Racecadotril

Showing all 9 results

Racecadotril

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Racecadotril

Tên danh pháp theo IUPAC

benzyl 2-[[2-(acetylsulfanylmethyl)-3-phenylpropanoyl]amino]acetate

Racecadotril thuộc nhóm nào?

Racecadotril có phải kháng sinh không? Racecadotril không phải kháng sinh, Racecadotril thuộc nhóm thuốc trị tiêu chảy

Mã ATC

A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất

A07 – Thuốc chống tiêu chảy, chống viêm/chống nhiễm trùng đường ruột

A07X – Thuốc trị tiêu chảy khác

A07XA – Thuốc trị tiêu chảy khác

A07XA04 – Racecadotril

Mã UNII

76K53XP4TO

Mã CAS

81110-73-8

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C21H23NO4S

Phân tử lượng

385.5 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử Racecadotril
Cấu trúc phân tử Racecadotril

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 5

Số liên kết có thể xoay: 11

Diện tích bề mặt cực tôpô: 97,8

Số lượng nguyên tử nặng: 27

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1

Liên kết cộng hóa trị: 1

Dạng bào chế

Viên nén phân tán: Racecadotril 30mg,..

Viên nén bao phim: Racecadotril 10mg,

Thuốc bột: Racecadotril 100mg,…

Dạng bào chế Racecadotril
Dạng bào chế Racecadotril

Dược lý và cơ chế hoạt động

Enkephalin được phát hiện vào năm 1975 và hoạt động như chất dẫn truyền thần kinh dọc theo đường tiêu hóa, nơi chúng được tìm thấy ở mức cao trong các tế bào niêm mạc. Enkephalin, chất dạng thuốc phiện nội sinh góp phần vào hoạt động kháng tiết, đóng vai trò sinh lý quan trọng, đóng vai trò là chất dẫn truyền thần kinh, đặc biệt là dọc theo đường tiêu hóa. Những chất này có thể kích thích hoạt động kháng tiết của ruột mà không ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển của ruột. Racecadotril, một chất ức chế enkephalinase đặc hiệu, thể hiện hoạt tính kháng tiết ở ruột không chỉ ở mô hình động vật mà còn ở người mà không ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển trong ruột

Racecadotril là thuốc gì? Racecadotril là một loại thuốc trị tiêu chảy có tác dụng như một chất ức chế enkephalinase ngoại biên. Racecadotril là thuốc ức chế enkephalinase đường uống được sử dụng trong điều trị tiêu chảy cấp. Nó ngăn ngừa sự thoái hóa của opioid nội sinh (enkephalin), do đó làm giảm sự tăng tiết nước và chất điện giải vào lòng ruột. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi ở 6 tình nguyện viên trưởng thành bị tiêu chảy do dầu thầu dầu, racecadotril làm giảm đáng kể trọng lượng phân và số lượng phân so với giả dược. Kết quả tương tự cũng đạt được khi điều trị bệnh tiêu chảy do dầu thầu dầu ở chuột. Racecadotril hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong các nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên ở người lớn hoặc trẻ em bị tiêu chảy (có nguồn gốc lây nhiễm hoặc ở người lớn nhiễm HIV). Trong các thử nghiệm được kiểm soát tốt, racecadotril có hiệu quả tương tự như loperamid và nhìn chung có hiệu quả như loperamid-oxide. Racecadotril có đặc điểm dung nạp tương tự như giả dược và được dung nạp tốt hơn loperamid ở người lớn và trẻ em bị tiêu chảy. Nó gây táo bón ít hơn đáng kể sau khi hết tiêu chảy so với loperamid.

Racecadotril cơ chế như sau: Racecadotril là một dẫn xuất lipophilic của thiorphan. Racecadotril nhanh chóng được chuyển hóa trong cơ thể thành thiorphan, một chất ức chế enkephalinase mạnh. Racecadotril ức chế bài tiết Cl – bằng cách kích hoạt thụ thể δ opioid, chất lỏng do đó làm giảm sự mất chất điện giải, nước khi tiêu chảy. Racecadotril là một loại thuốc chống tiết được khuyên dùng như một phương pháp điều trị bổ trợ chống tiêu chảy. Do đó, racecadotril làm giảm bài tiết nước và chất điện giải ở ruột non mà không ảnh hưởng đến nhu động ruột. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào liên quan đến racecadotril được báo cáo. Cơ chế kháng tiết độc lập với tác dụng lên nhu động ruột, giúp phân biệt hợp chất này với các chất chủ vận thụ thể μ-opiat như loperamid và diphenoxylate. Các nghiên cứu thực nghiệm ở loài gặm nhấm và người tình nguyện cho thấy trong quá trình vận chuyển qua đường tiêu hóa không có sự chậm trễ hoặc tăng sinh vi khuẩn thực nghiệm trong ruột non của heo con không có mầm bệnh khi sử dụng racecadotril so với loperamid. Cơ chế tác dụng chống tiêu chảy của racecadotril trong trường hợp tiêu chảy do virus vẫn chưa giải thích được.

Dược động học

Racecadotril dược thư được dùng qua đường uống, được hấp thu tốt qua đường ruột và nhanh chóng chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính thiorphan. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ và thời gian bán hủy của thuốc là 3 giờ. Dữ liệu về sự an toàn trong thai kỳ, cho con bú và suy thận/gan là không đầy đủ, cần thận trọng khi sử dụngRacecadotril được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và đạt Cmax trong vòng 60 phút. Thức ăn làm chậm Cmax từ 60 đến 90 phút nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng tổng thể. Racecadotril được chuyển hóa nhanh chóng và hiệu quả thành S -acetylthiorphan, chất chuyển hóa có hoạt tính chính thiorphan, trong đó 90% liên kết với protein huyết tương. Ở liều điều trị, racecadotril không qua được hàng rào máu não. Sự ức chế enkephalinase bắt đầu 30 phút sau khi dùng, đạt mức tối đa (ức chế 75–90% với liều điều trị) hai giờ sau khi dùng và kéo dài trong 8 giờ. Nửa đời thải trừ, được đo từ sự ức chế enkephalinase, là ba giờ.

Thiorphan được chuyển hóa tiếp thành các chất chuyển hóa không hoạt động như methyl thioether và methyl sulfoxide. Cả chất chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính đều được bài tiết chủ yếu qua thận (81,4%), và ở mức độ thấp hơn qua phân (8%).

Ứng dụng trong y học

Racecadotril được sử dụng ở trẻ em và người lớn để điều trị tiêu chảy cấp. Racecadotril có khả năng dung nạp tốt hơn loperamid. Một số trường hợp Racecadotril được khuyến cáo sử dụng điều trị bù nước bằng đường uống ở trẻ bị tiêu chảy cấp. Racecadotril là thuốc chống tiết đường ruột thực sự đầu tiên được chấp thuận để điều trị tiêu chảy. Thuốc có sẵn dưới dạng viên nang 100 mg và gói 10, 15 và 30 mg. Liều khuyến cáo là 100 mg ba lần một ngày cho người lớn và 1,5 mg/kg ba lần một ngày cho trẻ em. Nó cải thiện nhận thức của bệnh nhân về hiệu quả điều trị do số lượng phân giảm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng racecadotril làm giảm tần suất và thời gian tiêu chảy cấp tính do nhiễm trùng và không nhiễm trùng.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ bao gồm chướng bụng sau khi điều trị (5,6 so với 18,2% ở nhóm giả dược). Nó gây táo bón ít hơn đáng kể sau khi hết tiêu chảy so với loperamid. Tỷ lệ ngứa ở nhóm racecadotril cao hơn nhóm loperamid. Racecadotril không đi vào hệ thần kinh trung ương (CNS) do đó nó không có khả năng gây độc thần kinh; tuy nhiên ở trẻ dưới hai tuổi khi hàng rào máu não chưa trưởng thành có thể gây trầm cảm.

Tương tác với thuốc khác

Không có tương tác ở người đã được mô tả. Về mặt lý thuyết, việc kết hợp racecadotril với thuốc ức chế ACE có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.

Racecadotril và các chất chuyển hóa chính của nó không ức chế cũng như không gây cảm ứng các men gan CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4. Chúng cũng không tạo ra enzym UGT. Điều này có nghĩa là racecadotril có khả năng tương tác dược động học thấp.

Lưu ý khi sử dụng

  • Nghiên cứu đã chứng minh rằng liệu pháp racecadotril, mặc dù được cho là an toàn nhưng không mang lại lợi ích bổ sung trong điều trị bệnh tả nặng ở người lớn.
  • Hiện nay chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc dùng Racecadotril cho phụ nữ có thai và cho con bú vì vậy không dùng Racecadotril cho nhóm đối tượng này.

Một vài nghiên cứu của Racecadotril trong Y học

Nghiên cứu 1

Tác dụng của racecadotril trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Effect of racecadotril in the management of acute diarrhea in infants and children
Effect of racecadotril in the management of acute diarrhea in infants and children

Bối cảnh: Việc điều trị tiêu chảy dựa vào việc duy trì hoặc phục hồi lượng nước trong cơ thể bằng việc duy trì chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Racecadotril đã được chứng minh là làm giảm lượng phân trong tiêu chảy cấp. Công việc hiện tại nhằm mục đích đo lường số lần đến khoa cấp cứu vì tiêu chảy cấp ở trẻ em có dùng racecadotril hay không.

Phương pháp: Racecadotril và việc bù nước được so sánh với việc bù nước đơn thuần ở trẻ từ ba tháng đến ba tuổi bị tiêu chảy cấp và được đánh giá tại khoa cấp cứu (ED). Điểm cuối chính là số lần khám sức khỏe trong tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tiêu chí phụ là số lượng phân trong 48 giờ đầu tiên, thời gian tiêu chảy và cân nặng vào ngày thứ 7.

Kết quả: 166 trẻ được chọn ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Không có sự khác biệt về tuổi tác, mức độ mất nước và thời gian bị bệnh trước lần khám đầu tiên giữa các nhóm. Bất kể loại bù nước nào (uống hay tiêm tĩnh mạch), nhóm được điều trị có số lượng phân thấp hơn đáng kể (p < 0,001) và phục hồi nhanh hơn (p < 10(-9)). Những trẻ dùng racecadotril cần ít lần khám cấp cứu hơn cho cùng một đợt (p < 0,05). Không có sự khác biệt về mức tăng cân vào ngày thứ 7.

Kết luận: Nghiên cứu này chứng minh hiệu quả của racecadotril như liệu pháp bổ trợ cho việc bù nước bằng đường uống và đường tĩnh mạch trong điều trị tiêu chảy cấp và ít phải đến khoa cấp cứu lần thứ hai trước khi hồi phục.

Nghiên cứu 2

Tổng quan hệ thống: racecadotril trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em

Systematic review: racecadotril in the treatment of acute diarrhoea in children
Systematic review: racecadotril in the treatment of acute diarrhoea in children

Mục tiêu: Tóm tắt các nghiên cứu kiểm tra hiệu quả và độ an toàn của racecadotril trong điều trị trẻ em bị viêm dạ dày ruột cấp tính.

Phương pháp: Các báo cáo được thu thập bằng cách tìm kiếm cơ sở dữ liệu điện tử MEDLINE, EMBASE, Thư viện Cochrane (đến tháng 4 năm 2007), các tạp chí liên quan và thư mục các bài báo được xem xét. Chỉ những thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng mới được đưa vào.

Kết quả: Ba thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (471 người tham gia) đáp ứng các tiêu chí thu nhận. Hai thử nghiệm đã báo cáo lượng phân thải ra và dữ liệu cho thấy lượng phân thải ra ở nhóm racecadotril ít hơn so với nhóm đối chứng. Thời gian tiêu chảy giảm đáng kể trong ba thử nghiệm báo cáo kết quả này. Kết quả khỏi bệnh vào ngày thứ 5 là tương tự nhau ở cả hai nhóm. Tác dụng phụ ở cả hai nhóm là tương tự.

Kết luận: Một số ít thử nghiệm thu nhận đã cung cấp một số bằng chứng ủng hộ việc sử dụng racecadotril thay vì giả dược hoặc không can thiệp, để giảm lượng phân và thời gian tiêu chảy ở trẻ em bị viêm dạ dày ruột cấp tính. Tuy nhiên, cần nhiều dữ liệu hơn ở bệnh nhân ngoại trú. Cần nghiên cứu tính an toàn cũng như hiệu quả kinh tế của liệu pháp này trước khi khuyến cáo điều trị thường quy bằng racecadotril.

Nghiên cứu 3

So sánh đa quốc gia về racecadotril và loperamid trong điều trị tiêu chảy cấp tính ở người lớn

A multinational comparison of racecadotril and loperamide in the treatment of acute watery diarrhoea in adults
A multinational comparison of racecadotril and loperamide in the treatment of acute watery diarrhoea in adults

Tổng quan: Racecadotril (acetorphan) là một chất ức chế mạnh enkephalinase, hoạt động bằng đường uống, có tác dụng hạ huyết áp mà không làm tăng thời gian vận chuyển qua ruột. Mục đích của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả, độ an toàn và khả năng dung nạp của racecadotril với loperamid bằng cách đánh giá tác dụng của chúng trong việc giải quyết các dấu hiệu và triệu chứng tiêu chảy ở bệnh nhân ở các nước đang phát triển bị tiêu chảy cấp tính dưới 5 ngày’ khoảng thời gian.

Phương pháp: 945 bệnh nhân ngoại trú từ 21 trung tâm ở 14 quốc gia đã nhận được racecadotril (100 mg) hoặc loperamid (2 mg) ba lần mỗi ngày trong một nghiên cứu mù đơn. Thời gian tiêu chảy là thước đo chính về hiệu quả; tiêu chí phụ là đáp ứng lâm sàng tổng thể, sự xuất hiện và thời gian đau bụng và chướng bụng, cũng như sự xuất hiện của các dấu hiệu và triệu chứng liên quan khác. Sự xuất hiện táo bón và tác dụng phụ là những đánh giá an toàn chính.

Kết quả: Tiêu chảy được giải quyết nhanh chóng với cả racecadotril và loperamid (55,0 giờ ở cả hai nhóm), 92% bệnh nhân dùng racecadotril và 93% dùng loperamid là điều trị thành công. Racecadotril làm giảm đau bụng và chướng bụng nhiều hơn đáng kể so với loperamid (P = 0,024 và 0,03 tương ứng). Thời gian chướng bụng ngắn hơn đáng kể ở nhóm racecadotril (5,4 so với 24,4 giờ; P = 0,0001), và táo bón cũng ít gặp hơn đáng kể (16% so với 25%; P = 0,001). 180 bệnh nhân (19%) đã trải qua một hoặc nhiều tác dụng phụ trong quá trình nghiên cứu: 67 (14,2%) ở nhóm racecadotril và 113 (23,9%) ở nhóm loperamid (P = 0,001).

Kết luận: Racecadotril giải quyết các triệu chứng tiêu chảy cấp nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời giải quyết các triệu chứng ở bụng nhanh hơn và ít táo bón hơn loperamid.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Racecadotril, pubchem. Truy cập ngày 29/08/2023.
  2. N Singh and S Narayan (2011), Racecadotril : A Novel Antidiarrheal,pubmed.com. Truy cập ngày 29/08/2023.
  3. N Bocquet, S Timsit, C Wille, C Boursiquot, F Marcombes, D Garel, N Sannier, G Chéron (2002), Effect of racecadotril in the management of acute diarrhea in infants and children,pubmed.com. Truy cập ngày 29/08/2023.
  4. M Ruszczyński, A Chmielewska, J Wieczorek (2007), Systematic review: racecadotril in the treatment of acute diarrhoea in children,pubmed.com. Truy cập ngày 29/08/2023.
  5. D Prado (2002), A multinational comparison of racecadotril and loperamide in the treatment of acute watery diarrhoea in adults,pubmed.com. Truy cập ngày 29/08/2023.

Điều trị tiêu chảy

Hidrasec 100mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
280.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị tiêu chảy

Racetril 30 Stella

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốmĐóng gói: Hộp 20 gói x 3g

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị tiêu chảy

Racetril 10 Stella

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốmĐóng gói: Hộp 10 gói x 1g

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị tiêu chảy

Hasec 30

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốm pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 24 gói x 1,5 gam

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị tiêu chảy

Racesec 10mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
70.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén phân tánĐóng gói: vỉ gồm 10 viên, một hộp 2 vỉ

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị tiêu chảy

Racedagim 10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
42.000 đ
Dạng bào chế: Dạng thuốc bột cốmĐóng gói: Hộp 10 gói x 1gam thuốc bột

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị tiêu chảy

Hidrasec 10mg Infants

Được xếp hạng 4.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uốngĐóng gói: Hộp 16 gói

Xuất xứ: Pháp

Điều trị tiêu chảy

Hidrasec 30mg Children

Được xếp hạng 4.50 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bộtĐóng gói: Hộp 30 gói

Xuất xứ: Pháp

Điều trị tiêu chảy

Hasec 100

Được xếp hạng 4.00 5 sao
111.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam