Hiển thị tất cả 5 kết quả

Meropenem trihydrate

Tối ưu liều của meropenem ở bệnh nhân nặng trong điều trị nhiễm khuẩn ở các đơn vị hồi sức có gia tăng kháng thuốc của Klebsiella pneumoniae.

Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nặng nói chung, nhiễm khuẩn do Klebsiella đa kháng nói riêng hiện là thách thức rất lớn tại nhiều đơn vị hồi sức tích cực làm hạn chế việc lựa chọn và sử dụng các kháng sinh quan trọng như carbapenem. Vì vậy, cần có các nghiên cứu chuyên sâu để tối ưu chế độ liều đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng nhóm kháng sinh này trong thực hành.

Dựa trên dữ liệu nồng độ thuốc trong máu, MIC của các chủng vi khuẩn phân lập tại Khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai, thông qua tiếp cận phân tích Dược động học quần thể, mô phỏng PK/PD, cân đối giữa hiệu quả và độc tính, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự biến thiên rất lớn giữa các cá thể về dược động học của meropenem, xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thể tích phân bố (Vd) và thanh thải (CL) của meropenem. Các tác giả cũng đề xuất chế độ liều tối ưu cho các chủng vi khuẩn có MIC <=2 và ở các đơn vị lâm sàng có ia tăng Klebsiella kháng thuốc (>50% chủng có MIC>=32 mg/L) thông qua truyền liên tục.

Đây là sản phẩm nghiên cứu của nhóm đa ngành (ICU – Vi sinh – Dược lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai; PK/PD trung tâm DI & ADR Quốc gia, Hóa phân tích, trường ĐH Dược Hà Nội) được sự hỗ trợ chuyên môn của các đồng nghiệp ICU và Dược lý lâm sàng Australia vừa được công bố trên tạp chí Antimicrobial Agents & Chemotherapy (IF =5,19, Q1: Infectious Diseases) của hội Vi sinh Hoa kỳ (ASM). [1]

Đơn trị Colistin trên nhiễm trùng do trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi OVERCOME đăng trên NEJM Evidence vào tháng 12/2022 đánh giá sự vượt trội của phối hợp colistin và meropenem so với đơn trị colistin trong điều trị nhiễm khuẩn gram âm kháng carbapenem.

Đơn trị Colistin trên nhiễm trùng do trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem

Nghiên cứu thực hiện trên 464 người bệnh viêm phổi và/hoặc nhiễm trùng huyết do XDR A. baumannii, XDR P. aeruginosa và Enterobacterales kháng carbapenem được dùng colistin đơn trị (tải 5 mg/kg, duy trì 1.67 mg/kg mỗi 8 giờ) hoặc phối hợp với meropenem (1 g mỗi 8 giờ). Kết cục chính là tử vong do mọi nguyên nhân trong 28 ngày.

Kết quả cho thấy A. baumannii là tác nhân gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (78%). Tỷ lệ tử vong trong vòng 28 ngày tương đương nhau giữa hai nhóm (43% nhóm phối hợp so với 37% nhóm đơn trị, p 0.17). Các tiêu chí về hiệu quả và an toàn khác cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, bao gồm: thất bại trên lâm sàng, chữa khỏi về mặt vi sinh, tổn thương thận cấp, phản ứng quá mẫn và độc tính thần kinh.
Nhiều ý kiến cho rằng kết quả của OVERCOME bị ảnh hưởng bởi liều meropenem 1g mỗi 8 giờ truyền trong 30 phút chưa tối ưu được PK/PD trong các nhiễm trùng nặng do vi khuẩn đa kháng và cũng thấp hơn liều được khuyến cáo trong các hướng dẫn mới nhất của IDSA (2g mỗi 8 giờ truyền kéo dài trong 3 giờ). Tuy nhiên, meropenem được lựa chọn dựa trên khả năng hiệp đồng với colistin hơn là để tạo hiệu quả trên vi khuẩn đề kháng yếu với carbapenem. Ngoài ra, có không tới 10% vi khuẩn phân lập có MIC meropenem từ 4 – 8 mg/L (nhóm vi khuẩn được cho là sẽ có đáp ứng tốt với liều cao meropenem) nên ít có khả năng chế độ liều truyền thống của meropenem ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu.

Mặc dù thử nghiệm OVERCOME cho thấy phối hợp kháng sinh không mang lại thêm lợi ích trong trường hợp vi khuẩn đã kháng với meropenem, kết quả này chỉ có thể áp dụng cho nhiễm trùng do A. baumanii mà không thể ngoại suy cho CRE và P. aeruginosa do các phân nhóm này có cỡ mẫu nhỏ. Do đó, cần nhiều thử nghiệm hơn trong tương lại trên các vi khuẩn này với PK/PD kháng sinh được tối ưu trước khi đưa ra khuyến cáo có nên phối hợp kháng sinh hay không. [2], [3].

Link fulltext: https://evidence.nejm.org/doi/full/10.1056/EVIDoa2200131

Xin trân trọng giới thiệu cùng các bạn đồng nghiệp.

Tài liệu tham khảo

1. Link tham khảo bài báo trên trang web của tạp chí AAC: https://journals.asm.org/doi/10.1128/aac.00321-22

2. 1. Tamma PD, Aitken SL, Bonomo RA, Mathers AJ, van Duin D, Clancy CJ. Infectious Diseases Society of America 2022 Guidance on the Treatment of Extended-Spectrum β-lactamase Producing Enterobacterales (ESBL-E), Carbapenem-Resistant Enterobacterales (CRE), and Pseudomonas aeruginosa with Difficult-to-Treat Resistance (DTR-P. aeruginosa). Clin Infect Dis. 2022;75(2):187-212

3. Tamma PD, Aitken SL, Bonomo RA, Mathers AJ, van Duin D, Clancy CJ. Infectious Diseases Society of America Guidance on the Treatment of AmpC β-Lactamase-Producing Enterobacterales, Carbapenem-Resistant Acinetobacter baumannii, and Stenotrophomonas maltophilia Infections. Clin Infect Dis. 2022;74(12):2089-2114

Thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân)

Assonem 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 220.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 1 lọ 500mg

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Liên Hợp

Xuất xứ: Bồ Đào Nha

Beta lactam

Ropenem-500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 152.250 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 1 lọ

Thương hiệu: Ranbaxy Laboratories

Xuất xứ: Ấn Độ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.500.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêmĐóng gói: Hộp 10 lọ

Thương hiệu: JW Pharmaceutical Corporation

Xuất xứ: Hàn Quốc

Beta lactam

Merugold I.V

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 3.500.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêm, truyền tĩnh mạchĐóng gói: Hộp 10 lọ

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Lamda

Xuất xứ: Ý

Beta lactam

Meiunem 0.5g

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 160.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha tiêm truyền tĩnh mạchĐóng gói: Hộp 10 lọ bột pha tiêm

Thương hiệu: Meiji Seika Pharma Co. Ltd.

Xuất xứ: Nhật Bản