dạng chưa chuyển hóa).
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị sử dụng paclitaxel phụ thuộc vào tính chất khối u, thể tích khối u và sự gia tăng mức độ chịu đựng với hóa trị liệu có chứa platin trước đó.
Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.
Điều trị trước khi sử dụng paclitaxel
Trước khi tiêm truyền paclitaxel, sử dụng dexamethason, liều 20mg đường uống (trước 12 giờ và 6 giờ) hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (14 giờ và 17 giờ).Trong trường hợp bệnh nhân bị HIV, có thể giảm liều uống dexamethason đến 10mg. Khuyến cáo sử dụng diphenhydramin ( 50mg tiêm tĩnh mạch, 30-60 phút trước khi dùng thuốc) và cimetidin, famotidin, ranitidin.
Ung thư buồng trứng:
Phác đồ lựa chọn hàng đầu để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển
Khi phối hợp cisplatin để điều trị khởi đầu ung thư buồng trứng tiến triển, có 2 phác đồ có paclitaxel được khuyến cáo. Cần quan tâm đến độc tính khi chọn phác đồ thích hợp cho bệnh nhân. Một phát đồ dùng paclitaxel 175 mg/m2 (diện tích cơ thể) truyền tĩnh mạch 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác dùng paclitaxel 135mg/m2 truyền tĩnh mạch 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần một đợt.
Phác đồ lựa chọn hàng hai hoặc điều trị kế tiếp đối với ung thư buồng trứng tiến triển
Dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn không đáp ứng với phác đồ lựa chọn hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp, phác đồ khuyên dùng paclitaxel là 135 hoặc 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ và cách 3 tuần nhắc lại nếu dung nạp được. Liều tối ưu của paclitaxel chưa xác định được đối với quần thể bệnh nhân này.
Ung thư vú:
Điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch
Dùng paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một lần, dùng 4 lần, sau khi đã hoàn tất dùng doxorubicin trong phác đồ phối hợp. Đã thử nghiệm trên rất nhiều bệnh nhân dùng 4 lần doxorubicin và cyclophosphamid, sau đó điều trị hỗ trợ bằng paclitaxel.
Phác đồ lựa chọn hàng hai ung thư vú tiến triển
Đối với ung thư vú di căn đã trơ với dùng hóa trị liệu hoặc ung thư vú tái phát trong vòng 6 tháng sau khi điều trị hỗ trợ, dùng paclitaxel thông thường 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một lần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Khi dùng phối hợp với cisplatin để điều trị khởi đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị, phác đồ khuyến cáo là paclitaxel 135mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác, paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch 80 mg/m2, cách 3 tuần một đợt cũng đã được dùng cho bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS
Đối với bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, chỉ được bắt đầu dùng paclitaxel nếu bạch cầu trung tính ít nhất là 1000/mm3.
Đối với bệnh nhân bị Sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS không đáp ứng với phác đồ lựa chọn hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp, có hai phác đồ với paclitaxel được khuyến cáo. Một phác đồ dùng paclitaxel 135mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một lần. Một phác đồ khác dùng 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần một lần. Các phác đồ này có mức liều là 45 vè 50 mg/m2 mỗi tuần. Trong các nghiên cứu giai đoạn II, thấy phác đồ liều cao có độc tính lớn hơn, và bệnh nhân có tình trạng kém ở phác đồ dùng 100 mg/m2, cách 2 tuần một lần
Mức liều của paclitaxel có thể giảm trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan.
Ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu bị giảm nặng (dưới 0,5×109/lít)(500/mm3) trong quá trình điều trị dài bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng. Đợt điều trị nhắc lại paclitaxel chỉ tiến hành khi số lượng bạch cầu hạt ≥1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥100.000 tế bào/mm3. Với bệnh nhân bị nhiễm HIV, chu kỳ sử dụng paclitaxel chỉ nhắc lại khi số lượng bạch cầu hạt đại ít nhất 1.000/mm3.
==>> Xem thêm thuốc: Thuốc Alecensa 150mg: Công dụng, liều dùng, lưu ý
Cách dùng
Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành tại một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải rửa nước súc rửa thật kỹ.
Việc rửa thuốc phải đảm bảo vô khuẩn. Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch ringer. Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3-1,2 mg/ml.
Chỉ dùng các lọ, chai truyền làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng polyethylen.
Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.
Trong quá trình pha chế, dịch truyền có thể trở nên hơi đục. Điều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được.
Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọ không lớn hơn 0,22 micromet trên đường truyền. Điều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
*Dự phòng quá mẫn trước khi dùng paclitaxel cũng như điều trị những đáp ứng phản vệ nguy hiểm với tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:
Prednisolon: 30-40 mg (6-8 viên, 5mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: truyền tĩnh mạch 2mg trước khi truyền paclitaxel 30-60 phút (có thể dùng các thuốc kháng histamin khác), cộng với cimetidin (300mg) hay ranitidin (50mg): truyền tĩnh mạch 30-60 phút trước khi truyền paclitaxel.
Chống chỉ định
Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu Cremophor EL. Chú ý là người bệnh thường quá mẫn không ít thì nhiều với dầu Cremophor EL.
Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính <1500/mm3 (1,5x 109/lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
Người mang thai hay đang cho con bú.
Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả cho các đối tượng này.
Tác dụng không mong muốn
Hầu hết các người bệnh dùng paclitaxel đều bị rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy, khi liều càng cao, tần suất tiêm truyền càng lớn và thời gian tiêm truyền càng dài thì nguy cơ càng cao. Tuy nhiên khi ngừng thuốc bệnh nhân nhanh chóng phục hồi.
Các triệu chứng thường gặp: quá mẫn, suy tủy, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, rụng tóc, táo bón, đau cơ xương khớp, nhiễm khuẩn.
Tương tác thuốc
Với các thuốc chống ung thư khác, các tương tác thuốc có thể xảy ra tùy theo thuốc được sử dụng kết hợp với paclitaxel. Cisplatin (thường được dùng sau paclitaxel) nếu dùng trước sẽ làm giảm sự đào thải paclitaxel qua thận từ 20-25% và làm tăng sự ức chế tủy xương.
Dùng paclitaxel với doxorubicin sẽ làm tăng nồng độ trong máu của doxorubicin, tăng hiệu quả chống ung thư nhưng cũng làm tăng tác dụng không mong muốn lên tim.
Paclitaxel có thể tăng mức độ/nồng độ điều trị khi sử dụng cùng với các chất gây giảm khả năng chuyển hóa hoặc thải trừ trong cơ thể, đặc biệt các chất ức chế, hoặc các chất cạnh tranh chuyển hóa qua isoenzym CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4 và cytocrom P450. Trên in vitro, ketoconzol, verapamil, diazepam, quinidin, dexamethason, cyclosporin, taniposid, etoposid và vincristin các chất ức chế protease ức chế sự chuyển hóa và thải trừ của paclitaxel.
Các thuốc cảm ứng cytochrom P450 hoặc isoenzym CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4 sẽ làm giảm nồng độ của paclitaxel trong máu, như các thuốc chống co giật phenobarbital, phenytoin.
Lưu ý khi sử dụng và bản quản thuốc Canpaxel 30
Lưu ý và thận trọng
Cần giảm liều ở người bệnh có rối loạn hoặc suy giảm chức năng gan. Paclitaxel được khuyến cáo không sử dụng trong trường hợp transaminase tăng 10 lần so với giá trị giới hạn trên người bình thường, hoặc bilirubin >7,5 mg/100ml hoặc 5 lần so với giới hạn trên của người bình thường.
Sử dụng thận trọng cho người bệnh có bệnh tim.
Trong chế phẩm có tá dược là cremophor EL, chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do làm giải phóng nhiều histamin ở người quá mẫn với cremophor EL. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh thần kinh ngoại vi (do hóa trị liệu hoặc bệnh thần kinh do đái tháo đường).
Khi tiêm truyền lần lượt nhiều thuốc, các dẫn chất của taxan (paclitaxel, docetaxel) nên dùng trước các dẫn xuất của platin để giảm nguy cơ suy tủy.
Những người già thường tăng nguy cơ bị độc tính (bệnh thần kinh, giảm bạch cầu hạt).
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Không được dùng vì thuốc độc với phôi và bào thai.
Phụ nữ thời kỳ cho con bú: Tránh dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú hoặc phải ngừng nuôi con bằng sữa mẹ khi dùng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có chứa ancol nên phải thận trọng không nên lái xe hay vận hành máy móc ngay sau khi điều trị vì có thể gây buồn ngủ.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 ⁰C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Xử trí khi quá liều và quên liều
Quá liều
Liều dùng được tính toán cẩn thận bởi Bác sĩ, vì vậy quá liều khó có thể xảy ra. Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu; bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, cần điều trị trực tiếp các độc tính chính đã biết trước(bao gồm: suy tủy, nhiễm độc thần kinh ngoại vi, viêm niêm mạc).
Quên liều
Uống ngay liều đã quên khi nhớ ra. Nếu gần với liều dùng kế tiếp thì không uống lại và tiếp tục sử dụng với các liều tiếp theo.
Thuốc Canpaxel 30 có giá bao nhiêu?
Giá thuốc Canpaxel 30 được bán với giá 700.000 VNĐ/ hộp.
Thuốc Canpaxel 30 nên mua ở đâu?
Thuốc Canpaxel 30 được phân phối khắp cả nước, bạn có thể mua Thuốc Canpaxel 30 chính hãng tại các nhà thuốc quầy thuốc uy tín, các quầy thuốc của bệnh viện gần nhất.
Bạn cũng có thể mua thuốc dưới hình thức online, truy cập Website chính thức của nhà thuốc Ngọc Anh tìm hiểu cũng như mua sản phẩm.
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn sử dụng Canpaxel 30. Tải về tại đây.
*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
*Mọi thông tin của website chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ hotline: 098.572.9595 hoặc nhắn tin qua ô chat ở góc trái màn hình.
Minh trần Đã mua hàng
Thuốc hơi khó tìm