Hiển thị tất cả 6 kết quả

Mycophenolate

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Mycophenolate mofetil

Tên danh pháp theo IUPAC

2-morpholin-4-ylethyl (E)-6-(4-hydroxy-6-methoxy-7-methyl-3-oxo-1H-2-benzofuran-5-yl)-4-methylhex-4-enoate

Nhóm thuốc

Thuốc ức chế miễn dịch

Mã ATC

L Chất kháng và điều chỉnh miễn dịch

L04 Thuốc ức chế miễn dịch

L04A Thuốc ức chế miễn dịch

L04AA Thuốc ức chế miễn dịch chọn lọc

L04AA06 Axit mycophenolic

Mã UNII

9242ECW6R0

Mã CAS

128794-94-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C23H31NO7

Phân tử lượng

433.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Mycophenolate mofetil là một este carboxylic được tạo ra từ sự ngưng tụ chính thức giữa nhóm axit cacboxylic của axit mycophenolic và nhóm hydroxy của ethanol 2-(morpholin-4-yl), là một gamma-lactone, ether, este carboxylic và hợp chất amin bậc ba

Mô hình cầu và que của Mycophenolate mofetil
Mô hình cầu và que của Mycophenolate mofetil

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 8

Số liên kết có thể xoay: 10

Diện tích bề mặt cực tôpô: 94,5

Số lượng nguyên tử nặng: 31

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Mycophenolate tồn tại dưới dạng chất rắn, bột tinh thể màu trắng đến trắng nhạt.
  • Điểm nóng chảy 93-94°C
  • Điểm sôi 637,6±55 °C
  • Dễ tan trong axeton, tan trong metanol và ít tan trong etanol

Dạng bào chế

Viên nén: Mycophenolate mofetil 500mg,

Viên nén bao phim: Mycophenolate mofetil Teva 500mg,…

Viên bao tan trong ruột:

Viên nang cứng: thuốc Mycophenolate mofetil 250mg,…

Dạng bào chế Mycophenolate
Dạng bào chế Mycophenolate

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Mycophenolate mofetil là tiền chất của axit mycophenolic (MPA), một chất ức chế inosine monophosphate dehydrogenase. Dạng hoạt động của mycophenolate có khả năng ngăn chặn sự hình thành các kháng thể gây thải ghép, tăng sinh của các tế bào miễn dịch.
  • Mycophenolate là chất ức chế mạnh gấp 5 lần đồng phân loại II của IMPDH, có tác dụng kìm tế bào mạnh hơn đối với tế bào lympho so với các loại tế bào khác. Mycophenolate phát huy tác dụng ức chế miễn dịch do gây ra apoptosis của các tế bào lympho T đã hoạt hóa, có thể loại bỏ các dòng tế bào phản ứng với kích thích kháng nguyên. Mycophenolate làm cạn kiệt các nucleotide guanosine, ngăn chặn sự biểu hiện của một số phân tử bám dính, quá trình glycosyl hóa, do đó làm giảm các tế bào lympho và bạch cầu đơn nhân vào các vị trí viêm và thải ghép. Ngoài ra Mycophenolate làm cạn kiệt tetrahydrobiopterin, guanosine nucleotide. Do đó, Mycophenolate mofetil ngăn chặn việc sản xuất NO của iNOS và do đó ngăn chặn phản ứng của tế bào lympho T đối với các tế bào dị sinh và các kháng nguyên khác, gây tổn thương mô qua trung gian peroxynitrite. Mycophenolate cũng ngăn chặn các phản ứng kháng thể nguyên phát chứ không phải thứ phát.

Dược động học

Hấp thu

Mycophenolate mofetil được hấp thu nhanh và rộng rãi ở ruột non và đạt nồng độ tối đa sau khi uống một liều sau 60 đến 90 phút. Sinh khả dụng của mycophenolate mofetil dùng qua đường uống là 94%, Cmax= 24,5 (±9,5)μg/mL, AUC = 63,9 (±16,2) μg•h/mL. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của mycophenolate mofetil

Chuyển hóa

Mycophenolate mofetil được chuyển hóa hoàn toàn thành axit mycophenolic (MPA) bởi men carboxylesterase 1 và 2 ở gan. Sau đó nó được chuyển hóa tạo ra glucuronide phenolic không hoạt động của MPA bởi enzyme glucuronyl transferase.

Phân bố

Mycophenolate có thể tích phân bố là 3,6 – 4,0 L/kg. Mycophenolate liên kết 97% với albumin huyết tương.

Thải trừ

Mycophenolate có độ thanh thải huyết tương sau khi uống là 193 mL/phút, sau khi tiêm tĩnh mạch là 177 (±31) mL/phút. Một lượng nhỏ Mycophenolate được bài tiết dưới 1% dưới dạng MPA qua nước tiểu. Mycophenolate 93% được bài tiết qua nước tiểu ( 87% dưới dạng MPAG) và 6% được bài tiết qua phân.

Ứng dụng trong y học

  • Mycophenolate được dùng chống thải ghép thận, tim, ghép gan, phổi trên trẻ em > 2 tuổi, dùng cho những bệnh nhân sau phẫu thuật trong chống thải loại cấy ghép cơ quan ở người lớn.
  • Mycophenolate mofetil khi dùng theo đường uống cũng có tác dụng làm thuyên giảm lupus thận.

Tác dụng phụ

  • Mycophenolate có thể gây các tác dụng phụ bao gồm nhiễm khuẩn, thiếu máu,mệt mỏi, ho, đau đầu, giảm bạch cầu, tiêu chảy, xét nghiệm máu bất thường, lượng đường trong máu cao, nôn mửa, sưng mắt cá chân hoặc bàn chân, nhức đầu, huyết áp cao hay thấp, nhịp tim nhanh, chóng mặt, run, triệu chứng cảm lạnh hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác; sốt, đau họng,phát ban,buồn nôn.

Độc tính ở người

LD50 của mycophenolate mofetil đường uống ở chuột là 250 mg/kg và >4000 mg/kg ở chuột nhắt. Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều Mycophenolate có thể bao gồm các bất thường về huyết học bao gồm giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính cũng như các triệu chứng về đường tiêu hóa.

Tương tác với thuốc khác

  • Mycophenolate khi dùng chung với acyclovir hoặc ganciclovir có thể tăng thêm nồng độ của các thuốc này trong huyết tương
  • Mycophenolate làm giảm nồng nồng độ levonorgestrel trong huyết tương
  • Dùng đồng thời Mycophenolate với các thuốc kháng axit có chứa magie hoặc nhôm hydroxit có thể làm giảm hấp thu mycophenolate
  • Nồng độ trong huyết tương của axit mycophenolic (MPA) có thể giảm khi sử dụng đồng thời mycophenolate và cholestyramine
  • Vì mycophenolate mofetil ức chế inosine monophosphate dehydrogenase

Lưu ý khi sử dụng

  • Mycophenolate có thể gây sảy thai hoặc dị tật bẩm sinh, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ vì vậy chống chỉ định dùng Mycophenolate cho phụ nữ có thai.
  • Bệnh nhân cần đảm bảo trước và sau khi dùng Mycophenolate không có thai và cần sử dụng các biện pháp tránh thai trong quá trình dùng Mycophenolate và ít nhất 6 tuần sau khi dùng Mycophenolate liều cuối cùng.
  • Mycophenolate có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc gây tử vong hoặc nhiễm virus có thể gây suy thận ghép .
  • Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ nếu có tiền sử bị loét dạ dày, viêm gan B hoặc C hoặc nhiễm virus khác, tình trạng thiếu hụt enzyme di truyền hiếm gặp, các vấn đề về tiêu hóa, tiểu đường, phenylketon niệu
  • Không dùng Mycophenolate cho con bú.
  • Bệnh nhân trong quá trình dùng Mycophenolate cần báo ngay cho bác sĩ nếu gặp các triệu chứng sau sưng hạch, lở miệng đau, đau tai, mất khứu giác hoặc vị giác,triệu chứng cảm lạnh hoặc cúm, đau dạ dày, mất kiểm soát cơ, nhầm lẫn, nôn mửa, đau quanh quả thận được ghép, đau hoặc rát khi đi tiểu, nước tiểu sẫm màu, vàng da, tiêu chảy, phát ban phồng rộp hoặc đau đớn ở một bên cơ thể, phân có máu, sưng, nóng, đỏ hoặc rỉ nước xung quanh vết thương trên da, sụt cân, số lượng tế bào máu thấp.

Một vài nghiên cứu của Mycophenolate trong Y học

Vai trò của mycophenolate mofetil trong việc kiểm soát viêm gan tự miễn và các hội chứng chồng chéo

The role of mycophenolate mofetil in the management of autoimmune hepatitis and overlap syndromes
The role of mycophenolate mofetil in the management of autoimmune hepatitis and overlap syndromes

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả của mycophenolate mofetil như phương pháp điều trị bậc hai sau khi bệnh nhân không dung nạp azathioprine hoặc không đáp ứng azathioprine trong viêm gan tự miễn và hội chứng chồng chéo. Nghiên cứu được tiến hành trên 661 bệnh nhân bị viêm gan tự miễn hoặc các hội chứng chồng chéo, không dung nạp azathioprine hoặc không đáp ứng azathioprine, được điều trị bằng mycophenolate mofetil. Kết quả cho thấy 45 bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolate mofetil được thuyên giảm hoặc đáp ứng viêm gan tự miễn ở 13% và 27% ở nhóm không đáp ứng azathioprine so với 67% và 0% ở nhóm không dung nạp azathioprine. Trong các hội chứng chồng chéo, sự thuyên giảm hoặc đáp ứng đạt được ở 57% và 14% ở nhóm không đáp ứng azathioprine và 63% và 25% ở nhóm không dung nạp azathioprine. Nhìn chung 38% thất bại điều trị. Từ đó kết luận rằng Mycophenolate mofetil gây ra đáp ứng hoặc thuyên giảm ở phần lớn bệnh nhân viêm gan tự miễn và không dung nạp azathioprinethioprine và có các hội chứng chồng chéo

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Mycophenolate, pubchem. Truy cập ngày 24/09/2023.
  2. M J Coenraad, H R van Buuren, R A de Man, K J van Erpecum, M M H Lamers, J P H Drenth, A P van den Berg, U H Beuers, J den Ouden, G H Koek, C M J van Nieuwkerk, G Bouma, J T Brouwer, B van Hoek (2011), The role of mycophenolate mofetil in the management of autoimmune hepatitis and overlap syndromes,pubmed.com. Truy cập ngày 24/09/2023.

Ức chế miễn dịch

CellCept 250 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 2.000.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Roche

Xuất xứ: Ý

Ức chế miễn dịch

Cellcept 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 2.500.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

Thương hiệu: Roche

Xuất xứ: Ý

Ức chế miễn dịch

Myfortic 360mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 4.500.000 đ
Dạng bào chế: Viên bao tan trong ruộtĐóng gói: 12 vỉ × 10 viên

Thương hiệu: Novartis

Xuất xứ: Thụy Sĩ

Thuốc tăng cường miễn dịch

Ckdmyrept Tab. 500mg

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 4.900.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Chong Kun Dang Pharm Corp.

Xuất xứ: Hàn Quốc

Ức chế miễn dịch

Mycokem tablets 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 420.000 đ
Dạng bào chế: viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Alkem Laboratories Ltd

Xuất xứ: Ấn Độ

Ức chế miễn dịch

Myfortic 180mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 2.800.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Viên nén

Thương hiệu: Novartis

Xuất xứ: Thụy Sĩ