Huyết tương giàu tiểu cầu và Fibrin Sealant trong phẫu thuật thẩm mỹ: Ứng dụng lâm sàng và kinh nghiệm thực hành

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Tóm tắt

Tiểu cầu được sử dụng trong cơ thể dưới dạng dung dịch (huyết tương giàu tiểu cầu [PRP]) hoặc như một loại keo dán sinh học tự thân (Sealant) (chất nền fibrin giàu tiểu cầu). Sealant đặc biệt hữu ích trong phẫu thuật thẩm mỹ mặt, điều này đã được chúng tôi chứng minh trong thực tế và môt số tài liệu khác cũng đề cập đến. Nó cho thấy tỷ lệ tụ máu hoặc tiết dịch thấp hơn cũng như hồi phục nhanh hơn dự kiến. Dữ liệu xung quanh việc bổ sung PRP vào ghép mỡ tự thân chưa được thống nhất. Các phát hiện không nhất quán có thể do sự khác biệt về độ tinh khiết của PRP và phương pháp sản xuất, dẫn đến các dung dịch khác nhau có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các mảnh ghép tinh vi tùy thuộc vào chế phẩm. Các nghiên cứu có đối chứng, ngẫu nhiên, quy mô lớn hơn nữa là cần thiết để xác nhận sơ bộ những điều này. Đặc biệt các thủ thuật thẩm mỹ là không cấp tính , vì vậy bất kỳ liệu pháp nào tối ưu hóa kết quả và tốc độ phục hồi đều được hoan nghênh.

Từ khóa: huyết tương giàu tiểu cầu, huyết tương nghèo tiểu cầu, chất nền fibrin giàu tiểu cầu / Sealant fibrin giàu tiểu cầu, phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật thẩm mỹ mặt, nâng mũi, căng da mặt, nâng chân mày nội soi, nâng mũi, tạo hình, tái tạo da bằng laser, cấy mỡ, lấy máu tụ , tiết dịch.

Các điểm chính

  • Tiểu cầu được sử dụng trong phẫu thuật cả ở dạng dung dịch (huyết tương giàu tiểu cầu [PRP]) và dạng keo dán sinh học tự thân (chất nền fibrin giàu tiểu cầu)
  • Chúng tôi đã có kết quả tuyệt vời khi sử dụng keo dán Fibrin ( Fibrin Sealant) nghèo tiểu cầu sau đó là PRP trong tất cả các phẫu thuật mở trên mặt hoặc nội soi bao gồm nâng mũi có hoặc không hỉnh vách ngăn, căng da mặt và da cổ, căng da mặt tiếp cận tối thiểu, tạo hình với vết cắt ngắn, nâng chân mày nội soi, phẫu thuật cắt mí, nâng cơ và tái tạo da bằng laser
  • Tỷ lệ tụ máu và tiết dịch cũng như thời gian hồi phục về cơ bản ngắn hơn so với bình thường. Ngày càng có nhiều tài liệu ủng hộ những phát hiện này, mặc dù nhiều nghiên cứu chưa được thực hiện đầy đủ.
  • Về phương pháp ghép mỡ tự thân, việc bổ sung PRP mang lại kết quả khác nhau, có lẽ do sự khác biệt về độ tinh khiết của PRP và phương pháp sản xuất.

Kể từ khi biết đến huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) như một loại keo dán sinh học tự thân (fibrin saelant giàu tiểu cầu hoặc Chất nền fibrin giàu tiểu cầu) năm 2001,một tác giả có kinh nghiệm đã sử dụng nhiều hệ thống để sản xuất PRP. Khái niệm về một sản phẩm tự thân có thể hoạt động như một loại keo cũng như thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương thật hấp dẫn. Công nghệ này được các bác sĩ phẫu thuật răng hàm mặt, bác sĩ tai mũi họng và bác sĩ chỉnh hình biết đến nhưng chỉ mới được đưa vào tài liệu phẫu thuật thẩm mỹ sau năm 2001.2-3 Vai trò của tiểu cầu trong việc chữa lành vết thương đã được công nhận trong nhiều thập kỷ, nhưng trước những năm 2000, chúng ta chỉ quen với việc sử dụng tiểu cầu để đẩy nhanh quá trình tái tạo biểu mô ( ở bệnh nhân bị liệt do tác dụng của 1 loại thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp, vết thương thường chậm lành) .

Trong thực hành, chế phẩm này được sử dụng như một chất keo đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương. Nó không được sử dụng phổ biến trong các cuộc mổ lớn hơn như phẫu thuật tạo hình tuyến vú và phẫu thuật tạo hình vùng bụng vì diện tích bề mặt như thế sẽ phải dùng một lượng rất nhiều. Tuy nhiên, các sản phẩm tiểu cầu lại khá tốt cho các thủ thuật trênkhuôn mặt vì diện tích bề mặt nhỏ hơn, cụ thể là nâng mũi, nâng cơ, nâng chân mày nội soi, phẫu thuật mí mắt, nâng cơ và tái tạo da bằng laser. 5-6-7 , dựa vào quá trình cầm máu hoàn hảo để có kết quả thẩm mỹ lý tưởng. Và do đó, điều tối quan trọng là tránh di chứng chảy máu sau mổ. Ngay cả một lượng máu nhỏ cũng có thể dẫn đến xơ hóa và dị dạng. Trong thực tế, việc sử dụng PRP như một loại keo fibrin tự thân đã giúp giảm chảy máu và tăng tốc độ hồi phục. Bệnh nhân được hưởng nhiều lợi ích hơn trong quá trình chữa bệnh; Đặc biệt, những bệnh nhân căng da mặt không cần dẫn lưu, nhanh chóng hồi phục và quay lại cuộc sống bình thường. Điều nàygiảm thời gian hồi phục, làm cho các thủ thuật trẻ hóa khuôn mặt và chỉnh hình mũi dễ chịu hơn đối với bệnh nhân. Khoảng hời gian để phục hồi phẫu thuật do tụ máu và sưng tấy luôn là rào cản đối với những bệnh nhân tìm kiếm các thủ thuật thay đổi cuộc sống này. Chúng tôi đã có kinh nghiệm lâu năm trong việc sử dụng các loại thuốc và dụng cụ phẫu thuật có chức năng làm giảm tụ máu và sưng tấy bao gồm desmopressin (DDAVP) như một chất cầm máu và dụng cụ điện cao tần (Piezotome; Comeg Medical, Minneapolis, MN) cho các thủ thuật chính xác trên xương và sụn. 8-9-10 Việc tối ưu hóa kết quả có thể có tác động sâu sắc đến sự phục hồi Vì vậy, tất cả các biện pháp hỗ trợ phẫu thuật như PRP nên được thực hiện.

Dưới đây chúng tôi chia sẻ kinh nghiệm về việc sử dụng các sản phẩm tiểu cầu trong mổ, sau đó là thảo luận về các bằng chứng được biết đến cho đến nay.

Phương pháp và Nguyên liệu

Tất cả bệnh nhân phẫu thuật mặt bao gồm nâng mũi có sửa vách mũi hoặc không, nâng chân mày nội soi, nâng cơ mặt và cổ, căng da mặt xâm lấn tối thiểu, phẫu thuật tạo hình, tạo hình da và tái tạo da bằng laser đều được điều trị bằng fibrin sealant nghèo tiểu cầu và sau đó là PRP theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Các bệnh nhân được kiểm tra các loại thuốc, chất chống đông máu và ngừng sử dụng những thuốc này hai tuần trước khi phẫu thuật. Họ được hướng dẫn kiêng rượu 24 giờ trước khi làm thủ thuật. Tăng huyết áp chưa được kiểm soát hoặc đã ổn định phải được bác sĩ điều trị chính giải quyết trước khi phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân đang điều trị thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đều chuyển sang thuốc chẹn thụ thể để tránh phù mạch. Tất cả bệnh nhân đều được lấy máu tự thân theo quy trình Harvest và kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt. Thường lấy máu qua ống thông tĩnh mạch 20-G. Điều này được thực hiện trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc tiêm tĩnh mạch nào. Khi việc lấy máu trở nên khó khăn do hỏng vein, máu được lấy trong phòng mổ sau khi gây mê toàn thân là lúc các tĩnh mạch thường giãn ra. Khối lượng máu cần thiết dựa trên diện tích bề mặt cơ thể. Bộ kit Harvest nhỏ (hệ thống AdiPrep II, Harvest Terumo BCT, Inc., Lake- wood, CO) dùng cho nâng mũi, phẫu thuật tạo hình, tạo hình da hoặc tái tạo da quanh ổ mắt bằng laser hoặc bộ kit lớn để làm căng da mặt, nâng chân mày nội soi, hoặc tái tạo toàn bộ da mặt bằng laser . Việc lấy máu được thực hiện bằng ống tiêm 30 cc hoặc 60 cc có chứa chất chống đông citrate để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Chuẩn bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Một cách ngắn gọn, máu được chuyển vào thùng hai lớp vô trùng để trải qua hai chu kỳ quay của máy ly tâm – chu kỳ đầu tiên trong 11 phút và chu kỳ thứ hai trong 3 phút. Chúng tôi chiết xuất huyết tương nghèo tiểu cầu (PPP) từ lớp trên cùng của mẫu ly tâm và bơm vào cốc vô trùng đặt ở môi trường vô trùng. Một bộ Harvest bé thường lấy được 10 cc PPP và Harvest lớn là 20 cc PPP. Tiếp theo, phần dưới cùng của PRP được chiết xuất và tiêm vào một cốc vô trùng riêng biệt . Với Harvest bé, chúng tôi kỳ vọng khoảng 3 cc PRP và 6 cc PRP. Thrombin (có nguồn gốc từ bò) được đặt trong cốc thứ ba và trộn với canxi gluconat cung cấp chất xúc tác cần thiết để bắt đầu dòng thác fibrin. Hai dung dịch này được bơm vào thông qua một đôi ống tiêm (một lOmL cho huyết tương PPP hoặc PRP, và một lmL cho dung dịch calcium thrombin). Tia phun ra qua ống tiêm hai nòng được thông qua một trong hai đầu phun tùy chọn: một đầu với hai lỗ nhỏ (để sử dụng cho phẫu trường rộng như nâng cơ và tái tạo da bằng laser) và đầu kia có ống thông (dành cho các phẫu trường hẹp như thủ thuật nội soi, nâng mũi hoặc tạo vách ngăn mũi). Cục máu đông fibrin hình thành khi các chất tiếp xúc với vết thương hở. Trong tất cả các trường hợp, một làn sương mịn được phun lên toàn bộ vùng cần phẫu thuật bằng fibrin sealant PPP, sau đó nén nhẹ vết thương trong 5 phút. Chúng tôi mong đợi quan sát thấy được Sealant có hiệu ứng kết dính tốt. Cuối cùng, một lớp sương mịn của fibrin Sealant PRP được phun lên vết thương, cần chú ý đến việc che phủ tốt vết mổ để thúc đẩy quá trình lành vết thương.Lưu ý, chúng tôi đã chuyển đổi hệ thống sản xuất và trên thực tế, có nhiều hệ thống trong phòng khám của chúng tôi. Số lượng thiết bị loại II được FDA công nhận đã tăng lên kể từ khi thực hiện giao thức không dán nhãn. Mặc dù chưa có sự so sánh, chúng tôi đã đạt được kết quả tốt bằng cách sử dụng các cách thức khác nhau. Thảo luận về các giao thức và hệ thống sản xuất nằm ngoài phạm vi của phần này và được đề cập đầy đủ hơn trong Chương 1.

58 bệnh nhân căng da mặt và cổ bao gồm kỹ thuật rạch để lại sẹo nhỏ và các kỹ thuật rạch da hoàn toàn, 64 ca nâng mũi liên tiếp có hoặc không chỉnh vách ngăn đã hoàn thành từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 được đưa vào phân tích. Chúng tôi không đưa vào các quy trình nâng chân mày hoặc tái tạo chân mày nội soi trong phân tích này (xem Chương 3 về tái tạo da bằng laser). Phân bố giới tính cho thấy có 3 nam và 55 nữ căng da mặt và nâng mũi là 15 nam và 49 nữ. Phần lớn các ca phẫu thuật nâng mũi bao gồm nâng mũi và thu gọi xoăn mũi bằng sóng RF. Trong các trường hợp nâng cơ mặt và cổ (Bảng 2.1 và Bảng 2.2), máu tụ, nhiễm trùng, tổn thương da, bầm tím và thời gian hồi phục được lấy từ hồ sơ của bệnh nhân. Trong các trường hợp sửa mũi (Bảng 2.3 và Bảng 2.4), tụ máu (vách ngăn hoặc dưới da), bầm tím và khả năng hồi phục được ghi lại từ hồ sơ của bệnh nhân.

Bảng 2.1 Biến chứng và quá trình liền sẹo sau phẫu thuật

Tình trạng hậu phẫu Tỉ lệ mắc (n, tổng 58) Phần trăm (%)
Tụ máu 0 0.0
Máu tụ kích thước bé 1 1.7
Nhiễm trùng 1 1.7
Tổn thương da 1 1.7
Bầm tím 50 86.2
Bầm tím nhỏ 8 13.8

Cần can thiệp phẫu thuật. b Sử dụng kim tiêm. c Liên quan đến các trường hợp căng da mặt không ghép mỡ tự thân.

Bảng 2.2 Hồi phục hoàn toàn sau căng da mặt

Thời gian (Tuần) Tỉ lệ mắc (n, tổng 58) Tỉ lệ (%)
1 1 1.7
2 22 37.9
3 34 58.6
4 1 1.1

Được định nghĩa là trở lại hoạt động xã hội, cơ quan hoặc trường học. Không bệnh nhân nào cần hơn 4 tuần để đạt được các tiêu chí này.

Bảng 2.3 Biến chứng và quá trình liền sẹo sau sửa mũi

Tình trạng hậu phẫu Tỉ lệ mắc (n, tổng 64) Tỉ lệ (%)
Tụ máu 0 0.0
Chảy máu cam 0 0.0
Bầm tím 24 37.5

Ở vách ngăn hoặc dưới da. b Cần can thiệp phẫu thuật để kiểm soát. c Cần điều trị bằng ánh sáng xung cường độ cao hoặc laser.

Bảng 2.4 Hồi phục hoàn toàn sau sửa mũi

Thời gian (tuần) Tỉ lệ mắc (n, tổng 58) Tỉ lệ (%)
1 42 64.0
2 23 36.0

Được định nghĩa là trở lại hoạt động xã hội, cơ quan hoặc trường học. Không bệnh nhân nào cần hơn 2 tuần để đạt được các tiêu chí này.

Kết quả

Đối với các thủ thuật căng da mặt (kỹ thuật full- scar hoặc short-scar), chúng tôi không quan sát thấy trường hợp nào có tụ máu hoặc tiết dịch. Các trường hợp này đều không phải đặt ống dẫn lưu . Vết bầm tím vẫn xuất hiện ở một mức độ nào đó, đặc biệt là khi ghép mỡ tự thân (một biện pháp hỗ trợ được thực hiện ở đa số bệnh nhân). Trong những trường hợp không ghép mỡ tự thân, tổn thương do ống dẫn lưu gây ra là rất ít, đôi khi không có vết bầm như được phản ánh trong Bảng 2.1. Ở một bệnh căng toàn bộ da mặt và cổ, được xác định mắc hội chứng Raynaud sau phẫu thuật, dù thời gian hồi phục bị chậm trễ đáng kể nhưng tổn thương mô phía sau tai hiếm khi xảy ra. Cuộc sống bình thường quay lại dần nhờ việc sử dụng các sản phẩm makeup che khuyết điểm và ánh sáng xung cường độ cao (BBL; Sciton Inc., Mountain View, CA) ở bước sóng 515 nm hoặc laser màu (V-Beam Per-fecta; Syn-eron Candela, Wayland, MA) là các phương pháp điều trị hỗ trợ phục hồi và giải quyết nhanh chóng các vết bầm tím. Tất cả bệnh nhân có thể trở lại làm việc, đi học hoặc hoạt động xã hội vào cuối tuần thứ 3. Một số ít những người không phẫu thuật ghép mỡ, mọi vết tích mất rõ ràng sau 2 tuần, và một vài bệnh nhân hồi phục nhanh sau 1 tuần (Bảng 2.2). Những phát hiện này trái ngược với những sự cố tụ máu được báo cáo rộng rãi và dự kiến từ 1% đến 3% ở nữ và lên đến 7 đến 9% ở nam.

Phẫu thuật sửa mũi nổi tiếng về thời gian hồi phục kéo dài đến 6 tuần hoặc lâu hơn, nhưng kết quả rất đáng chú ý (► Bảng 2.3 và Bảng 2.4). Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng tất cả bệnh nhân sửa mũi cũng được sử dụng desmopressin (DDAVP) để giảm chảy máu và các thiết bị cao tần (Stryker Corporation; Kalama-zoo, MI hoặc gần đây là thiết bị siêu âm Piezo) luôn được sử dụng thay thế cho dụng cụ đục giũa xương bằng tay. Những công cụ điện này chính xác hơn và được biết đến để giảm chấn thương và bầm máu trong phẫu thuật sửa mũi. Phần lớn các thủ thuật được thực hiện dưới dạng phẫu thuật sửa mũi hở, cho phép nhìn thấy toàn bộ phẫu trường và cầm máu bằng dao điện lưỡng cực. Nguy cơ tụ máu đã được báo cáo trong phẫu thuật sửa mũi là 0,2% và bầm máu khoảng 2%. Ngược lại, không có trường hợp nào được báo cáo trong thời gian theo dõi.

Thảo luận về Huyết tương giàu tiểu cầu và Fibrin trong phẫu thuật mặt

Việc sử dụng fibrin sealant và PRP đã được chứng minh là hữu ích trong nhiều quy trình phẫu thuật tạo hình đầu và cổ. Chúng tôi báo cáo rằng tỷ lệ tụ máu và tiết dịch thấp hơn đáng kể so với dự đoán.Ví dụ, trong phẫu thuật căng da mặt, tỷ lệ tụ máu nói chung ước tính là 1 đến 3% ở nữ và từ 7 đến 9% ở nam . 111213 Việc loại bỏ ống dẫn lưu thường làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn và hoạt động bình thường trở lại nhanh hơn — không quá 3 tuần. Trong các trường hợp phẫu thuật sửa mũi, có chỉnh vách ngăn hoặc không, bệnh nhân của chúng tôi ít bị tụ máu hơn, đặc biệt là khi kết hợp với các thuốc bổ trợ khác. Hầu hết bệnh nhân hồi phục một phần vào cuối tuần thứ nhất và hoàn toàn quay lại cuộc sống bình thường sau 2 tuần, một mốc thời gian hồi phục được đẩy nhanh đáng kể. Lưu ý, đối với nâng mũi, việc sử dụng fibrin sealant và PRP luôn được sử dụng cùng với các liệu pháp hỗ trợ khác, vì vậy không thể ước tính được mức độ đóng góp tương đối của từng loại vào quá trình hồi phục. Mặc dù có rất ít dữ liệu và những dữ liệu tồn tại phần lớn là các nghiên cứu chưa đủ mạnh, nhưng một phân tích tổng hợp năm 2017 về 2.434 bệnh nhân đang trải qua các phẫu thuật căng da là dữ liệu được đánh giá ngang hàng tốt nhất hiện có và chứng thực cho nghiên cứu nhỏ, không đối chứng của chúng tôi. Nó cho thấy sự giảm đáng kể về mặt thống kê trong tỷ lệ tụ máu (tỷ lệ rủi ro, 0,37; Khoảng tin cậy 95%, 0,18-0, 74; p = 0,005) và có dẫn lưu vết thương (p <0,001) .14

Thảo luận về Tiểu cầu trong Ghép mỡ tự thân

Việc bổ sung PRP vào ghép mỡ tự thân và cấy mỡ (lipofilling) là một ứng dụng khác trong phẫu thuật thẩm mỹ. Tuy nhiên, một kết quả khác báo cáo việc bổ sung PRP vào những phẫu thuật này làm quá trình phục hồi bị trì hoãn và không cải thiện đáng kể khả năng duy trì mảnh ghép . Mặc dù sử dụng phương pháp ghép mỡ tự thân trở nên phổ biến như một biện pháp hỗ trợ cho các quy trình khác trên khuôn mặt trong 15 năm, nhưng nhìn chung, chúng tôi đã không thêm PRP vào các chỉ số của mình, vì những nỗ lực ban đầu sử dụng hệ thống AdiPrep II trong khung thời gian 1 năm đã tạo ra tỷ lệ duy trì mô ghép mỡ ít hơn dự kiến. Các nghiên cứu cho thấy rằng tình trạng viêm trong một số liệu pháp PRP có thể phản tác dụng do tăng cường mức độ của các yếu tố tăng trưởng nội mô và mạch máu. 27 Một số hệ thống sản xuất ra chế phẩm không có sự cân bằng gữa các dòng tế bào, đôi khi nồng độ bạch cầu hạt và hồng cầu còn cao hơn cả tiểu cầu.

Trong các mô như mô mỡ, nơi tỷ lệ hấp thụ rất biến đổi, các kết quả không thể đoán trước được ở đây và trong các nghiên cứu đã công bố còn có thể là do sự biến đổi về độ tinh khiết của PRP. Ví dụ, AdiPrep II không phù hợp với kinh nghiệm của chúng tôi trong việc hạn chế lớp đệm ( buffy coat) hoặc hồng cầu. Người ta đã chứng minh các hệ thống khác nhau sản xuất PRP tạo ra các phụ gia và nồng độ khác nhau.14 Chúng tôi đã nhận thấy sự khác biệt về độ tinh khiết của huyết tương chứa tiểu cầu giữa ba hệ thống của chúng tôi: Adi-Prep II; PurePRP (EmCyte Corporation; Fort Myers, FL); và Eclipse PRP (Eclipse Aesthetic LLC; The Colony, TX).

Tổng kết

Mặc dù PRP đã được chứng minh là hữu ích trong nhiều phẫu thuật thẩm mỹ trên mặt, bao gồm điều trị mụn trứng cá, sẹo lõm sau mụn, rụng tóc nội tiết tố androgen và như một chất hỗ trợ trong ghép mỡ tự thân, chúng tôi đã tìm thấy 15’16’17’18’19 lợi ích lớn nhất của nó: một chất thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương và như một loại keo sinh học ( fibrin sealant) trong cơ thể. Bệnh nhân luôn mong muốn phục hồi nhanh chóng và hiệu quả, vậy nên bất kỳ phương pháp điều trị nào để tăng sự phục hồi đều được hoan nghênh.

Tham khảo

[1 ] Man D, Plosker H, Winland-Brown JE. The use of autologous platelet-rich plasma (platelet gel) and autologous platelet- poor plasma (fibrin glue) in cos-metic surgery. Plast Reconstr Surg. 2001; 107(1 ):229-237f discussion 238-239

[2] Kang RS, Lee MKt Seth R, Keller GS. Platelet-rich plasma in cosmetic surgery. Otorhinolaryngology Clinics Int J. 2013; 5 (l):24-28

[3] Eppley BL, Pietrzak WS, Blanton M. Platelet-rich plasma: a review of biology and applications in plastic surgery. Plast Reconstr Surg. 2006; 118(6):147e-159e

[4] Personal observation at the Univer-sity of Michigan, Depart-ment of Derma-tology, as a plastic surgery resident, 1979

[5] Ellis DA, Shaikh A. The ideal tissue adhesive in facial plastic and reconstruc-tive surgery. J Otolaryngol. 1990; 19(l):68-72

[6] Marchac D, Sândor G. Face lifts and sprayed fibrin glue: an outcome analysis of 200 patients. Br J Plast Surg. 1994; 47(5): 306-309

[7] Marchac D, Greensmith AL. Early postoperative efficacy of fibrin glue in face lifts: a prospective randomized trial. Plast Reconstr Surg. 2005; 115(3):911-916, discussion 917-918

[8] Gruber RG, Zeidler KR, Berkowitz RL. Desmopressin as a hemostatic agent to provide a dry intraoperative field in rhi-noplasty. Plast Reconstr Surg. 2015; 135(5): 1337-1340

[9] Berkowitz RL, Zeidler KR. Reducing or eliminating ecchymo-ses in rhinoplasty as presented to the Rhinoplasty Society. April 2015; San Francisco, CA

[10] Berkowitz RL, Gruber RG. Man-agement of the nasal dorsum: construc-tion and maintenance of a Barrel Vault. Clin Plast Surg. 2016; 43(1 ):59-72

[11] Zoumalan R, Rizk SS. Hematoma rates in drainless deep- plane face-lift sur-gery with and without the use of fibrin glue. Arch Facial Plast Surg. 2008; 10(2): 103-107

[12] Grover R, Jones BM, Waterhouse N. The prevention of haema- toma follow-ing rhytidectomy: a review of 1078 con-secutive facelifts. BrJ Plast Surg. 2001; 54(6):481-486

[13] Kamer FM, Song AU. Hematoma formation in deep plane rhy¬tidectomy. Arch Facial Plast Surg. 2000; 2(4):240-242

[14] Giordano S, Koskivuo I, Suomin-en E, Verâjânkorva E. Tissue sealants may reduce haematoma and complications in face¬lifts: a meta-analysis of compara-tive studies. J Plast Reconstr AesthetSurg. 2017; 70(3):297~306

[15] Motosko CC, Khouri KS, Poudrier G, Sinno S, Hazen A. Evalu¬ating platelet rich therapy for facial aesthetics and al-opecia: a critical review of the literature. Plast Reconstr Surg. 2018; 141 (5):1115—1123

[16] Cervelli V, Palla L, Pascali M, De Angelis B, Curcio BC, Gentile P. Autologous platelet-rich plasma mixed with purified fat graft in aesthetic plastic surgery. Aes-thetic Plast Surg. 2009; 33(5):716~721

[17] Fontdevila J, Guisantes E, Marti-nez E, Prades E, Berenguer J. Double-blind clinical trial to compare autologous fat grafts versus autologous fat grafts with PDGF: no effect of PDGF. Plast Reconstr Surg. 2014; 134(2):219e-230e

[18] Frautschi RS, Hashem AM, Halasa B, Cakmakoglu C, Zins JE. Current evidence for clinical efficacy of platelet rich plasma in aesthetic surgery: a systematic review. Aesthet Surg J. 2017; 37(3):353-362

[19] Layliev J, Gupta V, Kaoutzanis C, et al. Incidence and preope¬rative risks for major complications in aesthetic rhino-plasty: analysis of 4978 patients. Aesthet Surg J. 2017; 37(7): 757-767

[20] Gentile P, De Angelis B, Pasin M, et al. Adipose-derived stromal vascular fraction cells and platelet-rich plasma: ba-sic and clinical evaluation for cell-based therapies in patients with scars on the face. J Craniofac Surg. 2014; 25(1 ):267-272

[21] Willemsen JC, van der Lei B, Vermeulen KM, Stevens HP. The effects of platelet-rich plasma on recovery time and aesthetic outcome in facial rejuvenation: preliminary retro-spective observations. Aesthetic Plast Surg. 2014; 38(5): 1057-1063

[22] Willemsen JCN, Van Dongen J, Spiekman M, et al. The addi-tional of platelet rich plasm to facial lipofilling: a double-blind, placebo-controlled ran-domized trial. Plast Reconstr Surg. 2018; 141(2):331-343

[23] Fontdevila J, Guisantes E, Marti-nez E, Prades E, Berenguer J. Double-blind clinical trial to compare autologous fat grafts versus autologous fat grafts with PDGF: no effect of PDGF. Plast Reconstr Surg. 2014; 134(2):219e-230e

[24] Keyhan SO, Hemmat S, Badri AA, Abdeshahzadeh A, Khiabani K. Use of platelet-rich fibrin and platelet-rich plasma in combina¬tion with fat graft: which is more effective during facial lipo- structure? J Oral Maxillofac Surg. 2013; 71(3):610-621

[25] Cervelli V, Palla L, Pascali M, De Angelis B, Curcio BC, Gentile P. Autologous platelet-rich plasma mixed with purified fat graft in aesthetic plastic surgery. Aes-thetic Plast Surg. 2009; 33(5): 716-721

[26] Cervelli V, Nicoli F, Spallone D, et al. Treatment of traumatic scars using fat grafts mixed with platelet-rich plasma, and resurfacing of skin with the 1540nm nonablative laser. Clin Exp Dermatol. 2012; 37(1):55-61

[27] Cervelli V, Gentile P, Scioli MG, et al. Application of platelet- rich plasma in plastic surgery: clinical and in vitro eval-uation. Tissue Eng Part C Methods. 2009; 15(4):625-634

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here