Thành phần
Trong 1 viên nén Mavenclad 10mg gồm
- Cladribine 10mg
- Tá dược vừa đủ.
Cơ chế tác dụng
- Mavenclad 10mg chứa hoạt chất ức chế chuyển hóa nucleoside là cladribine. Cơ chế tác dụng của cladribine trong điều trị bệnh đa xơ cứng (multiple sclerosis) chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, cladribine được cho là có tác động gây độc tế bào đối với tế bào lympho B và T thông qua việc ức chế tổng hợp DNA, dẫn đến sự suy giảm số lượng tế bào lympho.
- Mavenclad 10mg gây ra sự giảm số lượng tế bào lympho theo liều lượng sử dụng. Số lượng tế bào lympho thấp nhất thường ghi nhận sau khoảng 2 đến 3 tháng kể từ khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và tiếp tục giảm với mỗi chu kỳ điều trị tiếp theo.
Dược động học
- Cladribine là một tiền chất (prodrug), chỉ trở nên có hoạt tính sau khi được phosphoryl hóa thành dạng 2-chlorodeoxyadenosine triphosphate (Cd-ATP).
- Nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) của cladribine dao động từ 22 đến 29 ng/mL. Không quan sát thấy sự tích lũy nồng độ cladribine trong huyết tương sau khi dùng lặp lại.
Hấp thu
- Sinh khả dụng của cladribine vào khoảng 40%.
- Sau khi uống cladribine lúc đói, thời gian đạt nồng độ tối đa trung bình là 0,5 giờ (dao động từ 0,5 đến 1,5 giờ).
Phân bố
- Thể tích phân bố trung bình của cladribine dao động từ 480 đến 490 lít.
- Tỷ lệ gắn protein huyết tương của cladribine là 20% và không phụ thuộc vào nồng độ.
- Cladribine có khả năng vượt qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
- Cladribine là một tiền chất, được phosphoryl hóa thành Cd-AMP nhờ enzyme deoxycytidine kinase (và deoxyguanosine kinase trong ty thể của tế bào lympho).
- Cd-AMP tiếp tục được phosphoryl hóa thành Cd-ADP và sau đó thành Cd-ATP (dạng hoạt động).
- Sự khử phosphoryl hóa và bất hoạt Cd-AMP được xúc tác bởi enzyme 5′-nucleotidase (5’-NTase).
- Quá trình chuyển hóa cladribine trong máu chưa được mô tả đầy đủ. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy chuyển hóa bởi enzyme gan không đáng kể.
Thải trừ
- Thời gian bán thải ước tính của cladribine là khoảng 1 ngày.
- Sau khi uống cladribine 10 mg ở bệnh nhân đa xơ cứng (MS), trung bình 28,5% liều dùng được thải trừ không đổi qua đường tiết niệu.
Công dụng – chỉ định
Thuốc Mavenclad 10mg Cladribine được chỉ định để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng (MS), bao gồm bệnh tái phát – giảm nhẹ và bệnh tiến triển thứ phát ở người lớn.
===> Xem thêm sản phẩm có tác dụng tương tự Kuztec 20 với hoạt chất là Baclofen 20mg điều trị giảm triệu chứng co thắt cơ và chuột rút trong xơ cứng rải rác, đa xơ cứng.
Liều dùng – cách sử dụng
Liều dùng
- Liều tích lũy được khuyến cáo là 3,5 mg/kg trọng lượng cơ thể trong 2 năm, như vậy tổng liều của 1 liệu trình mỗi năm điều trị 1,75 mg/kg. Mỗi liệu trình điều trị bao gồm 2 tuần điều trị, một tuần vào đầu tháng đầu tiên và một tuần vào đầu tháng thứ hai của năm điều trị tương ứng.
- Nếu cần thiết về mặt y tế (ví dụ để phục hồi tế bào lympho), liệu trình điều trị trong năm thứ 2 có thể được hoãn lại tới 6 tháng. Mỗi tuần điều trị bao gồm 4 hoặc 5 ngày, trong đó bệnh nhân được dùng 10 mg hoặc 20 mg (một hoặc hai viên) dưới dạng liều duy nhất hàng ngày, tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.
Cách dùng
- Viên nén Mavenclad 10mg được uống với nước, và nuốt nguyên viên mà không nhai. Mavenclad 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
- Việc dùng Mavenclad 10mg phải cách các thuốc uống khác ít nhất 3 giờ.
- Tay bệnh nhân phải khô khi cầm viên thuốc và phải rửa sạch tay kỹ lưỡng sau đó. Tránh tiếp xúc kéo dài với da.
Chống chỉ định
Mavenclad 10mg chống chỉ định trong các trường hợp:
- Người có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Bệnh nhân đang mắc bệnh ác tính (ung thư tuyến tụy di căn, u hắc tố ác tính, ung thư buồng trứng)
- Phụ nữ đang mang thai và nam giới, nữ giới có khả năng sinh sản không có kế hoạch sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng Mavenclad 10mg và 6 tháng sau liều cuối cùng trong mỗi chu kỳ điều trị. Mavenclad 10mg có thể gây hại cho thai nhi.
- Bệnh nhân nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
- Bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm trùng mạn tính đang hoạt động (ví dụ: viêm gan, lao)
- Phụ nữ có ý định cho con bú khi điều trị bằng Mavenclad 10mg và trong 10 ngày sau liều cuối cùng.
Tác dụng không mong muốn
- Hay gặp : Nhiễm trùng đường hô hấp trên, herpes miệng, herpes zoster da, đau đầu, số lượng bạch cầu thấp, phát ban, ngứa, rụng tóc.
- Thường gặp : tổn thương gan
- Hiếm gặp : Bệnh lao
Tương tác thuốc
Mavenclad 10mg có thể tạo thành phức hợp với các sản phẩm thuốc khác, có khả năng làm tăng sinh khả dụng của sản phẩm đó (đặc biệt là các sản phẩm thuốc có độ hòa tan thấp). Do đó, khuyến cáo nên dùng bất kỳ sản phẩm thuốc uống nào khác cách xa sản phẩm Mavenclad 10mg ít nhất 3 giờ trong số ngày giới hạn dùng cladribine.
Sản phẩm thuốc ức chế miễn dịch
Chống chỉ định bắt đầu điều trị bằng cladribine ở những bệnh nhân hiện đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc ức chế tủy với ví dụ như methotrexate, cyclophosphamide, cyclosporine hoặc azathioprine, hoặc sử dụng corticosteroid mạn tính vì nguy cơ gây tác dụng phụ lên hệ miễn dịch.
Có thể áp dụng liệu pháp ngắn hạn cấp tính bằng corticosteroid toàn thân trong quá trình điều trị bằng cladribine.
Các thuốc khác có cùng tác dụng điều trị
Việc sử dụng cladribine với interferon beta làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu lympho. Không khuyến cáo điều trị đồng thời.
Các thuốc ảnh hưởng đến thông số huyết học
Do cladribine làm giảm số lượng tế bào lympho nên có thể xảy ra các phản ứng phụ về huyết học cộng hợp nếu dùng cladribine trước hoặc đồng thời với các chất khác ảnh hưởng bạch cầu (ví dụ: carbamazepine). Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi cẩn thận các thông số huyết học.
Vaccine sống giảm độc lực
Không nên bắt đầu điều trị trong vòng 4 đến 6 tuần sau khi tiêm vaccine sống giảm độc lực.
Chất ức chế vận chuyển ENT1, CNT3 và BCRP mạnh
- Chất ức chế BCRP (eltrombopag) trong đường tiêu hóa có thể làm tăng khả dụng sinh học đường uống và phơi nhiễm toàn thân của cladribine.
- Tính chất phân bố và thải trừ qua thận của cladribine có thể bị thay đổi bởi các chất ức chế vận chuyển ENT1 và CNT3 mạnh như dilazep, nifedipine, nimodipine, cilostazol, sulindac hoặc reserpine.
- Do đó, nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế ENT1, CNT3 hoặc BCRP mạnh trong quá trình điều trị bằng cladribine kéo dài 4 đến 5 ngày.
Các chất gây cảm ứng BCRP và P-gp mạnh
Cần cân nhắc dùng cladribine đồng thời các chất gây cảm ứng BCRP mạnh (ví dụ: corticosteroid) hoặc P-gp (ví dụ: rifampicin).
Thuốc tránh thai nội tiết
Việc dùng đồng thời cladribine với thuốc tránh thai nội tiết dạng uống (ethinylestradiol và levonorgestrel) không cho thấy tương tác dược động học có liên quan về mặt lâm sàng với cladribine.
Lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc
Giảm bạch cầu
Theo dõi số lượng tế bào lympho trước, trong và sau khi điều trị.
Nhiễm trùng
- Đã xảy ra các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, bao gồm cả nhiễm trùng đe dọa tính mạng và tử vong. Sàng lọc bệnh nhân để phát hiện các bệnh nhiễm trùng hoạt động và tiềm ẩn; trì hoãn điều trị cho đến khi tình trạng nhiễm trùng được giải quyết hoàn toàn hoặc được kiểm soát.
- Khuyến cáo tiêm vaccine cho bệnh nhân có huyết thanh âm tính với virus varicella zoster (VZV) trước khi điều trị. Khuyến cáo tiêm vaccine zoster tái tổ hợp, có tá dược cho bệnh nhân có huyết thanh dương tính với VZV trước hoặc trong khi điều trị.
- Thực hiện dự phòng bằng thuốc chống herpes ở những bệnh nhân có số lượng tế bào lympho dưới 200 tế bào trên microlit. Theo dõi các trường hợp nhiễm trùng.
Huyết học
Theo dõi các thông số máu toàn phần trước, trong và sau khi điều trị.
Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển
3 tháng trước khi bắt đầu điều trị bằng Mavenclad 10mg, thực hiện chụp cộng hưởng từ (MRI). Nếu xuất hiện dấu hiệu của bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển, ngừng dùng Mavenclad 10mg và tiến hành đánh giá.
Tổn thương gan
Thực hiện các xét nghiệm trước khi điều trị. Ngừng nếu nghi ngờ có tổn thương đáng kể về mặt lâm sàng.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Không dùng cho phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản không có kế hoạch sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình dùng Mavenclad 10mg và trong 6 tháng sau liều cuối cùng trong mỗi liệu trình điều trị.
Quá liều, quên liều và xử trí
Quá liều
- Triệu chứng : Chưa có báo cáo về triệu chứng quá liều đường uống
- Xử trí : Báo ngay cho bác sĩ, theo dõi và điều trị thích hợp, có thể cân nhắc ngưng dùng Mavenclad 10mg.
Quên liều
- Liều đã quên phải được uống ngay khi nhớ ra trong cùng ngày theo lịch trình điều trị.
- Liều đã quên không được uống cùng lúc với liều tiếp theo theo lịch trình vào ngày hôm sau. Trong trường hợp quên liều qua 1 ngày, bệnh nhân phải uống liều đã quên vào ngày hôm sau và kéo dài số ngày trong tuần điều trị đó. Nếu quên hai liều liên tiếp, quy tắc tương tự được áp dụng và số ngày trong tuần điều trị được kéo dài thêm hai ngày.
Thông tin sản xuất
- Dạng bào chế : Viên nén
- Quy cách đóng gói : Hộp 1 vỉ, mỗi vỉ 1 viên
- Nhà sản xuất : Cơ sở sản xuất bán thành phẩm và đóng gói sơ cấp: NerPharMa S.R.L; Cơ sở đóng gói thứ cấp và xuất xưởng: R-Pharm Germany GmbH
- Xuất xứ : Ý
Sản phẩm thay thế
Khi sản phẩm Mavenclad 10mg hết hàng, người dùng có thể tham khảo các lựa chọn thay thế dưới đây:
- Zabavnik với hoạt chất là Baclofen 10mg có tác dụng giảm triệu chứng căng cơ, được sản xuất bởi Davipharm – Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú, Việt Nam
- Tizalon 2 có hoạt chất là Tizanidine 2mg, tác dụng giảm tình trạng co cứng cơ, được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Glomed, Việt Nam
Mavenclad 10mg giá bao nhiêu?
Giá sản phẩm hiện nay đang được cập nhật trên kệ hàng Nhà thuốc Ngọc Anh. Giá bán này của sản phẩm chỉ áp dụng tại Nhà thuốc Ngọc Anh và có thể thay đổi tùy từng địa chỉ bán hàng trên toàn quốc.
Mavenclad 10mg mua ở đâu uy tín?
Nhà thuốc Ngọc Anh là địa chỉ bán hàng chính hãng được nhiều khách hàng lựa chọn với đội ngũ tư vấn là các dược sĩ có kinh nghiệm chuyên môn. Vì vậy các bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi mua hàng tại Nhà thuốc Ngọc Anh chúng tôi.
Nguồn tham khảo
FDA-Approved Drugs, Mavenclad : Product Information. Truy cập ngày 28/04/2025.
Tuan Đã mua hàng
thuốc chính hãng, tư vấn nhiệt tình