Nhathuocngocanh.com – Mọi thuốc đều phải trải qua rất nhiều quy trình kiểm nghiệm chất lượng đến khi đạt tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn mới được lưu hành. Hôm nay nhà thuốc Ngọc Anh xin giới thiệu đến bạn đọc quy trình kiểm nghiệm thuốc tiêm vitamin B12 để giúp các bạn có thêm hiểu biết về một quy trình kiểm nghiệm sẽ diễn ra như thế nào.
Yêu cầu khi kiểm nghiệm thuốc tiêm vitamin B12 1000mcg/ml
Về tính chất: Thuốc tiêm ở dạng thể lỏng, trong suốt, có màu đỏ mận và được đóng gói bên trong các ống thủy tinh không màu.
Về độ trong: Chế phẩm khi nhìn vào phải trong, không thấy có tạp chất cơ học.
Về độ đồng đều thể tích mỗi ống: Thể tích thuốc trong ống phải đạt từ 100-115% so với hàm lượng thể tích có ghi trên nhãn.
Về độ pH: Dao động trong khoảng từ 4-5,5 quy định ở phụ lục 6.2 tại Dược điển Việt Nam IV.
Nồng độ tạp chất liên quan: Không được vượt quá 6%.
Phương pháp định tính: Phải lựa chọn được những phản ứng đặc trưng tiêu biểu của vitamin B12 khi tiến hành đo phổ UV-Vis.
Phương pháp định lượng: Khi định lượng thì hàm lượng vitamin B12 định lượng được trong các ống đều phải đạt được trong khoảng từ 950-115-mcg/ml.
Phương pháp thử sử dụng
Khi lựa chọn phương pháp thử phải căn cứ vào Dược điển, mà đối với thuốc tiêm vitamin B12 phải dựa vào Dược điển Việt Nam IV, trong chuyên luận về thuốc tiêm. Sau khi đã tham khảo Dược điển thì cụ thể đối với từng yêu cầu kiểm nghiệm sẽ như sau:
Về tính chất
Các ống thuốc tiêm khi quan sát bằng mắt thường dưới ánh sáng ban ngày thì sẽ đem so sánh với các yêu cầu trong Dược điển.
Về độ trong
Khi quân sát bằng mắt thường thì thuốc tiêm phải đảm bảo trong, không được có lẫn tạp chất quy định tạo phụ lục 11.8 của Dược điển. Kiểm tra độ trong được thực hiện trên 20 ống tiêm với thể tích mỗi ống là 5ml và phải có 2 ống có tối đa 1 vật thể cơ học nhìn thấy được bằng mắt thường. Có thể quan sát độ trong bằng cách đặt ống nghiệm chứa mẫu thuốc trên nền đen, quan sát từ trên xuống để xem thuốc tiêm có trong không.
Về độ đồng đều thể tích mỗi ống
Căn cứ vào phụ lục 11.1 (Dược điển Việt Nam IV).
Tiến hành kiểm tra bằng cách lấy ra 6 ống nghiệm, trong đó 1 ống được tráng bơm tiêm và 5 ống còn lại dùng để đo thể tích. Khi đổ thuốc tiêm từ các ống ra lần lượt vào từng ống nghiệm thì thể tích thuốc tiêm trong các ống khi quan sát bằng mắt thường phải gần bằng nhau.
Sau đó, lấy những ống tiêm sạch, khô, có dung tích mỗi ống vừa phải, không quá 2,5 lần thể tích thuốc tiêm. Lấy ống tiêm lần lượt hút hết thuốc ra khỏi ống và đảm bảo trong ống tiêm không được có bọt khí. Đo thể tích thuốc trong từng ống tiêm, thuốc tiêm sẽ đảm bảo độ đồng đều khi thể tích của mỗi ống đều nằm trong khoảng 100-115% so với thể tích ghi trên nhãn thuốc.
Về độ pH
Theo phụ lục 6.2 thì tiến hành đo độ pH bằng pH kế sử dụng điện cực là Calomel-thủy tinh. Máy đo pH sẽ được chuẩn hóa bằng 2 dung dịch đệm chuẩn có pH là 4,01 và 6, ở 250 độ. Dung dịch cần đo có thể tích 10ml.
Nồng độ tạp chất liên quan
Chế phẩm thuốc tiêm phải đáp ứng được các yêu cầu trong chuyên luận Dược điển Việt Nam IV về thuốc tiêm cyanocobalamin.
Tiến hành:
- Thử với các thông số: Cột RP-C18; Pha động(MP) hay chính là MeOH và acid Phosphoric 0,1% tỷ lệ 26:74; bước sóng 361nm với thể tích mẫu thuốc tiêm là 20ml, tốc độ quay 1ml/phút.
- Chuẩn bị dung dịch thử bằng cách pha loãng mẫu thử vào trong pha động để được mẫu có chưa 500mcg Cyanocobalamin/1ml.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn a bằng cách pha loãng mẫu thử vào bên trong pha động để được mẫu có chứa 30mcg Cyanocobalamin/1ml.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn b bằng cách pha loãng mẫu thử bên trong pha động để được mẫu có chứa 10mcg Cyanocobalamin/1ml.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn c bằng cách: Hút một thể tích mẫu thử chứa 5mcg Cyanocobalamin rồi thêm vào trong ống có chứa mẫu thử 1ml Cloramin T 0,1% rồi thêm tiếp 0,1ml HCl 0,05M, thêm nước vừa đủ 10ml rồi lắc đều hỗn hợp, để yên khoảng 5 phút. Tiếp đó lấy 2ml dung dịch vừa pha đem pha loãng thành 10ml trong pha động.
- Chú ý là các dung dịch đều phải được tiến hành đo trong thời gian quy định, không được để quá 1 tiếng và riêng mẫu chuẩn c thì khi pha xong phải tiến hành đo ngay. Thời gian để phân tích mẫu trong HPLC thì thường kéo dài, gấp ít nhất 3 lần so với thời gian lưu.
Tiêu chí đánh giá:
- Khi phân tích thì tổng diện tích của các pic phụ(không bao gồm pic chính) bắt buộc phải nhỏ hơn hoặc bằng diện tích pic chính khi có kết quả sắc khi đồ của dung dịch chuẩn a.
- Đối với dung dịch chuẩn b thì chỉ quan tâm đến các pic có diện tích lớn hơn hoặc bằng pic chính, còn các pic có diện tích nhỏ hơn pic chính thì bỏ.
- Trong dung dịch chuẩn c thì kết quả phép thử sẽ có ý nghĩa khi 2 pic chính có hệ số phân giải giữa 2 pic lớn hơn hoặc bằng 1,5.
- Dung dịch chuẩn b phải có chứa 1 pic chính có tỉ số diện tích lớn hơn hoặc bằng 5 lần so với độ nhiễu đường nền.
Phương pháp định tính
Độ hấp thụ cực đại của mẫu thử nằm tại các bước sóng: 278 nm, 361 nm, và tại một ước sóng nằm trong khoảng từ 547-559nm. Ngoài ra thì tỷ số giữa độ cực đại tại bước sóng 361nm so với một bước sóng nằm trong khoảng 547-559nm phải nằm trong khoảng 3,15-3,45. Còn giữa 361nm với 278nm phải đạt từ 1,70-1,90.
Xem thêm: Kiểm nghiệm chất lượng viên nén trong sản xuất thuốc
Phương pháp định lượng
Định lượng vitamin B12 bằng phương pháp UV-Vis
Tiến hành pha loãng chế phẩm thuốc tiêm với nước cất thành nồng độ 0,002%. Sau đó lấy 1ml dung dịch vừa pha được cho vào 1 bình định mức 50ml rồi thêm nước cất vừa đủ đến vạch, lắc đều, để yên. Tiếp đến là mang mẫu đi đo độ hấp thụ tại bước sóng 361nm bằng cách đổ dung dịch vào một cốc đo thủy tinh có sẵn của máy, lau khô bên ngoài rồi lắp cốc vào máy. Mẫu trắng đem đo thì sử dụng nước cất cũng đem đổ vào một cốc thủy tinh có sẵn bên trong máy, lâu khô, lắp vào máy. Đóng nắp máy, nhấn nút để máy tự đo rồi ghi lại kết quả trên máy, lấy giá trị A(1%, 1cm) là 207.
Định lượng vitamin B12 bằng phương pháp HPLC
- Chuẩn bị dung dịch thử có nồng độ 0,002% bằng cách lấy 1ml chế phẩm cho vào bình định mức 50ml rồi thêm nước vừa đủ đến 50ml.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn bằng cách cân chính xác 0,01g chế phẩm cho vào bình định mức 50ml, thêm nước vừa đủ. Tiếp đó pha loãng dung dịch 10 lần để thu được nồng độ 0,002%.
- Tiến hành đo sắc ký với các thông số về cột RP-C1, pha động gồm MeOH với acid phosphoric 0,1% với tỷ lệ 26:74, tại bước sóng 361nm, với thể tích mẫu thuốc tiêm là 20ml và tốc độ dòng là 1ml/phút.
Trong quá trình định lượng thuốc tiêm vitamin B12 cần phải tránh ánh sáng bởi vì vitamin B12 rất dễ bị thủy phân bởi ánh sáng nên ánh sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả gây sai số trong quá trình định lượng.
Báo cáo kết quả thu được
- Lập bản báo cáo lại tất cả các tiêu chuẩn chất lượng cần phải kiểm nghiệm của vitamin B12, tiêu chuẩn nào đạt, tiêu chuẩn nào không đạt so với các tiêu chuẩn đã quy định tại chuyên luận Dược điển Việt Nam.
- Bản báo cáo phải ghi rõ cả tính chất, đặc điểm, lý tính, hóa tính, công dụng của vitamin B12.
- Chỉ cần có 1 tiêu chuẩn không đạt yêu cầu là kết luận chế phẩm thuốc tiêm không đạt yêu cầu về chất lượng.
- Thêm phần phân tích theo yêu cầu riêng đối với từng phòng kiểm nghiệm.
Trên đây là quy trình tiến hành kiểm nghiệm thuốc tiêm vitamin B12 1000 (mcg/ml) tuân theo đúng Dược điển. Đây là quy trình kiểm nghiệm bắt buộc mà một dược sĩ có thể sẽ phải tiến hành trong quá trình học tập hoặc trong quá trình làm việc tại các phòng kiểm nghiệm.
Xem thêm:
Viên nang là gì? Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên nang
Tài liệu tham khảo
Kiểm nghiệm Vitamin B12 – Dược điển Việt Nam IV.
Bài viết rất hữu ích