Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về Thuốc sulcilat 750 mg tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc sulcilat 750 mg là thuốc gì? Thuốc Thuốc sulcilat 750 mg có tác dụng gì? Thuốc Thuốc sulcilat 750 mg giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết:
Thuốc sulcilat 750 mg là thuốc gì?
Thuốc Sulcilat 750mg dung để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da, hô hấp.
Thành phần trong Mỗi viên nén Sulcilat bao gồm:
- Sultamicillin ( ở dang Sultamicillin tosilat dihydrat) có hàm lượng 0.75 g.
- Tá dược: tinh bột ngô, Magnesi silicat, Natri starch glycolnt, Lactose ngậm nước Monohydrat, methyl cellulose, bột talc,… vừa đủ 1 viên.
Bảo quản ở nhiệt dộ dưới 30 C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ X 10 viên nén.
Nhà sản xuất: ATABAYKIMYASANAYIVETICARET.A.S Tavsanli Koyu, Esentepe Mevkii. Gebzc Kocacli. Turkey/Thổ Nhĩ Kỳ.
Thuốc thuốc sulcilat 750 mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, giao hàng trên toàn quốc.
Một hộp thuốc Sulcilat chứa 750 mg hoạt chất, 1 hộp gồm 1 vỉ, 1 vỉ 10 viên.
Thuốc được phân phối rộng khắp trên toàn quốc tại các quầy/nhà thuốc. Giá một hộp khoảng 370000 VNĐ, có thể thay đổi tùy từng nhà thuốc.
Đây là 1 loại kháng sinh bán theo đơn, bệnh nhân muốn mua thuốc cần có đơn thuốc của bác sĩ có chỉ định loại kháng sinh này và khi mua thuốc cần mang theo đơn.
Để mua được thuốc Sulciat 750 mg tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng cần tìm đến cơ sở uy tín.
Tham khảo sản phẩm tương tự:
SULCILAT 250mg/5ml của nhà sản xuất ATABAYKIMYA SAN. ve TIC. A.s Tavsanli Koyu, Esentepe Mevkii, Gebze Kocaeli, Turkey (Thổ Nhĩ Kỳ).
Tác dụng của thuốc sulcilat 750 mg
Sultamicilin có bản chất là một ester đôi, tạo thành từ sự gắn qua nhóm của ampicillin và chất ức chế beta-lactamase sulbactam methylen. Sultamicilin xét về mặt hóa thì nó là ester sulphon oxymethylpenicillinat của ampicillin.
Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn trên nhiều chủng loại vi khuẩn như các chi Bacteroides , Neisserìaceae, vi khuẩn gram (-), phế cầu.
Ưu điểm đã được chứng minh là sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá hủy gây tác dụng hiệp đồng mở rộng hổ của 2 loại kháng sinh trên. Qua cơ chế sulbactam cùng gắn với một số protein gẳn kết penicillin, vi khuẩn dễ bị tiêu diệt.
Bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của vách tế bào vi khuẩn kết hợp với sulbactam trong sultamicillin và ampicillin tăng hiệu quả rõ rệt
Sultamicillin có phổ kháng khuẩn rộng trên nhiều các chủng Gram dương và Gram âm có thể kể đến tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, Haemophilus influenzae, Staphylococcus các loài Neisseria, e.coli.
Công dụng – Chỉ định
Thuốc Sulcilat được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau do các chủng nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn dường hô hấp gây ra do do các chủng nhạy cảm của Haemophilus influenza, Klebsiella, tụ cầu vàng trong một số bệnh như viêm hầu, viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới trong các bệnh viêm phế quản, các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: do các vi khuẩn tiết beta-lactamasc như Enterobacter spp, các chủng streptococus.
- Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm Bacteroides fragilis, E. coli, các loài Enterobacter
- Nhiễm khuẩn phụ khoa ở nữ.
- Sulcilat có thể dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn phức tạp gây ra bởi các chủng nhạy với ampicillin kết hợp các vi sinh vật khác nhạy cảm với sultamicillin.
Cách dùng – Liều dùng
Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em (thể trọng > 30 kg) là mỗi lần uống 1/2 – 1 viên, chia 2 lần mỗi ngày.
Sau khi thân nhiệt đã trở lại bình thường hoặc sau khi đã hết các dấu hiệu nhiễm khuẩn vẫn tiếp tục điều trị thêm 48 giờ. Trong các trường hợp bình thường, cần điều trị tất cả khoảng 5-14 ngày. Có thể kéo dài hơn khi diễn biến nặng cần thiết điều trị.
Điều trị thêm ít nhất 10 ngày nếu trong trường hợp nhiễm liên cầu khuẩn gây tan máu.
Trên đối tượng người suy thận (độ thanh lọc creatinin < 30ml/phút), cần kéo dài thời gian điều trị so với dùng ampicillin.
Uống viên nguyên vẹn với nước vừa đủ, uống đủ đúng liều. Không tự ý nhai, bẻ, nghiền.
Chống chỉ định
Đối tượng có trước đây đã dị ứng với các kháng sinh cùng nhóm beta- lactam.
Người từng sử dụng amoxicilin và acid clavulanic gây ra các hay các rối loạn gây suy giảm chức năng gan, hiện tượng da vàng, mật ứ.
Thận trọng với khả năng gây dị ứng chéo với cephalosporin.
Tác dụng phụ của thuốc
Điển hình nhất là phản ứng phản vệ gây ra biểu hiện như ngứa da, phát ban dát – sần, mày đay, dị ứng da.
Trên hệ tiêu hóa có thể xảy ra: đau thượng vị, tiêu chảy, co thắt, phân lỏng, đau bụng, nôn.
Trên thần kinh có thể gây ra: khó thở, buồn ngủ, mệt mỏi, nhức đầu.
Trên máu: thiếu máu, bất thường trong số lượng các tế bào máu.
Có khi gặp viêm thận kẽ.
Nhiễm khuẩn thứ phát: do sự tăng của vi khuẩn.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Các nghiên cứu hiện nay không cho thấy có chứng minh về độc tính của ampicillin và sulbactam trên thai và cho sự sinh sản. Tuy nhiên, để an toàn chỉ dử dụng khi thực sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc lợi ích nguy cơ.
Ampicillin và sulbactam có trong sữa mẹ với lượng không đáng kể nên có thể dùng cho mẹ nuôi con bú. Tuy nhiên, Sulcilat thì không nên dùng cho người mẹ trong giai đoạn cho con bú do có nguy cơ gây hại.
Chưa có báo cáo về chống chỉ định ở trẻ em nên có thể dùng cho đối tượng này.
Chức năng thận suy giảm ở người cao tuổi gây kéo dài thời gian thuốc trong cơ thẻ không cần điều chỉnh liều lượng.
Nếu bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 30ml/phút cần thiết điều chỉnh liều dùng.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Dùng probenecid đồng thời vơi Sulcilat làm giảm đào thải tăng lượng thuốc trong cơ thể gây tác dụng quá mức.
Trên người bệnh tăng acid uric máu đã dùng allopurinol có thể làm tăng tỷ lệ phát ban da.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc
Thực tế ít gây nguy hiểm khi quá liều, nếu có là sự gia tăng, hay nặng hơn của các tác dụng không mong muốn.
Ampicillin và sulbactam có khả năng làm xuất hiện các triệu chứng thần kinh và co giật do khả năng khuyết tán vào dịch nào tủy. Có thể dùng thẩm tách máu để xử lí.
Biện pháp có thê dùng như rửa dạ dày, gây nôn,… để đưa thuốc ra khỏi cơ thể kết hợp biện pháp hỗ trợ khác như thở oxy.
Quên liều: Tránh quên liều. Nếu quên liều, bệnh nhân nên bỏ liều đã quên, hoặc uống ngay nếu cách xa liểu tiếp theo, tuyệt đối không uống chồng liều với liều tiếp theo.