Thành phần
Thuốc Anib-40 chứa:
- Hoạt chất Afatinib: 40mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Afatinib là thuốc ức chế mạnh và không hồi phục các thụ thể thuộc họ ErbB, bao gồm EGFR (ErbB1), HER2 (ErbB2), ErbB3 và ErbB4. Thuốc gắn cộng hóa trị và ngăn chặn tín hiệu từ các dạng đồng hoặc dị hợp của các thụ thể này, ngăn ngừa sự phát triển, di căn của tế bào khối u.
=> Bạn đọc có thể tham khảo thêm Giotrif 40mg điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến EGFR
Dược động học
Hấp thu: Afatinib đạt nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) sau khoảng 2–5 giờ uống thuốc. Khi dùng liều từ 20–50 mg, mức hấp thu tăng gần như tuyến tính. Tuy nhiên, dùng kèm bữa ăn nhiều chất béo làm giảm Cmax và AUC lần lượt 50% và 39%. Vì vậy, nên uống thuốc lúc đói – ít nhất 3 giờ trước và 1 giờ sau ăn.
Phân bố: Afatinib gắn khoảng 95% vào protein huyết tương, thông qua liên kết cộng hóa trị và không cộng hóa trị.
Chuyển hóa: Thuốc gần như không bị chuyển hóa qua enzyme gan. Dạng liên kết với protein là chất chuyển hóa chính trong máu.
Thải trừ: Afatinib đào thải chủ yếu qua phân (85%) và một phần nhỏ qua nước tiểu (4%). Thời gian bán thải trung bình là 37 giờ. Ở liều dùng lặp lại, thuốc tích lũy trong máu, với mức tăng AUC gấp 2,77 lần và Cmax gấp 2,11 lần. Sau hơn 6 tháng điều trị, thời gian bán thải cuối cùng có thể lên tới 344 giờ.
Công dụng – chỉ định
Anib-40 được dùng đơn trị trong các trường hợp sau:
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến EGFR hoạt hóa ở người lớn chưa từng dùng thuốc ức chế EGFR.
- NSCLC dạng mô học vảy tiến triển trong hoặc sau khi hóa trị bằng platinum.
Liều dùng – cách dùng
Liều dùng
Việc điều trị bằng Anib-40 phải do bác sĩ chuyên về ung thư giám sát. Cần xác định sự có mặt của đột biến EGFR trước khi dùng.
Liều khởi đầu khuyến cáo: 40 mg/ngày.
Thời gian điều trị: Tiếp tục đến khi bệnh tiến triển hoặc không dung nạp được.
Tăng liều: Có thể tăng lên tối đa 50 mg/ngày nếu bệnh nhân dung nạp tốt sau chu kỳ đầu. Không tăng liều nếu từng giảm liều trước đó.
Điều chỉnh liều khi có tác dụng phụ:
- Mức độ nhẹ, vừa: Không cần giảm liều.
- Mức độ kéo dài/nặng: Tạm ngưng cho đến khi cải thiện, sau đó giảm liều mỗi lần 10 mg. Ngưng vĩnh viễn nếu không dung nạp mức 20 mg/ngày.
Cách dùng
Uống nguyên viên thuốc với nước, uống khi bụng đói (nhịn ăn ít nhất 3 giờ trước và 1 giờ sau khi uống).
Chống chỉ định
Không dùng Anib-40 cho người dị ứng với afatinib hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ phổ biến nhất là tiêu chảy, viêm da, viêm miệng và viêm quanh móng (đều liên quan đến cơ chế ức chế EGFR). Giảm liều thường giúp hạn chế các phản ứng này.
Một số trường hợp viêm phổi mô kẽ (ILD) hiếm gặp đã được ghi nhận. Các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc cũng được báo cáo nhưng hiếm, và thường có yếu tố khác đi kèm.
Bệnh phổi kẽ (ILD): Một số trường hợp ILD hoặc các biểu hiện tương tự đã xảy ra, có thể tử vong. Khi xuất hiện các triệu chứng hô hấp bất thường, cần ngưng thuốc để đánh giá. Nếu xác định là ILD, nên ngừng hẳn Anib-40.
Thủng đường tiêu hóa: Đã ghi nhận một số trường hợp thủng ruột, có thể gây tử vong. Thường liên quan đến yếu tố nguy cơ khác như dùng NSAID, corticosteroid, loét dạ dày, hoặc di căn ruột.
Viêm giác mạc: Bệnh nhân có triệu chứng mắt nghiêm trọng như đỏ, đau, nhòe, sợ sáng nên đi khám chuyên khoa mắt ngay. Nếu bị viêm giác mạc loét, cần ngưng hoặc tạm dừng điều trị. Thận trọng ở người từng bị khô mắt hoặc dùng kính áp tròng thường xuyên.
Tiêu chảy, kể cả mức độ nặng, thường xảy ra trong 2 tuần đầu, có thể gây mất nước, suy thận và hiếm khi tử vong. Việc xử lý sớm bằng bù nước và thuốc chống tiêu chảy (như loperamide) là rất cần thiết, đặc biệt trong 6 tuần đầu. Nếu tiêu chảy nặng, có thể cần ngừng thuốc hoặc giảm liều.
Tương tác thuốc
Afatinib là chất nền của P-gp và BCRP. Dùng các thuốc ức chế mạnh P-gp/BCRP như ritonavir có thể làm tăng nồng độ afatinib trong máu nếu uống cùng hoặc gần thời điểm dùng Anib-40. Vì vậy, nên uống các thuốc này cách Anib-40 ít nhất 6 giờ để hạn chế tương tác.
Ngược lại, các thuốc cảm ứng mạnh P-gp như rifampicin có thể làm giảm nồng độ afatinib trong huyết tương. Tránh dùng đồng thời afatinib với các thuốc cảm ứng mạnh P-gp như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, hoặc St. John’s wort.
Afatinib có thể ức chế P-gp ở mức trung bình nhưng ít ảnh hưởng đến các thuốc nền của P-gp trên lâm sàng. Tuy nhiên, do là chất ức chế BCRP, afatinib có thể làm tăng hấp thu các thuốc uống là nền của BCRP như rosuvastatin hoặc sulfasalazine.
Tương tác với thức ăn: Ăn thức ăn nhiều chất béo cùng lúc với Anib-40 sẽ làm giảm hấp thu afatinib rõ rệt. Vì vậy, thuốc nên được uống lúc đói.
=> Tham khảo thêm thuốc khác tại đây Bdparib 300mg điều trị ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt
Lưu ý khi sử dụng Anib-40
Lưu ý và thận trọng
Không khuyến cáo sử dụng Anib-40 cho bệnh nhân suy thận nếu eGFR <15 mL/phút/1,73m² hoặc đang lọc máu.
Không khuyến cáo dùng cho người suy gan nặng do thiếu dữ liệu.
Không dùng cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên vì chưa có bằng chứng về hiệu quả và độ an toàn.
Phụ nữ, người nhẹ cân, hoặc có bệnh thận tiềm ẩn dễ gặp tác dụng phụ hơn. Cần theo dõi sát các đối tượng này.
Lưu ý đối với phụ nữ có thai và nuôi con bằng sữa mẹ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên tránh thai trong suốt quá trình dùng thuốc Anib-40 và ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng. Các thuốc ức chế EGFR như afatinib có thể gây hại cho thai. Dù nghiên cứu trên động vật không cho thấy dị tật bẩm sinh, các tác động bất lợi chỉ xuất hiện ở liều gây độc. Vì chưa có đủ dữ liệu ở người, nếu có thai trong khi dùng thuốc, bệnh nhân cần được tư vấn về nguy cơ cho thai nhi.
Afatinib được bài tiết qua sữa ở động vật, có thể xảy ra tương tự ở người. Vì vậy, không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Afatinib có thể gây tác dụng phụ ở mắt như viêm kết mạc, khô mắt, ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và làm việc với máy móc.
Xử trí quá liều, quên liều
Quá liều
Triệu chứng: Liều dùng cao nhất từng ghi nhận là 160 mg/ngày (3 ngày) và 100 mg/ngày (2 tuần), gây ra các tác dụng phụ tiêu hóa và da. Hai trường hợp uống nhầm liều 360 mg ghi nhận buồn nôn, nôn, chóng mặt, mệt mỏi và tăng amylase nhẹ, cả hai đều hồi phục hoàn toàn.
Xử trí: Không có thuốc giải đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng thuốc và điều trị hỗ trợ. Có thể loại bỏ thuốc chưa hấp thu bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Quên liều
Dùng lại càng sớm càng tốt trong ngày. Bỏ qua nếu còn dưới 8 giờ đến liều kế tiếp.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì gốc ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.
Thông tin sản xuất
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách đóng gói: Hộp 30 viên
Nhà sản xuất: Drug International Ltd
Xuất xứ: Bangladesh
Số đăng ký: Đang cập nhật
Sản phẩm thay thế
Trong trường hợp sản phẩm hết hàng, quý khách hàng có thể tham khảo các sản phẩm thay thế sau:
- Afanix 40 được sử dụng trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn. Thuốc được sản xuất bởi Beacon Pharmaceuticals Limited.
- Afanat 40 là một sản phẩm của Natco Pharma Limited – Ấn Độ. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, chứa hoạt chất Afatinib hàm lượng 40mg.
Mua thuốc Anib-40 ở đâu chính hãng?
Thuốc được bán tại các cửa hàng thuốc trên toàn quốc và chỉ được cung cấp khi có đơn. Vì vậy khách hàng cần đem theo giấy kê đơn của bác sĩ. Để đảm bảo mua được sản phẩm chính hãng, quý khách nên tìm đến những địa chỉ uy tín để được tư vấn.
Nguồn tham khảo
- Afatinib: Uses, Interactions, Mechanism of Action – DrugBank. Truy cập ngày 11/4/2025.
- Giotrif 40 mg film-coated tablets, EMC. Truy cập ngày 11/4/2025.
*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
*Mọi thông tin của website chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ hotline: 098.572.9595 hoặc nhắn tin qua ô chat ở góc trái màn hình.
Toàn Đã mua hàng
Tư vấn thuốc nhiệt tình